Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN sự tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn VINACONTROL CHI NHÁNH đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.78 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
VINACONTROL - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

GVHD :

ThS. Mai Xn Bình

SVTH :

Nguyễn Hồng Vi Khanh

MSSV :

24202106241

Lớp

K24 QTH6

:

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: ThS. Mai Xuân Bình
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI
DOANH NGHIỆP........................................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TUYỂN DỤNG....................................................3
1.1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG................................................3
1.1.2. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG........................................3
1.1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG.............................................3
1.2. HÌNH THỨC VÀ QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG.............................................4
1.2.1. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG........................................................................4
1.2.2. QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG.........................................................................6
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN
SỰ .............................................................................................................................. 9
1.3.1. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI........................................................................9
1.3.2. CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG.....................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI
CTCP TẬP ĐOÀN VINACONTROL – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................12
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY...........................................................................12
2.1.1. LĨNH VỰC KINH DOANH..........................................................................14
2.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH..............................................................................15
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC......................................................................................17
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY GIAI ĐOAN
2019 – 2021.................................................................................................................18
2.2.1. TÌNH HÌNH TÀI SẢN – NGUỒN VỐN......................................................18
2.2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH..................................................21
2.2.3. NHẬN XÉT....................................................................................................23
2.3. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ................24
2.3.1. QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG TẠI CƠNG TY............................................24

2.3.2. TIÊU CHÍ TUYỂN DỤNG CỦA CÔNG TY...............................................31
2.4. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG................33
2.4.1. KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG.........................................33
2.4.2

HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG.......................................36

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CỦA CÔNG TY..........................38
2.5.1. ƯU ĐIỂM.......................................................................................................38
2.5.2. NHƯỢC ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN..............................................................38
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TUYỂN
DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINACONTROL –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...........................................................................................41
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY............................................41
3.1.1. MỤC TIÊU.....................................................................................................41
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.....................................................................41
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG........42
3.2.1. CẦN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC VÀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI
XÃ HỘI..........................................................................................................................
42
3.2.2. GIA TĂNG SỰ GẮN KẾT VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH BÊN TRONG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN VINACONTROL..................................45
3.2.3. Chính sách tiền lương......................................................................................48


SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xn Bình

DANH MỤC HÌNH ẢNH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Quy trình tuyển dụng nhân sự 6
Hình 2.1: Hình ảnh của Vinacontrol

13

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của cơng ty

17

Bảng 2.2: Tình hình tài sản- nguồn vốn của công ty từ 2019-2021
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

22

Bảng 2.3: Thông báo tuyển dụng của công ty

25

Bảng 2.3: Bản mô tả công việc

28


Bảng 2.3: Bảng số lượng tuyển dụng nhân sự mới từ nguồn nội bộ
Bảng 2.4: Số lượng người lao động
Bảng 2.4: Cơ cấu phân bổ nguồn nhân lực
Bảng 2.3: Tỷ lệ sàng lọc ứng viên 37

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

19

34
35

29


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài :
Trong các doanh nghiệp hiện nay dù quy mơ lớn hay nhỏ thì một trong

những yếu tố mang lại sự thành cơng vang dội đó chính là đội ngũ nhân viên –
những con người đã ra sức cùng nhau phấn đấu, cố gắng vì mục tiêu chung của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn có được những người nhân viên tận tâm, nguồn
nhân lực tốt đáp ứng được các nhu cầu của cơng việc thì chắc chắn bản thân mỗi

doanh nghiệp cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực, đặc
biệt là hoạt động tuyển dụng. Vì quá trình tuyển dụng là một quá trình dài lựa
chọn và sàng lọc rất kĩ để tìm ra những ứng viên tài năng. Nó sẽ quyết định đến
chất lượng của đội ngũ nhân viên, trình độ chuyên môn, khả năng đáp ứng các
yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó cũng giúp cho nhà tuyển dụng tìm ra các sở
trường, những thế mạnh của từng ứng viên để giúp họ tìm ra cơng việc phù hợp.
Từ đó phát huy được động lực làm việc, làm tăng năng suất lao động. Do đó đây
là q trình mà mỗi nhà quản trị cần phải quan tâm nhiều hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng Cơng ty Cổ phần tập đồn Vinacontrol đã
chú trọng đầu tư và phát triển hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực nhằm tìm
kiếm được nhiều nhân tài cho cơng ty. Bên cạnh đó,trong q trình thực tập tại
đây em đã có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về quá trình tuyển dụng nhân sự. Nên em
quyết định chọn đề tài:” Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng tại Cơng ty
Cổ phần tập đồn Vinacontrol” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2.
Mục tiêu nghiên cứu :
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tuyển dụng nhân sự tại Cơng ty
Cổ phần tập đồn Vinacontrol. Làm rõ những ưu và nhược điểm của quá trình từ
đó đưa ra các kiến nghị , giải pháp nhằm giúp cho hoạt động tuyển dụng ngày
càng được hoàn thiện hơn.
3.
Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol- chi nhánh Đà
Nẵng.
Đề tài nghiên cứu: từ năm 2019 đến năm 2021.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Phạm vi nội dung: giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân sự tại
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng.
Kết cấu đề tài:
Ngoài lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu thì
cấu trúc chuyên đề được chia làm các chương lớn như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân sự tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tuyển dụng nhân sự tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nâng cao hoạt động tuyển dụng nhân sự
tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN
SỰ TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vấn đề tuyển dụng
1.1.1. Khái niệm hoạt động tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ chun

mơn từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Đánh
giá các ứng viên theo các khía cạnh khác nhau dựa theo yêu cầu của cơng việc
từ đó tìm ra được ứng viên phù hợp.
Bao gồm các hoạt động: tuyển mộ, tuyển chọn ứng viên, phỏng vấn , sàng
lọc, đánh giá, thử việc để lựa chọn được ứng viên phù hợp.
1.1.2. Bản chất của hoạt động tuyển dụng
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng và hoàn thành được các cơng việc mà
cấp trên giao phó.
1.1.3. Vai trị và lợi ích của hoạt động tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản trị đưa ra
các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn. Bởi nếu quá trình tuyển dụng đạt
hiệu quả thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp sở hữu được những con người có kỹ
năng phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó
cũng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí tuyển dụng lại, training
lại, cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong q trình thực hiện các cơng
việc.
Đối với doanh nghiệp:
Việc tuyển dụng hiệu quả sẽ mang lại cho doanh nghiệp một đội ngũ lao
động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu
cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp thực hiện tốt
các mục tiêu kinh doanh bởi vì nếu tuyển dụng tốt sẽ tìm ra được những ứng
viên có năng lực, phẩm chất để hồn thành những cơng việc được giao. Từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ nhân viên. Bên cạnh đó giúp
doanh nghiệp giảm gánh nặng về các loại chi phí, phát huy tốt các kế hoạch đã
được đặt ra trước đó.
SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 3



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tuyển dụng các ứng viên không đủ năng lực
cần thiết để đáp ứng các yêu cầu thì sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh. Từ đó, dẫn đến tình trạng khơng ổn
định về mặt tổ chức, gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ,.. gây tốn kém rất nhiều
cho doanh nghiệp mà còn tạo ra cảm giác bất an cho các nhân viên khác.
Đối với lao động:
Tuyển dụng nguồn nhân lực giúp cho người lao động trong doanh nghiệp
hiểu rõ thêm về triết lý, quan điểm của các nhà quản trị từ đó sẽ định hướng cho
họ các định hướng tuyển dụng đúng đắn.
Giúp cho người lao động có việc làm, có thêm thu nhập.
Tuyển dụng tạo ra bầu khơng khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ,
từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với xã hội:
Các doanh nghiệp chiêu mộ ứng viên góp phần giúp cho xã hội giảm bớt
các gánh nặng như: thất nghiệp, trộm cắp hay các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời
tuyển dụng nhân sự còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách
hiệu quả nhất.
1.2. Hình thức và quy trình tuyển dụng
1.2.1. Hình thức tuyển dụng
Tuyển dụng nhân sự đối với các doanh nghiệp nhằm mục đích quan trọng
nhất là tìm được một hay nhiều ứng viên phù hợp cho một hay nhiều vị trí trong
một khoản thời gian nhất định. Tùy vào quy mơ của doanh nghiệp, mục đích
tuyển dụng và các quy định tuyển dụng thì mỗi doanh nghiệp sẽ có những
phương thức tuyển dụng khác nhau sao cho chúng thật sự phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp.

Ba phương thức tuyển dụng phổ biến thường được sử dụng nhiều nhất là
tuyển dụng trực tiếp, tuyển dụng gián tiếp, tuyển dụng thông qua một đơn vị/
doanh nghiệp khác.
1.2.1.1. Tuyển dụng trực tiếp
Trong phương thức này công ty sẽ sàng lọc các ứng viên từ các nơi đào tạo,
cụ thể là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,… bên cạnh đó
họ tạo dựng các mối quan hệ với các ứng viên đang tìm việc nhằm đẩy nhanh
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

quá trình tìm kiếm được các ứng viên phù hợp với chuyên môn. Để nâng cao
hiệu quả các cơng ty có thể liên hệ trực tiếp với các giảng viên của các trường
đại học, các khoa trong trường và chọn lọc thông tin của các sinh viên có thành
tích xuất sắc để ứng tuyển. Họ tạo các buổi tuyển dụng tuyển dụng trực tiếp tại
trường, trực tiếp tuyển dụng và phỏng vấn. Nếu cần số lượng nhân viên lớn họ
có thể phối hợp tổ chức ngày hội tuyển dụng của công ty tại trường , sử dụng
các văn phịng lưu động để có thể liên hệ trực tiếp với các ứng viên.
1.2.1.2. Tuyển dụng gián tiếp
Các quảng cáo trên báo, radio, trên TV, hoặc trên các tạp chí chun mơn,
các website tuyển dụng,… đều là các kênh chiêu mộ nhân sự nhanh và tiện lợi
mà doanh nghiệp sử dụng chúng ngày một nhiều.
Phương thức này không những giúp mở rộng thông tin đến các ứng viên
trong phạm vi lớn hơn so với tuyển dụng gián tiếp mà còn giúp doanh nghiệp
quảng bá nhiều hơn thơng tin của mình. Bên cạnh lợi ích nhanh, tiện ích thì

khơng thể bảo đảm hết được vềQuy
mặttrình
chun
tuyểnmơn
dụngcũng như kinh nghiệm làm
việc của các ứng viên. Vì vậy cơng ty tốt nhất nên làm rõ bản mô tả công việc,
xác định rõ các loại ứng viên mà công ty mong muốn tìm kiếm trước khi quảng
định nhu cầu tuyển dụng
cáo trên các trang web tuyểnXác
dụng.
1.2.1.3. Tuyển dụng thông qua một đơn vị/doanh nghiệp khác
Phương thức này doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân sự thông qua các công
Chuẩn
tả công
ty tuyển dụng tư nhân, tư vấn
quản bị
lý bản
nhânmơ
sự,..
để cóviệc
được những ứng viên phù
hợp. Thông thường, phương thức này được sử dụng để tuyển dụng những nhân
sự ở vị trí quản lý cấp cao
để kiếm
đảm nguồn
bảo họnhân
đủ kinh
nghiệm
Tìm
lực tài

năng và năng lực để làm
việc. Tuy mỗi doanh nghiệp sẽ có những phương thức tuyển dụng riêng nhưng
mục tiêu lớn nhất vẫn là tìm được ứng viên phù hợp nhất cho cơng ty mình.
1.2.2. Quy trình tuyển dụng
Sàng lọc, chọn lọc
Quy trình tuyển dụng hiệu quả nhắm đến mục tiêu thu hút các ứng viên có
năng lực và khuyến khích nhiều người nộp hồ sơ nhất có thể. Đây là tiền đề để
Phỏng
doanh nghiệp xây dựng danh sách ứng
viênvấn
tài năng, giảm thiểu thời gian tìm
kiếm các ứng viên thay thế các vị trí hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Đánh giá và cung cấp việc làm
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Giới thiệu nhân viên mới

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Sơ đồ 1.2: Quy trình tuyển dụng nhân sự
1.2.2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp bắt đầu từ bước xác định
các vị trí cịn trống và phân tích các đặc điểm cơng việc – bao gồm kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm cần thiết cho những vị trí này. Bao gồm các cơng việc sau:
Tìm ra khoảng trống trong doanh nghiệp hiện tại. Xác định xem doanh

nghiệp đang có những vấn đề gì chưa được giải quyết, cần đến năng lực, hiệu
suất, hay tính cách đặc thù nào của ứng viên hay không.
Theo dõi đầu vào so với đầu ra, tính tốn xem liệu có sự gia tăng khối
lượng công việc cần giải quyết khi tuyển dụng người mới hay khơng.
Thường xun phân tích hiệu suất và lập danh sách các phẩm chất, trình
độ, kỹ năng mà doanh nghiêp đang cần bổ sung.
1.2.2.2. Chuẩn bị bản mô tả công việc
Một khi đã xác định kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm cần thiết, bộ phận
nhân sự sẽ chuẩn bị một bản mô tả công việc. Trong đó tóm tắt những u cầu
cần thiết của vị trí mà cơng ty đang cần tuyển. Dựa theo đó, các ứng viên có thể
tự đối chiếu với bản thân và quyết định có nộp đơn hay khơng. Đây chính là một

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 6


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xn Bình

trong những cơng cụ quan trọng nhất, để đảm bảo rằng doanh nghiệp nhận được
đơn xin việc từ những ứng viên phù hợp.
Trong bản mô tả công việc bao gồm những mục sau
Tên và mô tả sơ bộ về doanh nghiệp
Giá trị cốt lõi
Lợi ích khi làm việc tại cơng ty
Vị trí doanh nghiệp
Chức vụ
Phòng ban

Lương thưởng
Trách nhiệm cụ thể
Những yêu cầu cần thiết để phục vụ cho công việc
Những phẩm chất cần có và sẽ là lợi thế bổ sung
Kêu gọi ứng tuyển
1.2.2.3. Tìm kiếm nguồn nhân lực tài năng
Xác định đúng ứng viên tài năng, thu hút và thức đẩy họ nộp đơn là phần
quan trọng nhất của quy trình tuyển dụng . Thông tin tuyển dụng nên được
quảng cáo nội bộ để tận dụng được nguồn ứng viên nội bộ, cũng như ra bên
ngoài, trên các trang mạng xã hội và bảng thơng tin việc làm. Doanh nghiệp
cũng có thể tổ chức các hội chợ việc làm, quảng bá cơ hội mở trên các ấn phẩm,
sách báo của mình.
1.2.2.4. Sàng lọc , chọn lọc
Lọc hồ sơ dựa trên yêu cầu tối thiểu
Phân loại nhóm hồ sơ ưu tiên bằng cách xem xét chứng chỉ, kinh nghiệm
liên quan, kiến thưc chuyên môn về lĩnh vực, năng lực kỹ thuật và các kỹ năng
cụ thể khác cần thiết cho công việc.
Lựa chọn các ứng viên đảm bảo cả hai tiêu chí trên
Đánh dấu những mục cần yêu cầu ứng viên trình bày rõ hơn trong buổi
phịng vấn.
1.2.2.5.Phỏng vấn

SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình


Bước tiếp theo của quy trình tuyển dụng nhan sự là lên lịch phỏng vấn
những ứng viên được lụa chọn. Tùy thuộc vào nhu cầu và quy mô của bộ phận
tuyển dụng, doanh nghiệp sẽ lựa chọn những hình thức phỏng vấn sau:
Phỏng vấn qua điện thoại: đây là cách tương đối nhanh chóng, dễ dàng và
thuận tiện để sàng lọc ứng viên và năng lực của mỗi người. Phỏng vấn qua điện
thoại cũng là cơ hội để nhà tuyển dụng có thể tạo ấn tường với các ứng viên.
Cuộc trao đổi nên diễn ra ngắn gọn nhưng vẫn phải đủ để có thể đánh giá kiến
thưc, kỹ năng, kinh nghiệm của ứng viên.
Kiểm tra tâm lý: các bài kiểm tra tâm lý giúp phác thảo hồ sơ tính cách
hồn chỉnh, hành vi, tính linh hoạt, năng khiếu, khả năng sáng tạo, giao tiếp, giải
quyết vấn đề cần thiết cho công việc
Phỏng vấn trực tiếp: đây là bước cuối cùng trước khi nhà tuyển dụng đưa
ra lời mời làm việc. Phỏng vấn là quá trình 2 chiều: 1 là doanh nghiệp sẽ đánh
giá ứng viên đó, 2 là họ cũng sẽ đánh giá xem cơng ty có phù hợp với họ hay
khơng.
1.2.2.6.Đánh giá và cung cấp việc làm
Dựa trên câu trả lời và phần thể hiện của ứng viên trong buổi phòng vấn,
doanh nghiệp sẽ quyết định xem họ có đáp ứng được tiêu chuẩn của cơng việc
khơng. Sau đó sẽ đưa ra quyết định họ sẽ phù hợp với vị trí và công việc nào
trong công ty.
1.2.2.7.Giới thiệu nhân viên mới
Với tư cách là nhân viên mới đôi lúc họ sẽ cảm thấy lung túng và cục kỳ bỡ
ngỡ. Nhưng doanh nghiệp nên tận dụng thời để giúp họ làm quen được với môi
trường mới, tạo sự tin tưởng, trung thành của họ với doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyển dụng nhân sự
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Các điều kiện về thị trường lao động
Nếu nguồn cung lao động trên thị trường lớn hơn nhu cầu dự kiến của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có một nguồn ứng viên dồi dào,càng nhiều

ứng viên tham gia, càng tăng khả năng tuyển dụng thành công. Tuy nhiên, không
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 8


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xn Bình

phải đơng là tốt vi nếu phần lao động trên thị trường đạt chất lượng thấp thì đó
sẽ là thách thức to lớn cho doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu nguồn cung lao động trên thị trường thấp hơn nhu cầu dự
kiến thì đây sẽ là thách thúc cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các ứng viên
để tuyển vào các vị trí mà doanh nghiệp đang cần. Tuy nhiên, trong trường hợp
chất lượng lao đọng trên thị trường tương đối đồng đều và đáp ứng được các yêu
cầu của doanh nghiệp thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
1.3.1.2. Hoạt động tuyển dụng của đối thủ cạnh tranh
Trong trường hợp cả doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh đang rất cần
những ứng viên tài năng. Bản thân mỗi ứng viên họ cũng phân vân khơng biết
nên chọn bên nào thì chính doanh nghiệp cần phải phát huy được thế các thế
mạnh của mình để nhằm thu hút các ứng viên. Bên cạnh đó cũng tìm hiểu xem
bên phía đối thủ cạnh tranh họ có những khía cạnh nào tiêu biểu hơn doanh
nghiệp mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục đẻ ngày một tốt hơn.
1.3.1.3. Tình trạng nền kinh tế hiện nay
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động tuyển dụng là tuyển được người tài, tạo
ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong trường hợp nền kinh tế phát triển,
hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi doanh nghiệp thường có xu
hương mở rộng kinh doanh, nhu cầu về nhân sự từ đó cũng tăng theo. Vì vậy
hoạt động tuyển dụng cũng sẽ được chú trọng.

Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thối hoạt động sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì hoạt động tuyển dụng lúc này sẽ bị
nhưng trệ , ít được đầu tư, dẫn đến hiệu quả không cao.
1.3.1.4. Thái độ của xã hội về ngành mà công ty đang tuyển dụng
Hầu hết các ứng viên thường bị thu hút và có mong muốn được làm việc
trong ngành nghề được xã hội đánh giá cao. Điều đó mang lại sự thỏa mãn và vị
trí trong xã hội cho từng ứng viên.
Nếu thái độ của mọi người đối với mội ngành nghề nào đó là tích cực thì
chắc chắn sẽ có một nguồn cung nhân sự dồi dào.
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Nếu thái độ của xã hội đối với ngành nghề là tiêu cực, nguồn cung bị khan
hiếm, ít ứng viên tiếp cận đến chương trình tuyển dụng thì chắc chắn hoạt động
tuyển dụng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
1.3.2.1. Hình ảnh của cơng ty trên thị trường
Ứng viên thường bị thu hút bới uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp
trên thị trường lao động. Nếu doanh nghiệp đã có vị trí nhất định trong xã hội,
hình ảnh của họ được nhiêu người biết đến, cơ hội ứng viên tiếp cận càng lớn,
càng nhiều ứng viên tham gia dự tuyển, đặc biệt là những ứng viên tài năng. Từ
đó tiết kiệm được thời gian và cả chi phí dành cho hoạt động tuyển dụng.
Ngược lại,trong trường hợp hình ảnh của doanh nghiệp ít người biết đến thì
chắc chắn sẽ khó tiếp cận được tới các ứng viên. Doanh nghiệp sẽ cần đầu tư

thêm nhiều thời gian và chi phí cho hoạt động quảng cáo để thu hút các ứng viên
tài năng.
1.3.2.2. Chính sách nhân sự
Bản thân mỗi ứng viên khi bắt đầu muốn gia nhập vào một doanh nghiệp
một trong những thứ mà họ quan tâm đến nhiều nhất có lẽ là quyền lợi : lương,
thưởng, mơi trường làm việc, cơ hội đào tạo, cơ hội thăng tiến,… Doanh nghiệp
càng đưa ra các chính sách phù hợp với ứng viên tham gia ứng tuyển thì chắc
chắn sẽ thu hút rất nhiều ứng viên đến ứng tuyển, đặc biệt là những người tài
năng, có tố chất làm việc.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp đưa ra các chính sách nhân sự khơng đảm bảo
lợi ích cho các ứng viên, khơng có tính cạnh tranh trên thị trường thì chắc chắn
hoạt động tuyển dụng sẽ gặp rất nhiều trở ngại.
1.3.2.3. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp được xem là rất quan trọng vì nếu ứng viên mong
muốn được làm việc trong mơi trường chun nghiệp, chun mơn hóa cao và
làm việc với những người cùng đẳng cấp với mình thì điều hiển nhiên họ sẵn

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

sàng từ chối lời mời từ các doanh nghiệp không đáp ứng cho họ những điều đó
mặc dù chính sách của cơng ty vơ cùng hấp dẫn.
Văn hóa doanh nghiệp là một trong các yếu tố để nhà tuyển dụng có thể
sàng lọc ứng viên. Bên cạnh chọn những người có tài năng, có đủ năng lực để

hồn thành tốt các cơng việc thì mỗi doanh nghiệp vẫn rất cần sự hịa hợp của
ứng viên để có thể cống hiến lâu dài cho doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
TẠI CTCP TẬP ĐOÀN VINACONTROL – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.

Giới thiệu về công ty
Vinacontrol tiền thân là Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK thuộc Bộ

Thương nghiệp, nay là Bộ Công thương - là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực
giám định, thử nghiệm, chứng nhận và đánh giá chất lượng (gọi chung là đánh
giá sự phù hợp) tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 1957, với hơn 60 năm hoạt
động, Vinacontrol là đối tác tin cậy của các cơ quan quản lý Nhà nước, ban Quản lý
dự án, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động đánh giá sự phù hợp..
Mã số doanh nghiệp: 0100107772.
Ngày 24/10/1957
Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Công Thương) ra quyết định thành
lập Cục Kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền thân của Cơng ty CP Tập đoàn
Vinacontrol ngày nay, là tổ chức giám định đầu tiên tại Việt Nam.
Ngày 15/10/2009

Vinacontrol chính thức cho thành lập Công ty CP Chứng nhận Vinacontrol (tên
rút gọn là Vinacontrol Cert, viết tắt là VNCE), là công ty thành viên của Tập đoàn
với thế mạnh trong hoạt động chứng nhận sự phù hợp cho sản phẩm, hàng hóa.
Ngày 17/12/2012
Vinacontrol Cert đổi tên thành Công ty CP Chứng nhận và Kiểm định
Vinacontrol để thể hiện đầy đủ lĩnh vực hoạt động mới bao gồm: Kiểm định kỹ
thuật an toàn, Kiểm định chất lượng và Kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị đo (Giám
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm ko phá hủy).
Năm 2013

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Để kịp thời đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về
sự đa dạng cũng như chất lượng dịch vụ, Vinacontrol Cert thành lập Chi nhánh
Hồ Chí Minh.
Năm 2016
Vinacontrol Cert thành lập Chi nhánh Đà Nẵng.
Năm 2017
Khi đã có đầy đủ các năng lực trong ngành Chứng nhận và Kiểm định,
cùng với việc thay đổi logo mới, Vinacontrol Cert cũng được đổi tên thành
Vinacontrol CE (theo tên viết tắt từ tiếng Anh là Vinacontrol Conformity
Evaluation). Nhằm đánh dấu một giai đoạn phát triển mới: chuyên nghiệp hóa
chất lượng dịch vụ và sẵn sàng cùng các doanh nghiệp hội nhập quốc tế.

Vinacontrol luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng
phù hợp với các yêu cầu chính đáng và đã thoả thuận của khách hàng với
phương châm:
"Chính xác, trung thực, kịp thời"
Mỗi thành viên cam kết thực hiện chính sách chất lượng trong cơng việc
của mình đúng ngay từ đầu và bất kỳ thời gian nào.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Hình 2.1: Hình ảnh của Vinacontrol

2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh
Giám sát hàng hóa trong quá trình sản xuất, giao nhận, bảo quản, vận
chuyển, xếp/dỡ…; giám sát quá trình lắp ráp thiết bị dây chuyền cơng nghệ;
thẩm định, tư vấn, giám sát cơng trình xây dựng…
Giám định chất lượng hàng hóa : Dịch vụ lấy mẫu, phân tích và thử nghiệm
mẫu
Giám định các phương tiện vận tải, container, các dịch vụ giám định về
hàng hải, giám định an toàn con tàu trước khi xếp hàng, phá dỡ hoặc sửa chữa.
Giám định tổn thất: Đại lý giám định tổn thất, phân bổ tổn thất cho các
Cơng ty Bảo hiểm trong và ngồi nước.
Giám định về quy cách, phẩm chất, tình trạng, số-khối lượng, bao bì, ký mã
hiệu,… đối với mọi loại hàng hóa (gồm cả máy móc, dây chuyền cơng nghệ, đá

q, kim loại q hiếm…) Các dịch vụ có liên quan: khử trùng, thẩm định giá,
giám định không phá hủy, kiểm tra kết cấu hàn các cơng trình, kiểm tra thiết bị
SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

và thiết bị đo lường, kiểm tra và lập bảng dung tích các loại bồn chứa, sà lan,
kiểm đếm, niêm phong-cặp chì, dịch vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng hệ thống
quản lý theo yêu cầu của khách hàng.
Giám định theo yêu cầu của mọi đối tượng để cung cấp chứng từ phục vụ
công tác quản lý của Nhà nước thuộc các lĩnh vực như : xuất xứ hàng hóa; quản
lý chất lượng an tồn, vệ sinh hàng hóa; nghiệm thu, quyết tốn cơng trình đầu
tư; bảo vệ mơi trường (giám định vệ sinh công nghiệp; giám định và xử lý nước,
nước thải…); các dịch vụ phục vụ thông quan. Tư vấn, đánh giá, chứng nhận áp
dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế; tư vấn về chất lượng hàng
hóa, về pháp lý thương mại.
Dịch vụ giám định và các dịch vụ khác theo ủy thác của các tổ chức giám
định trong nước và quốc tế.

2.1.2. Lịch sử hình thành
Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol
Ngày 24/10/1957: Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp có quyết định thành lập
Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK trực thuộc Bộ Thương nghiệp (kiêm Sở Giám
định hàng hóa XNK). Ngày 16/07/1974: Bộ trưởng Ngoại Thương có quyết định
tách Sở Giám định hàng hóa XNK ra khỏi Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK và

đổi tên thành Cơng ty Giám định hàng hóa XNK Việt Nam (Vinacontrol).
Ngày 12/11/1988: Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại có quyết định hợp nhất
Cơng ty Giám định hàng hóa XNK và Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK thành
Cơng ty Giám định hàng hóa XNK Việt Nam (Vinacontrol).
Năm 2004 và 2005: Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyết định chuyển Cơng
ty Giám định hàng hóa XNK thành Cơng ty Cổ phần Giám định Vinacontrol.
Ngày 1/6/2005: Vinacontrol chính thức hoạt động theo chế độ sở hữu cổ
phần.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Ngày 15/10/2009, Tập đồn Vinacontrol chính thức cho thành lập Cơng ty
CP Chứng nhận Vinacontrol (tên rút gọn là Vinacontrol Cert, viết tắt là VNCE)
Ngày 23/5/2011: Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol chính thức
chuyển thành Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol theo Nghị quyết đại hội
đồng cổ đông tháng 4 năm 2011.
Ngày 17/12/2012, Vinacontrol Cert đổi tên thành Công ty CP Chứng nhận
và Kiểm định Vinacontrol để thể hiện đầy đủ lĩnh vực hoạt động mới bao gồm
Kiểm định kỹ thuật an toàn, Kiểm định chất lượng và Kiểm định/hiệu chuẩn
thiết bị đo.
Năm 2016 Vinacotrol Cert thành lập Chi nhánh Đà Nẵng.
Năm 2017, khi đã có đầy đủ các năng lực trong chứng nhận và kiểm định
cùng với việc thay đổi logo mới, Vinacontrol Cert cũng được đổi tên thành

Vinacontrol CE.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng:
Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol Đà Nẵng (Vinacontrol
Đà Nẵng) là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol, tiền thân
là Cơng ty giám định hàng hóa xuất nhập khẩu được thành lập từ năm 1957 và
chuyển sang Công ty cổ phần từ ngày 01.6.2005.
Vinacontrol Đà Nẵng được thành lập vào ngày 03 tháng 11 năm 1975. Tính
đến nay cơng ty đã hoạt động được 47 năm theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động Chi nhánh do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 14.6.2011.
Nếu như, trong những ngày đầu mới thành lập, Vinacontrol Đà Nẵng chỉ có
3 cán bộ chủ chốt được điều động từ miền Bắc vào, thì đến nay, đơn vị đã có đầy
đủ các phịng/bộ phận chức năng(nghiệp vụ, tổng hợp - quản lý hệ thống chất
lượng; hành chính - quản trị nhân sự - kế tốn, tài chính), 3 phịng giám định, 1
phòng thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia - Vilas và 02 chi nhánh trực thuộc (có trụ
sở tại thành phố Quy Nhơn và khu vực Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi) với gần

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

100 cán bộ/nhân viên, trong đó phần lớn là các chuyên gia kỹ thuật có học vấn,
có trình độ, tay nghề cao thuộc nhiều lĩnh vực.
Trực thuộc Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol - một doanh nghiệp
giám định đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm chun mơn và có truyền thống

lâu đời nhất của Việt Nam, Vinacontrol Đà Nẵng đã và đang là một địa chỉ cung
cấp dịch vụ giám định, thử nghiệm, phân tích, kiểm định, thẩm định,.v.v..
chuyên nghiệp, độc lập, uy tín và tin cậy… đối với nhiều tổ chức, doanh nghiệp
khu vực miền Trung cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Vinacontrol Đà Nẵng có được sự phát triển như ngày hôm nay là nhờ sự lao
động cần mẫn, tâm huyết, sáng tạo, bền lòng vượt qua biết bao khó khăn, thử
thách… của các thế hệ lãnh đạo và cán bộ/ nhân viên đã và đang làm việc tại
đơn vị. Những thành quả mà Vinacontrol đã đạt được đó ln gắn liền với sự
quan tâm, động viên, chỉ đạo của Hội đồng Quản trị, Ban Lãnh đạo Tập đồn, sự
hỗ trợ của các Phịng/Ban trong Văn phịng Tập đồn, sự hợp tác, giúp đỡ của
các đơn vị đối tác và đặc biệt là sựHộitínđồng
nhiệm,
quản hợp
trị tác và ủng hộ nhiệt tình của
khách hàng trong thời gian dài vừa qua
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc

Phòng
R&D

Phòng
kiểm
định

Phòng
Marketing

Ban kỹ
thuật


Kiểm
định
viên

Chăm sóc
khách
hàng

SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh
R&D

Marketing
Online

Phịng
kinh
doanh

Phịng
điều phối

Phịng
hành
chính kế
tốn

Tài chính
kế tốn


Hành17
Trang
chính
nhân sự


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Nhận xét
Cơ cấu tổ chức của cơng ty có dạng cơ cấu trực tuyển( cơ cấu đường thẳng)
là kiểu mơ hình mà Hội đồng quản trị hay Ban giám đốc sẽ trực tiếp ra quyết
định và giám sát cấp dưới. Cấp dưới ngược lại sẽ chịu sự điều hành và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Ưu điểm: các mệnh lệnh từ cấp trên đưa xuống được thực thi rất nhanh, dễ
thực hiện. Mỗi cấp dưới chỉ thực hiện mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp.
Nhược điểm: hạn chế việc sử dụng các chun gia có trình độ cao về từng
mặt trong việc quản lý. Đòi hỏi người đứng đầu phải có hiểu biết tồn diện để
chỉ đạo được tất cả các bộ phận chuyên môn khác nhau. Không có sự liên kết
giữa các phịng ban, hoạt động rời rạc mọi công việc đều do ban giám đốc chỉ
đạo xuống.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Giai đoan 2019 – 2021
2.2.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn
2.2.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 18



Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xn Bình

TÌNH HÌNH TÀI SẢN- NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TỪ 2019-2022
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2019

TÀI SẢN

Giá trị

Tỷ lệ (%)

A. Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoảng tương
đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản dở dang dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác

TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
TỔNG NGUỒN VỐN

63000

26,80%

2020
Tỷ lệ
Giá trị
(%)
65000 26,64%

29100

12,38%

25600

33000
900

39000
400


15,98% 30000
0,16%
900
0
0
0,00%
57000 23,36% 60000
0
0
0,00%
35000 14,34% 41000
800
0,33%
1000
400
0,16%
500
20800 8,52% 17500
244000 100% 256000

11,72%
0,35%
0,00%
23,44%
0,00%
16,02%
0,39%
0,20%
6,84%
100%


6000
-500
0
3000
0
3000
300
100
-1500

18,18%
-55,56%

32000
500
300
22300
235100

14,04%
0,38%
0,00%
22,97%
0,00%
13,61%
0,21%
0,13%
9,49%
100,00%


9,38%
60,00%
33,33%
-6,73%

6000
200
100
-3300

17,14%
25,00%
25,00%
-15,87%

79500
68300
11200
155600
235100

33,82%
29,05%
4,76%
66,18%
100,00%

83700 34,30% 94700
73500 30,12% 83400

10200 4,18%
11300
160300 65,70% 161300
244000 100% 256000

36,99%
32,58%
4,41%
63,01%
100%

4200
5200
-1000
4700

5,28%
7,61%
-8,93%
3,02%

11000
9900
1100
1000

13,14%
13,47%
10,78%
0,62%


0

54000
0

10,49%

2021

Giá trị

Tỷ lệ (%)

26,56%

2020/2019
Tỷ lệ
Giá trị
(%)
2000
3,17%

3000

4,62%

37100

14,49%


-3500

-12,03%

11500

44,92%

-9000
500

-23,08%
125,00%

Giá trị

Tỷ lệ (%)

68000

2021/2020

0

5,56%

3000

5,26%


0

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Bảng 2.2: Tình hình tài sản- nguồn vốn của cơng ty từ 2019-2021
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

2.2.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn

Nhìn chung ta thấy trong 3 năm 2019 – 2021 sự biến động về tài sản là
luôn tăng đều. Đối với năm 2021 tài sản ngắn hạn đạt 68000 triệu đồng so với
2020 tăng 3000 triệu đồng ứng với 4,62%. Tuy con số này khơng cao nhưng ta
có thể thấy giữa lúc đất nước đang rất khó khăn để chống dịch thì Vinacontrol
vẫn kiểm sốt tình hình tài sản rất tốt.
Bên cạnh tài sản tăng đồng nghĩa với việc nợ phải trả cũng tăng theo. Dần
về năm 2021 nợ phải trả càng tăng thì có thể thấy Vinacontrol đang khơng ở
mức độ an toàn, dễ tăng khả năng rơi vào tình trạng phá sản.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao hơn tài sản dài hạn trong tổng tài sản
và tăng qua từng năm nên có thể thấy doanh nghiệp chưa thể mở rộng thêm quy
mô.
Hàng tồn kho tăng với số lượng gấp đôi từ năm 2020 đến năm 2021(400
triệu tăng lên 900 triệu đồng) sự tăng lên này cũng có thể là cơng ty đã xây dụng
kế hoạch kinh doanh chi tiết hơn tuy nhiên do nghiên cứu thị trường chưa đúng

nên đã mua quá nhiều hàng tồn kho. Dẫn đến nhu cầu ít và khơng tiêu thụ được
sản phẩm làm lượng tồn đọng tăng lên.
Nguồn vốn từ 2019- 2021 trên đà tăng trưởng (235100 triệu đồng – 256000
triệu đồng) phản ánh tốc độ phát triển và thu lợi của doanh nghiệp đang tăng vọt.
Và khoản nợ ngắn hạn tăng cao( năm 2019 đạt 68300 triệu đồng đến năm
2020 là 73500 triệu đồng. Năm 2021 nợ ngắn hạn đã vượt đến con số 83400
triệu đồng- cao nhất trong 3 năm) cho thấy Vinacontrol đang bị mất cân bằng về
tài chính.
2.2.1.2. Phân tích bản cân đối kế tốn

Ta có thể thấy từ năm 2019- 2020 tiền và các khoản tương đương tiền giảm
sút. Tuy nhiên, năm 2021 lại tăng vọt nhanh chóng và đạt được 37100 triệu đồng
chiếm 14,49% trên tổng tài sản và so với 2020 tăng 44,92%. Điều này có thể
chứng minh được Vinacontrol đang có dịng tiền mạnh mẽ , mang tính thanh
khoản cao, sẵn sàng ứng phó với những biến cố có thể xảy ra. Tuy nhiên, điều
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 20


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xn Bình

này cũng nói lên Cơng ty đang trong giai đoạn bão hịa của thị trường, tốc độ
phát triển chậm xuống, khơng có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu
tư thêm các sản phẩm khác.
Hàng tồn kho từ 2019- 2020 giảm mạnh rồi qua 2021 lại tăng cao, điều này
có thể chứng minh Vinacontrol vào năm 2021 phải đối mặt với nguy cơ đình trệ
sản xuất. Có lẽ đã xây dụng kế hoạch kinh doanh và nghiên cứu thị trường chưa

đúng. Vì vậy, đã mua quá nhiều hàng tồn kho dẫn đến nhu cầu ít khơng tiêu thụ
được sản phẩm dễ dẫn đến nguy cơ đình trệ sản xuất, tồn đọng máy móc vật tư.
Bên cạnh tài sản ngắn hạn tăng theo từng năm thì tài sản dài hạn cũng tăng
lên thấy rõ. Cụ thể năm 2019 là 54000 triệu đồng nhưng đến 2020 đã tăng lên
57000 triệu đồng. Chênh lệch so với 2019 là 3000 triệu đồng và đạt 5,56%.
Năm 2021 nợ phải trả càng tăng thì có thể thấy Vinacontrol đang ở mức độ
kém an toàn, tăng khả năng rới vào tình trạng phá sản, có thể gặp nhiều rủi ro.
Đang lưu ý hơn đó chính là nguồn vốn sở hữu qua các năm luôn tăng
mạnh. Điều này phản ánh tốc độ phát triển vượt bậc, thu lợi của doanh nghiệp
qua các năm càng phát triển.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Lợi nhuận sau thuế

2019

2020

2021

86200
91600

93700
67100
72400
75300
19100
19200
18400
7400
7800
7100
500
7900
7800
7100
1000
1000
1000
6900
6800
6100
(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)

Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 21


×