Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN sự tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn VINACONTROL CHI NHÁNH đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.21 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
VINACONTROL - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Giảng viên :ThS. Mai Xuân Bình
Họ và tên : Nguyễn Hoàng Vi Khanh
MSSV

: 24202106241

Lớp

: K24 QTH6

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong các doanh nghiệp hiện nay dù quy mơ lớn hay nhỏ thì một trong
những yếu tố mang lại sự thành cơng vang dội đó chính là đội ngũ nhân
viên – những con người đã ra sức cùng nhau phấn đấu, cố gắng vì mục


tiêu chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn có được những người
nhân viên tận tâm, nguồn nhân lực tốt đáp ứng được các nhu cầu của cơng
việc thì chắc chắn bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải hiểu rõ tầm quan
trọng của quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt là hoạt động tuyển dụng. Vì
quá trình tuyển dụng là một quá trình dài lựa chọn và sàng lọc rất kĩ để
tìm ra những ứng viên tài năng. Nó sẽ quyết định đến chất lượng của đội
ngũ nhân viên, trình độ chuyên môn, khả năng đáp ứng các yêu cầu của
công việc. Bên cạnh đó cũng giúp cho nhà tuyển dụng tìm ra các sở
trường, những thế mạnh của từng ứng viên để giúp họ tìm ra cơng việc
phù hợp. Từ đó phát huy được động lực làm việc, làm tăng năng suất lao
động. Do đó đây là q trình mà mỗi nhà quản trị cần phải quan tâm nhiều
hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng Cơng ty Cổ phần tập đồn Vinacontrol đã
chú trọng đầu tư và phát triển hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực nhằm
tìm kiếm được nhiều nhân tài cho cơng ty. Bên cạnh đó,trong q trình
thực tập tại đây em đã có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về quá trình tuyển dụng
nhân sự. Nên em quyết định chọn đề tài:” Giải pháp hoàn thiện hoạt động
tuyển dụng tại Cơng ty Cổ phần tập đồn Vinacontrol” để làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tuyển dụng nhân sự tại Cơng
ty Cổ phần tập đồn Vinacontrol. Làm rõ những ưu và nhược điểm của
q trình từ đó đưa ra các kiến nghị , giải pháp nhằm giúp cho hoạt động
tuyển dụng ngày càng được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

3. Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol- chi nhánh Đà
Nẵng.
Đề tài nghiên cứu: từ năm 2019 đến năm 2021.
Phạm vi nội dung: giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân sự tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng.
Kết cấu đề tài:
Ngoài lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu thì
cấu trúc chuyên đề được chia làm các chương lớn như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân sự tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tuyển dụng nhân sự tại Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nâng cao hoạt động tuyển dụng nhân sự
tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN
SỰ TẠI DOANH NGHIỆP

1.1.

Tổng quan về vấn đề tuyển dụng
1.1.1. Khái niệm hoạt động tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ chun

mơn từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Đánh
giá các ứng viên theo các khía cạnh khác nhau dựa theo u cầu của cơng việc
từ đó tìm ra được ứng viên phù hợp.
Bao gồm các hoạt động: tuyển mộ, tuyển chọn ứng viên, phỏng vấn , sàng
lọc, đánh giá, thử việc để lựa chọn được ứng viên phù hợp.
1.1.1. Bản chất của hoạt động tuyển dụng
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng và hồn thành được các cơng việc mà
cấp trên giao phó.
1.1.2. Vai trị và lợi ích của hoạt động tuyển dụng
1.1.2.1. Vai trò của hoạt động tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản trị đưa ra
các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn. Bởi nếu quá trình tuyển dụng đạt
hiệu quả thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp sở hữu được những con người có kỹ
năng phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó
cũng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí tuyển dụng lại, training
lại, cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công
việc.
 Đối với doanh nghiệp:
Việc tuyển dụng hiệu quả sẽ mang lại cho doanh nghiệp một đội ngũ lao
động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu
cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp thực hiện tốt
các mục tiêu kinh doanh bởi vì nếu tuyển dụng tốt sẽ tìm ra được những ứng
viên có năng lực, phẩm chất để hồn thành những cơng việc được giao. Từ đó

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ nhân viên. Bên cạnh đó giúp
doanh nghiệp giảm gánh nặng về các loại chi phí, phát huy tốt các kế hoạch đã
được đặt ra trước đó.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tuyển dụng các ứng viên không đủ năng lực
cần thiết để đáp ứng các yêu cầu thì sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh. Từ đó, dẫn đến tình trạng khơng ổn
định về mặt tổ chức, gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ,.. gây tốn kém rất nhiều
cho doanh nghiệp mà còn tạo ra cảm giác bất an cho các nhân viên khác.
 Đối với lao động:
Tuyển dụng nguồn nhân lực giúp cho người lao động trong doanh nghiệp
hiểu rõ thêm về triết lý, quan điểm của các nhà quản trị từ đó sẽ định hướng cho
họ các định hướng tuyển dụng đúng đắn.
Giúp cho người lao động có việc làm, có thêm thu nhập.
Tuyển dụng tạo ra bầu khơng khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ,
từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Đối với xã hội:
Các doanh nghiệp chiêu mộ ứng viên góp phần giúp cho xã hội giảm bớt
các gánh nặng như: thất nghiệp, trộm cắp hay các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời
tuyển dụng nhân sự còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách
hiệu quả nhất.
1.1.3.2.Lợi ích của hoạt động tuyển dụng

Giúp nâng cao được hiệu quả của công việc và danh tiếng của công ty. Vì
tuyển dụng nhân sự là một trong những hoạt động làm ảnh hưởng trực tiếp dến
chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
thời gian và tiết kiệm chi phí đào tạo nhân lực nếu tìm được những ứng viên
chất lượng cao.
1.2.

Hình thức và quy trình tuyển dụng

1.2.1. Hình thức tuyển dụng

SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Tuyển dụng nhân sự đối với các doanh nghiệp nhằm mục đích quan trọng
nhất là tìm được một hay nhiều ứng viên phù hợp cho một hay nhiều vị trí trong
một khoản thời gian nhất định. Tùy vào quy mô của doanh nghiệp, mục đích
tuyển dụng và các quy định tuyển dụng thì mỗi doanh nghiệp sẽ có những
phương thức tuyển dụng khác nhau sao cho chúng thật sự phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp.
Ba phương thức tuyển dụng phổ biến thường được sử dụng nhiều nhất là
tuyển dụng trực tiếp, tuyển dụng gián tiếp, tuyển dụng thông qua một đơn vị/
doanh nghiệp khác.
1.2.1.1. Tuyển dụng trực tiếp

Trong phương thức này công ty sẽ sàng lọc các ứng viên từ các nơi đào tạo,
cụ thể là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,… bên cạnh đó
họ tạo dựng các mối quan hệ với các ứng viên đang tìm việc nhằm đẩy nhanh
quá trình tìm kiếm được các ứng viên phù hợp với chuyên môn. Để nâng cao
hiệu quả các cơng ty có thể liên hệ trực tiếp với các giảng viên của các trường
đại học, các khoa trong trường và chọn lọc thơng tin của các sinh viên có thành
tích xuất sắc để ứng tuyển. Họ tạo các buổi tuyển dụng tuyển dụng trực tiếp tại
trường, trực tiếp tuyển dụng và phỏng vấn. Nếu cần số lượng nhân viên lớn họ
có thể phối hợp tổ chức ngày hội tuyển dụng của công ty tại trường , sử dụng
các văn phịng lưu động để có thể liên hệ trực tiếp với các ứng viên.
1.2.1.2. Tuyển dụng gián tiếp
Các quảng cáo trên báo, radio, trên TV, hoặc trên các tạp chí chuyên môn,
các website tuyển dụng,… đều là các kênh chiêu mộ nhân sự nhanh và tiện lợi
mà doanh nghiệp sử dụng chúng ngày một nhiều.
Phương thức này không những giúp mở rộng thông tin đến các ứng viên
trong phạm vi lớn hơn so với tuyển dụng gián tiếp mà còn giúp doanh nghiệp
quảng bá nhiều hơn thơng tin của mình. Bên cạnh lợi ích nhanh, tiện ích thì
khơng thể bảo đảm hết được về mặt chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm
việc của các ứng viên. Vì vậy cơng ty tốt nhất nên làm rõ bản mô tả công việc,
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

xác định rõ các loại ứng viên mà cơng ty mong muốn tìm kiếm trước khi quảng
cáo trên các trang web tuyển dụng.

1.2.1.3. Tuyển dụng thông qua một đơn vị/doanh nghiệp khác
Phương thức này doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân sự thông qua các công
ty tuyển dụng tư nhân, tư vấn quản lý nhân sự,.. để có được những ứng viên phù
hợp. Thơng thường, phương thức này được sử dụng để tuyển dụng những nhân
sự ở vị trí quản lý cấp cao để đảm bảo họ đủ kinh nghiệm và năng lực để làm
việc. Tuy mỗi doanh nghiệp sẽ có những phương thức tuyển dụng riêng nhưng
mục tiêu lớn nhất vẫn là tìm được ứng viên phù hợp nhất cho cơng ty mình.
1.2.2. Quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng hiệu quả nhắm đến mục tiêu thu hút các ứng viên có
năng lực và khuyến khích nhiều người nộp hồ sơ nhất có thể. Đây là tiền đề để
doanh nghiệp xây dựng danh sách ứng viên tài năng, giảm thiểu thời gian tìm
kiếm các ứng viên thay thế các vị trí hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Quy trình tuyển dụng

Xác định nhu cầu tuyển dụng

Chuẩn bị bản mô tả cơng việc

Tìm kiếm nguồn nhân lực tài năng


Sàng lọc, chọn lọc

Phỏng vấn

Đánh giá và cung cấp việc làm

Giới thiệu nhân viên mới
Sơ đồ 1.2: Quy trình tuyển dụng nhân sự
1.2.2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp bắt đầu từ bước xác định
các vị trí cịn trống và phân tích các đặc điểm công việc – bao gồm kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm cần thiết cho những vị trí này. Bao gồm các cơng việc sau:
SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

 Tìm ra khoảng trống trong doanh nghiệp hiện tại. Xác định xem doanh
nghiệp đang có những vấn đề gì chưa được giải quyết, cần đến năng lực, hiệu
suất, hay tính cách đặc thù nào của ứng viên hay không.
 Theo dõi đầu vào so với đầu ra, tính tốn xem liệu có sự gia tăng khối
lượng công việc cần giải quyết khi tuyển dụng người mới hay khơng.
 Thường xun phân tích hiệu suất và lập danh sách các phẩm chất, trình
độ, kỹ năng mà doanh nghiêp đang cần bổ sung.
1.2.2.2. Chuẩn bị bản mô tả công việc
Một khi đã xác định kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm cần thiết, bộ phận

nhân sự sẽ chuẩn bị một bản mô tả công việc. Trong đó tóm tắt những yêu cầu
cần thiết của vị trí mà cơng ty đang cần tuyển. Dựa theo đó, các ứng viên có thể
tự đối chiếu với bản thân và quyết định có nộp đơn hay khơng. Đây chính là một
trong những cơng cụ quan trọng nhất, để đảm bảo rằng doanh nghiệp nhận được
đơn xin việc từ những ứng viên phù hợp.
Trong bản mô tả công việc bao gồm những mục sau
 Tên và mô tả sơ bộ về doanh nghiệp
 Giá trị cốt lõi
 Lợi ích khi làm việc tại cơng ty
 Vị trí doanh nghiệp
 Chức vụ
 Phòng ban
 Lương thưởng
 Trách nhiệm cụ thể
 Những yêu cầu cần thiết để phục vụ cho công việc
 Những phẩm chất cần có và sẽ là lợi thế bổ sung
 Kêu gọi ứng tuyển
1.2.2.3. Tìm kiếm nguồn nhân lực tài năng

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Xác định đúng ứng viên tài năng, thu hút và thức đẩy họ nộp đơn là phần
quan trọng nhất của quy trình tuyển dụng . Thông tin tuyển dụng nên được

quảng cáo nội bộ để tận dụng được nguồn ứng viên nội bộ, cũng như ra bên
ngoài, trên các trang mạng xã hội và bảng thơng tin việc làm. Doanh nghiệp
cũng có thể tổ chức các hội chợ việc làm, quảng bá cơ hội mở trên các ấn phẩm,
sách báo của mình.
1.2.2.4. Sàng lọc , chọn lọc
 Lọc hồ sơ dựa trên yêu cầu tối thiểu
 Phân loại nhóm hồ sơ ưu tiên bằng cách xem xét chứng chỉ, kinh nghiệm
liên quan, kiến thưc chuyên môn về lĩnh vực, năng lực kỹ thuật và các kỹ năng
cụ thể khác cần thiết cho công việc.
 Lựa chọn các ứng viên đảm bảo cả hai tiêu chí trên
 Đánh dấu những mục cần yêu cầu ứng viên trình bày rõ hơn trong buổi
phịng vấn.
1.2.2.5.Phỏng vấn
Bước tiếp theo của quy trình tuyển dụng nhan sự là lên lịch phỏng vấn
những ứng viên được lụa chọn. Tùy thuộc vào nhu cầu và quy mô của bộ phận
tuyển dụng, doanh nghiệp sẽ lựa chọn những hình thức phỏng vấn sau:
 Phỏng vấn qua điện thoại: đây là cách tương đối nhanh chóng, dễ dàng và
thuận tiện để sàng lọc ứng viên và năng lực của mỗi người. Phỏng vấn qua điện
thoajicungx là cơ hội để nhà tuyển dụng có thể tạo ấn tường với các ứng viên.
Cuộc trao đổi nên diễn ra ngắn gọn nhưng vẫn phải đủ để có thể đánh giá kiến
thưc, kỹ năng, kinh nghiệm của ứng viên.
 Kiểm tra tâm lý: các bài kiểm tra tâm lý giúp phác thảo hồ sơ tính cách
hồn chỉnh, hành vi, tính linh hoạt, năng khiếu, khả năng sáng tạo, giao tiếp, giải
quyết vấn đề cần thiết cho công việc
 Phỏng vấn trực tiếp: đây là bước cuối cùng trước khi nhà tuyển dụng đưa
ra lời mời làm việc. Phỏng vấn là quá trình 2 chiều: 1 là doanh nghiệp sẽ đánh

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

giá ứng viên đó, 2 là họ cũng sẽ đánh giá xem cơng ty có phù hợp với họ hay
khơng.
1.2.2.6.Đánh giá và cung cấp việc làm
Dựa trên câu trả lời và phần thể hiện của ứng viên trong buổi phòng vấn,
doanh nghiệp sẽ quyết định xem họ có đáp ứng được tiêu chuẩn của cơng việc
khơng. Sau đó sẽ đưa ra quyết định họ sẽ phù hợp với vị trí và cơng việc nào
trong công ty.
1.2.2.7.Giới thiệu nhân viên mới
Với tư cách là nhân viên mới đôi lúc họ sẽ cảm thấy lung túng và cục kỳ bỡ
ngỡ. Nhưng doanh nghiệp nên tận dụng thời để giúp họ làm quen được với môi
trường mới, tạo sự tin tưởng, trung thành của họ với doanh nghiệp.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyển dụng nhân sự

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Các điều kiện về thị trường lao động
Nếu nguồn cung lao động trên thị trường lớn hơn nhu cầu dự kiến của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có một nguồn ứng viên dồi dào,càng nhiều
ứng viên tham gia, càng tăng khả năng tuyển dụng thành công. Tuy nhiên, không
phải đông là tốt vi nếu phần lao động trên thị trường đạt chất lượng thấp thì đó
sẽ là thách thức to lớn cho doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu nguồn cung lao động trên thị trường thấp hơn nhu cầu dự
kiến thì đây sẽ là thách thúc cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các ứng viên

để tuyển vào các vị trí mà doanh nghiệp đang cần. Tuy nhiên, trong trường hợp
chất lượng lao đọng trên thị trường tương đối đồng đều và đáp ứng được các yêu
cầu của doanh nghiệp thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
1.3.1.2. Hoạt động tuyển dụng của đối thủ cạnh tranh
Trong trường hợp cả doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh đang rất cần
những ứng viên tài năng. Bản thân mỗi ứng viên họ cũng phân vân khơng biết
nên chọn bên nào thì chính doanh nghiệp cần phải phát huy được thế các thế
mạnh của mình để nhằm thu hút các ứng viên. Bên cạnh đó cũng tìm hiểu xem
SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 10


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xn Bình

bên phía đối thủ cạnh tranh họ có những khía cạnh nào tiêu biểu hơn doanh
nghiệp mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục đẻ ngày một tốt hơn.
1.3.1.3. Tình trạng nền kinh tế hiện nay
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động tuyển dụng là tuyển được người tài, tạo
ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong trường hợp nền kinh tế phát triển,
hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi doanh nghiệp thường có xu
hương mở rộng kinh doanh, nhu cầu về nhân sự từ đó cũng tăng theo. Vì vậy
hoạt động tuyển dụng cũng sẽ được chú trọng.
Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái hoạt động sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì hoạt động tuyển dụng lúc này sẽ bị
nhưng trệ , ít được đầu tư, dẫn đến hiệu quả không cao.
1.3.1.4. Thái độ của xã hội về ngành mà công ty đang tuyển dụng
Hầu hết các ứng viên thường bị thu hút và có mong muốn được làm việc

trong ngành nghề được xã hội đánh giá cao. Điều đó mang lại sự thỏa mãn và vị
trí trong xã hội cho từng ứng viên.
Nếu thái độ của mọi người đối với mội ngành nghề nào đó là tích cực thì
chắc chắn sẽ có một nguồn cung nhân sự dồi dào.
Nếu thái độ của xã hội đối với ngành nghề là tiêu cực, nguồn cung bị khan
hiếm, ít ứng viên tiếp cận đến chương trình tuyển dụng thì chắc chắn hoạt động
tuyển dụng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
1.3.2.1. Hình ảnh của cơng ty trên thị trường
Ứng viên thường bị thu hút bới uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp
trên thị trường lao động. Nếu doanh nghiệp đã có vị trí nhất định trong xã hội,
hình ảnh của họ được nhiêu người biết đến, cơ hội ứng viên tiếp cận càng lớn,
càng nhiều ứng viên tham gia dự tuyển, đặc biệt là những ứng viên tài năng. Từ
đó tiết kiệm được thời gian và cả chi phí dành cho hoạt động tuyển dụng.
Ngược lại,trong trường hợp hình ảnh của doanh nghiệp ít người biết đến thì
chắc chắn sẽ khó tiếp cận được tới các ứng viên. Doanh nghiệp sẽ cần đầu tư
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

thêm nhiều thời gian và chi phí cho hoạt động quảng cáo để thu hút các ứng viên
tài năng.
1.3.2.2. Chính sách nhân sự
Bản thân mỗi ứng viên khi bắt đầu muốn gia nhập vào một doanh nghiệp
một trong những thứ mà họ quan tâm đến nhiều nhất có lẽ là quyền lợi : lương,

thưởng, môi trường làm việc, cơ hội đào tạo, cơ hội thăng tiến,… Doanh nghiệp
càng đưa ra các chính sách phù hợp với ứng viên tham gia ứng tuyển thì chắc
chắn sẽ thu hút rất nhiều ứng viên đến ứng tuyển, đặc biệt là những người tài
năng, có tố chất làm việc.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp đưa ra các chính sách nhân sự khơng đảm bảo
lợi ích cho các ứng viên, khơng có tính cạnh tranh trên thị trường thì chắc chắn
hoạt động tuyển dụng sẽ gặp rất nhiều trở ngại.
1.3.2.3. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp được xem là rất quan trọng vì nếu ứng viên mong
muốn được làm việc trong mơi trường chun nghiệp, chun mơn hóa cao và
làm việc với những người cùng đẳng cấp với mình thì điều hiển nhiên họ sẵn
sàng từ chối lời mời từ các doanh nghiệp không đáp ứng cho họ những điều đó
mặc dù chính sách của cơng ty vơ cùng hấp dẫn.
Văn hóa doanh nghiệp là một trong các yếu tố để nhà tuyển dụng có thể
sàng lọc ứng viên. Bên cạnh chọn những người có tài năng, có đủ năng lực để
hồn thành tốt các cơng việc thì mỗi doanh nghiệp vẫn rất cần sự hòa hợp của
ứng viên để có thể cống hiến lâu dài cho doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN
SỰ TẠI CTCP TẬP ĐOÀN VINACONTROL – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG

2.1.

Giới thiệu về công ty

Vinacontrol tiền thân là Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK thuộc Bộ
Thương nghiệp, nay là Bộ Công thương - là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực
giám định, thử nghiệm, chứng nhận và đánh giá chất lượng (gọi chung là đánh
giá sự phù hợp) tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 1957, với hơn 60 năm hoạt
động, Vinacontrol là đối tác tin cậy của các cơ quan quản lý Nhà nước, ban
Quản lý dự án, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động đánh giá sự phù
hợp..
Mã số doanh nghiệp: 0100107772.
 Ngày 24/10/1957
Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Công Thương) ra quyết định
thành lập Cục Kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền thân của Cơng ty CP
Tập đoàn Vinacontrol ngày nay, là tổ chức giám định đầu tiên tại Việt Nam.
 Ngày 15/10/2009
Vinacontrol chính thức cho thành lập Công ty CP Chứng nhận Vinacontrol
(tên rút gọn là Vinacontrol Cert, viết tắt là VNCE), là công ty thành viên của Tập
đoàn với thế mạnh trong hoạt động chứng nhận sự phù hợp cho sản phẩm, hàng
hóa.
 Ngày 17/12/2012
Vinacontrol Cert đổi tên thành Công ty CP Chứng nhận và Kiểm định
Vinacontrol để thể hiện đầy đủ lĩnh vực hoạt động mới bao gồm: Kiểm định kỹ
thuật an toàn, Kiểm định chất lượng và Kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị đo (Giám
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm ko phá hủy).
 Năm 2013
Để kịp thời đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về
sự đa dạng cũng như chất lượng dịch vụ, Vinacontrol Cert thành lập Chi nhánh
Hồ Chí Minh.

SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

 Năm 2016
Vinacontrol Cert thành lập Chi nhánh Đà Nẵng.
 Năm 2017
Khi đã có đầy đủ các năng lực trong ngành Chứng nhận và Kiểm định,
cùng với việc thay đổi logo mới, Vinacontrol Cert cũng được đổi tên thành
Vinacontrol CE (theo tên viết tắt từ tiếng Anh là Vinacontrol Conformity
Evaluation). Nhằm đánh dấu một giai đoạn phát triển mới: chuyên nghiệp hóa
chất lượng dịch vụ và sẵn sàng cùng các doanh nghiệp hội nhập quốc tế.
Vinacontrol luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng
phù hợp với các yêu cầu chính đáng và đã thoả thuận của khách hàng với
phương châm:
"Chính xác, trung thực, kịp thời"
Mỗi thành viên cam kết thực hiện chính sách chất lượng trong cơng việc
của mình đúng ngay từ đầu và bất kỳ thời gian nào.

Hình 2.1: Hình ảnh của Vinacontrol
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 14



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Giám sát hàng hóa trong q trình sản xuất, giao nhận, bảo quản, vận
chuyển, xếp/dỡ…; giám sát quá trình lắp ráp thiết bị dây chuyền công nghệ;
thẩm định, tư vấn, giám sát công trình xây dựng…
Giám định chất lượng hàng hóa : Dịch vụ lấy mẫu, phân tích và thử nghiệm
mẫu
Giám định các phương tiện vận tải, container, các dịch vụ giám định về
hàng hải, giám định an toàn con tàu trước khi xếp hàng, phá dỡ hoặc sửa chữa.
Giám định tổn thất: Đại lý giám định tổn thất, phân bổ tổn thất cho các
Cơng ty Bảo hiểm trong và ngồi nước.
Giám định về quy cách, phẩm chất, tình trạng, số-khối lượng, bao bì, ký mã
hiệu,… đối với mọi loại hàng hóa (gồm cả máy móc, dây chuyền cơng nghệ, đá
q, kim loại quý hiếm…) Các dịch vụ có liên quan: khử trùng, thẩm định giá,
giám định không phá hủy, kiểm tra kết cấu hàn các cơng trình, kiểm tra thiết bị
và thiết bị đo lường, kiểm tra và lập bảng dung tích các loại bồn chứa, sà lan,
kiểm đếm, niêm phong-cặp chì, dịch vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng hệ thống
quản lý theo yêu cầu của khách hàng.
Giám định theo yêu cầu của mọi đối tượng để cung cấp chứng từ phục vụ
công tác quản lý của Nhà nước thuộc các lĩnh vực như : xuất xứ hàng hóa; quản
lý chất lượng an tồn, vệ sinh hàng hóa; nghiệm thu, quyết tốn cơng trình đầu
tư; bảo vệ mơi trường (giám định vệ sinh công nghiệp; giám định và xử lý nước,
nước thải…); các dịch vụ phục vụ thông quan. Tư vấn, đánh giá, chứng nhận áp
dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế; tư vấn về chất lượng hàng
hóa, về pháp lý thương mại.
Dịch vụ giám định và các dịch vụ khác theo ủy thác của các tổ chức giám

định trong nước và quốc tế.
2.1.2. Lịch sử hình thành
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol
Ngày 24/10/1957: Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp có quyết định thành lập
Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK trực thuộc Bộ Thương nghiệp (kiêm Sở Giám
định hàng hóa XNK). Ngày 16/07/1974: Bộ trưởng Ngoại Thương có quyết định
SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

tách Sở Giám định hàng hóa XNK ra khỏi Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK và
đổi tên thành Cơng ty Giám định hàng hóa XNK Việt Nam (Vinacontrol).
Ngày 12/11/1988: Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại có quyết định hợp nhất
Cơng ty Giám định hàng hóa XNK và Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK thành
Cơng ty Giám định hàng hóa XNK Việt Nam (Vinacontrol).
Năm 2004 và 2005: Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyết định chuyển Cơng
ty Giám định hàng hóa XNK thành Cơng ty Cổ phần Giám định Vinacontrol.
Ngày 1/6/2005: Vinacontrol chính thức hoạt động theo chế độ sở hữu cổ
phần.
Ngày 15/10/2009, Tập đồn Vinacontrol chính thức cho thành lập Cơng ty
CP Chứng nhận Vinacontrol (tên rút gọn là Vinacontrol Cert, viết tắt là VNCE)
Ngày 23/5/2011: Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol chính thức
chuyển thành Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol theo Nghị quyết đại hội
đồng cổ đông tháng 4 năm 2011.
Ngày 17/12/2012, Vinacontrol Cert đổi tên thành Công ty CP Chứng nhận

và Kiểm định Vinacontrol để thể hiện đầy đủ lĩnh vực hoạt động mới bao gồm
Kiểm định kỹ thuật an toàn, Kiểm định chất lượng và Kiểm định/hiệu chuẩn
thiết bị đo.
Năm 2016 Vinacotrol Cert thành lập Chi nhánh Đà Nẵng.
Năm 2017, khi đã có đầy đủ các năng lực trong chứng nhận và kiểm định
cùng với việc thay đổi logo mới, Vinacontrol Cert cũng được đổi tên thành
Vinacontrol CE.
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng:
Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol Đà Nẵng (Vinacontrol
Đà Nẵng) là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol, tiền thân
là Cơng ty giám định hàng hóa xuất nhập khẩu được thành lập từ năm 1957 và
chuyển sang Công ty cổ phần từ ngày 01.6.2005.
Vinacontrol Đà Nẵng được thành lập vào ngày 03 tháng 11 năm 1975. Tính
đến nay cơng ty đã hoạt động được 47 năm theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

động Chi nhánh do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 14.6.2011.
Nếu như, trong những ngày đầu mới thành lập, Vinacontrol Đà Nẵng chỉ có
3 cán bộ chủ chốt được điều động từ miền Bắc vào, thì đến nay, đơn vị đã có đầy
đủ các phòng/bộ phận chức năng(nghiệp vụ, tổng hợp - quản lý hệ thống chất
lượng; hành chính - quản trị nhân sự - kế tốn, tài chính), 3 phịng giám định, 1
phòng thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia - Vilas và 02 chi nhánh trực thuộc (có trụ

sở tại thành phố Quy Nhơn và khu vực Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi) với gần
100 cán bộ/nhân viên, trong đó phần lớn là các chun gia kỹ thuật có học vấn,
có trình độ, tay nghề cao thuộc nhiều lĩnh vực.
Trực thuộc Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol - một doanh nghiệp
giám định đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm chun mơn và có truyền thống
lâu đời nhất của Việt Nam, Vinacontrol Đà Nẵng đã và đang là một địa chỉ cung
cấp dịch vụ giám định, thử nghiệm, phân tích, kiểm định, thẩm định,.v.v..
chuyên nghiệp, độc lập, uy tín và tin cậy… đối với nhiều tổ chức, doanh nghiệp
khu vực miền Trung cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Vinacontrol Đà Nẵng có được sự phát triển như ngày hôm nay là nhờ sự lao
động cần mẫn, tâm huyết, sáng tạo, bền lịng vượt qua biết bao khó khăn, thử
thách… của các thế hệ lãnh đạo và cán bộ/ nhân viên đã và đang làm việc tại
đơn vị. Những thành quả mà Vinacontrol đã đạt được đó ln gắn liền với sự
quan tâm, động viên, chỉ đạo của Hội đồng Quản trị, Ban Lãnh đạo Tập đoàn, sự
hỗ trợ của các Phịng/Ban trong Văn phịng Tập đồn, sự hợp tác, giúp đỡ của
các đơn vị đối tác và đặc biệt là sự tín nhiệm, hợp tác và ủng hộ nhiệt tình của
khách hàng trong thời gian dài vừa qua.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc


Phịng hành
chính kế
tốn

Phịng
R&D

Phịng
kiểm định

Phịng
Marketing

Ban kỹ
thuật

Kiểm định
viên

Chăm sóc
khách hàng

Tài chính kế
tốn

Marketing
Online

Hành chính

nhân sự

R&D

Phịng kinh
doanh

Phịng điều
phối

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Nhận xét
Cơ cấu tổ chức của cơng ty có dạng cơ cấu trực tuyển( cơ cấu đường
thẳng) là kiểu mơ hình mà Hội đồng quản trị hay Ban giám đốc sẽ trực tiếp ra
quyết định và giám sát cấp dưới. Cấp dưới ngược lại sẽ chịu sự điều hành và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Ưu điểm: các mệnh lệnh từ cấp trên đưa xuống được thực thi rất nhanh, dễ
thực hiện. Mỗi cấp dưới chỉ thực hiện mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp.
Nhược điểm: hạn chế việc sử dụng các chun gia có trình độ cao về từng
mặt trong việc quản lý. Đòi hỏi người đứng đầu phải có hiểu biết tồn diện để
chỉ đạo được tất cả các bộ phận chun mơn khác nhau. Khơng có sự liên kết
giữa các phòng ban, hoạt động rời rạc mọi công việc đều do ban giám đốc chỉ
đạo xuống.
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp


2.2.

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Giai đoan 2019 –
2021
2.2.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn

ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

TÀI
SẢN
A. Tài
sản ngắn
hạn
Tiền và
các
khoảng
tương
đương
tiền
Các
khoản
phải thu
ngắn hạn
Hàng tồn
kho
Tài sản
ngắn hạn

khác
B. Tài
sản dài
hạn
Các
khoản
phải thu
dài hạn
Tài sản
cố định

2019

2020

2021

2020/2019

2021/2020

Giá
trị

Tỷ lệ Giá
(%) trị

Tỷ lệ Giá
(%) trị


Tỷ lệ Giá
(%) trị

Tỷ lệ Giá
(%) trị

Tỷ lệ
(%)

63

53,8

65

53,2

68

53,1

2

0,03

0,05

29,
1


24,8

25,
6

20,9

37,
1

28,9

11,
-3,5 -0,12 5

0,45

33

28,2

39

31,9

30

23,4

6


-0,23

0,9

0,77

0,4

0,33

0,9

0,7

-0,5 -0,56 0,5

1,25

60

46,8
8

3

0,06

3


0,05

41

32,0
3

3

0,09

6

0,17

54

32

46,1

27,3

57

35

46,7

28,6


SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

0,18

3

-9

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

Tài sản
dở dang
dài hạn
Đầu tư tài
chính dài
hạn
Tài sản
dài hạn
khác
TỔNG
TÀI
SẢN
NGUỒN
VỐN
A. Nợ
phải trả

Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
B. Vốn
chủ sở
hữu
Vốn chủ
sỡ hữu
TỔNG
NGUỒN
VỐN

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

0,5

0,43

0,8

0,66

1

0,78

0,3

0,6


0,2

0,25

0,3

0,26

0,4

0,33

0,5

0,39

0,1

0,33

0,1

0,25

19,0

20,
8


17,0
5

17,
5

13,6
7

-1,5 -0,07 -3,3 -0,16

22,
3

117 100

122 100

29,
6
25,
4

21,7

27,
1
23,
9


22,2
1
19,5
9

3,42

3,2
94,
9
94,
9

4
87,
4
87,
4

25,3

74,7
74,7

117 100

128 100

23


19,5
3
17,9
7

2,62

2

1,56

77,7
9
77,7
9

80,4
103 7
80,4
103 7

25

5

0,04

6

0,05


-2,5 -0,08 -2,1 -0,08
-1,5 -0,06 -0,9 -0,04
-0,8 -0,2

-1,2 -0,38

7,5

0,09

8,1

0,09

7,5

0,09

8,1

0,09

122 100

128 100 5
0,04 6
0,05
(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Bảng 2.2: Tình hình tài sản- nguồn vốn của cơng ty từ 2019-2021

2.2.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Nhìn chung ta thấy trong 3 năm 2019 – 2021 sự biến động về tài sản là

luôn tăng đều. Đối với năm 2021 tài sản ngắn hạn đạt 68 tỷ đồng so với 2020
tăng 3 tỷ đồng ứng với 0,05%. Tuy con số này không cao nhưng ta có thể thấy
giữa lúc đất nước đang rất khó khăn để chống dịch thì Vinacontrol vẫn kiểm sốt
tình hình tài sản rất tốt.
Bên cạnh tài sản tăng thì khoản mục nợ phải trả giảm xuống đồng nghĩa với
việc nợ phải trả cũng giảm theo. Dần về năm 2021 nợ phải trả càng giảm thì có

SVTH: Nguyễn Hồng Vi Khanh

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

thể thấy Vinacontrol đang ở mức độ an toàn, giảm khả năng rới vào tình trạng
phá sản.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao hơn tài sản dài hạn trong tổng tài sản
và tăng qua từng năm nên có thể thấy doanh nghiệp chưa thể mở rộng thêm quy
mô.
Hàng tồn kho tăng nhẹ từ năm 2020 đến năm 2021, sự tăng lên này cũng có
thể là cơng ty đã xây dụng kế hoạch kinh doanh chi tiết hơn tuy nhiên do nghiên
cứu thị trường chưa đúng nên đã mua quá nhiều hàng tồn kho. Dẫn đến nhu cầu
ít và khơng tiêu thụ được sản phẩm làm lượng tồn đọng tăng lên.
Nguồn vốn từ 2019- 2021 trên đà tăng trưởng (87.4 tỷ đồng - 103 tỷ đồng)
phản ánh tốc độ phát triển và thu lợi của doanh nghiệp đang tăng vọt.

Và khoản nợ ngắn hạn tăng cao cho thấy Vinacontrol đang bị mất cân bằng
về tài chính.
2.2.1.2. Phân tích bản cân đối kế tốn
Ta có thể thấy từ năm 2019- 2020 tiền và các khoản tương đương tiền giảm
sút. Tuy nhiên, năm 2021 lại tăng vọt nhanh chóng và đạt được 37,1 tỷ đồng
chiếm 28,98% trên tổng tài sản và so với 2020 tăng 0,45%. Điều này có thể
chứng minh được Vinacontrol đang có dịng tiền mạnh mẽ , mang tính thanh
khoản cao, sẵn sàng ứng phó với những biến cố có thể xảy ra. Tuy nhiên, điều
này cũng nói lên Cơng ty đang trong giai đoạn bão hòa của thị trường, tốc độ
phát triển chậm xuống, khơng có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu
tư thêm các sản phẩm khác.
Hàng tồn kho từ 2019- 2020 giảm mạnh rồi qua 2021 lại tăng cao, điều này
có thể chứng minh Vinacontrol vào năm 2021 phải đối mặt với nguy cơ đình trệ
sản xuất. Có lẽ đã xây dụng kế hoạch kinh doanh và nghiên cứu thị trường chưa
đúng. Vì vậy, đã mua quá nhiều hàng tồn kho dẫn đến nhu cầu ít không tiêu thụ
được sản phẩm dễ dẫn đến nguy cơ đình trệ sản xuất, tồn đọng máy móc vật tư.
Bên cạnh tài sản ngắn hạn tăng theo từng năm thì tài sản dài hạn cũng tăng
lên thấy rõ. Cụ thể năm 2019 là 54 tỷ đồng nhưng đến 2020 đã tăng lên 60 tỷ
đồng. Chênh lệch so với 2020 là 3 tỷ đồng và đạt 0,05%.
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

Năm 2021 nợ phải trả càng giảm thì có thể thấy Vinacontrol đang ở mức độ
an tồn, giảm khả năng rới vào tình trạng phá sản, ít gặp rủi ro.

Đang lưu ý hơn đó chính là nguồn vốn sở hữu qua các năm luôn tăng
mạnh. Điều này phản ánh tốc độ phát triển vượt bậc, thu lợi của doanh nghiệp
qua các năm càng phát triển.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Lợi nhuận sau thuế

2019
86,2
67,1
19,1
7,4
0,5
7,9
1
6,9

2020
91,6
72,4
19,2
7,8


2021
93,7
75,3
18,4
7,1

7,8
1
6,8

7,1
1
6,1

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.2.1. Phân tích doanh thu
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy rằng doanh thu thuần
và giá vốn hàng bán có xu hướng tăng dần qua từng năm. Doanh thu năm 2019
đạt 86,2 tỷ đồng chiếm 31,74% trong tổng doanh thu từ 2019-2021. Tuy nhiên,
năm 2021 lại phát triển vượt bậc so với 2019 và 2020. 93,7 tỷ đồng là con số
doanh thu mà Vinacontrol – chi nhánh Đà Nẵng đạt được mặc dù gặp khó khăn
trong tình trạng cả nước đang cố gắng chống dịch Covid. Có thể thấy Cơng ty đã
thực hiện tốt chức năng và nhiệm vự của mình. Vào năm 2021 doanh thu đạt giá
trị cao nhất nói lên Cơng ty đang làm ăn có hiệu quả và thõa mãn một cách tối
ưu nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Giá vốn hàng bán cũng tăng đáng kinh ngạc, so 2021 với 2019 thì tăng 8,2
tỷ đồng và so với 2020 thì con số cũng tăng lên 2,9 tỷ đồng. Điều này nói lên
một trong những nguyên nhân làm cho giá vốn hàng bán tăng đó chính là do chi

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 22


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xn Bình

phí đầu vào cao. Những máy móc thiết bị phục vụ cho việc kiểm điệm chất
lượng tăng lên. Chắc chắn sẽ kéo giá vốn hàng bán tăng lên theo.
Bên cạnh đó thì lợi nhuận gộp trong giai đoạn 2019-2020 có tăng tuy nhiên
đến năm 2021 lại giảm 0,8 tỷ đồng chứng tỏ khả năng kiểm sốt và quản lý chi
phí kém hơn nhiều so với năm 2020.
2.2.2.2. Phân tích lợi nhuận và chi phí
Lợi nhuận sau thuế giảm dần qua từng năm thấp nhất ở năm 2021. Chỉ đạt
6,1 tỷ đồng có thể chứng minh rằng cơng ty đang kiểm sốt khơng thật sự tốt các
loại chi phí. Bên cạnh đó, mặc dù doanh thu đã tăng đều nhưng giá vốn hàng bán
vẫn tăng và khơng có dấu hiệu hạ nhiệt. Lợi nhuận sau thuế nhìn chung từ 20192021 đều giảm nhưng đến 2021 lại giảm mạnh. Vì đây là khoản tiền sẽ được
chia cho các cổ đông dưới dạng cổ tức sau đó sẽ trích lập các loại quỹ theo điều
lệ của công ty hoặc giữ lại để đầu tư cho sản xuất và kinh doanh các năm sau.
Nhưng con số này lại giảm chứng tỏ khoản tiền này sau khi chia cho các cổ
đơng sẽ khơng cịn đủ để trích cho quỹ hay để đầu tư cho sản xuất và kinh
doanh. Và cũng có thể chứng minh được cơng ty đang hoạt động không thật sự
tốt. Quan trọng hơn nữa Vinacontrol là Công ty cổ phần nên việc lợi nhuận sau
thuế giảm thì các nhà đầu tư sẽ khơng an tâm để đầu tư.

SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh

Trang 23



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Xuân Bình

ĐVT: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khác
Chi phí thuế TNDN hiện hành

2019
1,9
5,2
7,8
0,9
1

2020
2,1
4,7
6,3
1
1

2021
1,7

6,1
5,4
1
1

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Chi phí bán hàng bao gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến q trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ đến tay khách hàng. Nhìn chung từ
năm 2019 đến 2020 chi phí bán hàng có xu hướng giảm. Tuy nhiên, năm 2021
lại tăng mạnh điều này cũng chứng minh được rằng công ty đã dần nắm bắt
được nhu cầu thị trường vì vậy doanh thu tăng lên kéo theo là chi phí bán hàng
cũng tăng theo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm dần trong 3 năm có lẽ do lợi nhuận sau
thuế của công ty giảm nên công ty quyết điịnh cắt giảm bớt các loại chi phí. Từ
đó giải quyết được các lỗ hỏng trong khâu quản lý của công ty.Qua năm 2021
Vinacontrol – chi nhánh Đà Nẵng đã đầu tư thêm các trang thiết bị bên cạnh đó
cũng kiểm định qua hệ thống không làm mất quá nhiều chi phí cho việc quản lý
doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2021 giảm mạnh chiếm
28% trên tổng số chi phí tính cho 3 năm .
2.2.3. Nhận xét
Nhìn chung Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vinacontrol- chi nhánh Đà Nẵng có
kết quả hoạt động tăng trưởng tương đối ổn định trong 3 năm ( 2019-2021) mặc
dù gặp nhiều khó khăn khi tình hình dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp
nhưng công ty vẫn cố gắng xoay chuyển tình thế . Tăng chi phí bán hàng, tăng
lượng khách giao dịch khơng những thế chi phí để chi cho quản lí bán hàng lại
giảm. Điều này cho thấy công ty đã rút ra được nhiều kinh nghiệm hơn để giúp
cho doanh thu ngày càng tăng. Tiết kiệm được khoản chi phí quản lí doanh
nghiệp là một trong những khoản chi phí mà nhiều cơng ty ln muốn cắt giảm
SVTH: Nguyễn Hoàng Vi Khanh


Trang 24


×