Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

HOÀN THIỆN rào cản kỹ THUẬT TRONG THƯƠNG mại đối với TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ sản của CÔNG TY DANIFOOD SANG THỊ TRƯỜNG mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
---------------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: “HOÀN THIỆN RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
CỦA CÔNG TY DANIFOOD SANG THỊ TRƯỜNG MỸ”

GVHD

: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

SVTH

: TRƯƠNG MINH THẢO GIANG

MSSV

: 24202704879

Lớp

: K24QNT1

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
1. Với tham khảo dùng trong báo cáo này đều được ghi trích rõ ràng, tên cơng

trình, thời gian, địa điểm công bố.
2. Những nội dung trong báo cáo này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

trực tiếp của GV. Hồ Tấn Tuyến
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tơi xin

chịu hồn tồn trách nhiệm.
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Trương Minh Thảo Giang

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô trong Khoa
Quản trị Kinh Doanh – Trường Đại học Duy Tân đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình em học tập tại trường.
Tiếp đến, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.S Hồ Tấn
Tuyến, người thầy phụ trách hướng dẫn trực tiếp chuyên đề của em. Thầy đã vơ cùng

tận tình giúp đỡ em về mặt kiến thức, tài liệu và phương pháp để em có thể hồn thành
chun đề thực tập tốt nghiệp lần này một cách tốt nhất.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban, các
anh chị phịng kinh doanh của Cơng Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm D&N, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt q trình
thực tập tại cơng ty.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em yêu
thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức các thầy cô giáo đã
giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong
việc kinh doanh để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.
Để hoàn thành đề tài này, bản thân em đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong suốt
q trình thực hiện đề tài, song có thể cịn những mặt hạn chế, thiếu sót. Em kính
mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của Quý thầy cô và Quý Công ty để
đề tài em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Trương Minh Thảo Giang

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt
1. TBT


Từ đầy đủ

Nghĩa của từ

- Technological Barrier to

- Hiệp định về rào cản kỹ thuật

Trade.

trong thương mại.

- Organization for Economic

- Tổ chức hợp tác và phát triển

Co-operation and Development

kinh tế.

3.WTO

- World Trade Organization.

- Tổ chức thương mại thế giới.

4. FDA

- Food, Drug Administration .


- Cơ quan quản lý thực phẩm và

2. OECD

dược phẩm Mỹ.
5. FPLA

- Fair Packaging and Labelling

- Luật về Bao bì và Nhãn hàng.

Act.
6. PHSA

- Provincial Health Services

- Luật về Dịch vụ y tế.

Authority.
7. USDA

- United States Department of

- Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.

Agriculture.
8. NMFS

- National Marine Fisheries


- Cục Nghề cá biển quốc gia Hoa

Service

Kỳ.

9. CFR

- Code of Federal Regulations.

- Bộ luật Liên bang Hoa Kỳ

10. HACCP

- Hazard Analysis Control

- Hệ thống phân tích mối nguy

Critical Point

và điểm kiểm soát tới hạn

- Memozandum Of

- Văn bản ghi nhớ

11. MOU

Understanding
12. GMP


- Good Manufacturing Practices - Các quy phạm sản xuất tốt

13. FDCA

- Federal Food, Drug, an

- Luật Liên bang về Thực phẩm,

Cosmetic Act

Dược phẩm và Mỹ phẩm

- Food Allergen Labeling and

- Luật Ghi nhãn dị ứng thực

Consumer Protection Act

phẩm và Bảo vệ người tiêu dùng

14. FALCPA

2004

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Chế Biến Thực

Trang

Phẩm D&N
Giống nhau và khác nhau giữa HACCP và ISO 9000
DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Hình 1

Logo Cơng Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm D&N

Hình 2

Cơng Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm D&N

Trang


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5

Tên bảng
Tình hình sử dụng máy móc thiết bị và phương tiện vận

Trang

tải
Cơ cấu lao động của Công Ty TNHH Chế Biến Thực
Phẩm D&N
Báo cáo tình hình tài chính của cơng ty chế biến thực
phẩm Danifood giai đoạn 2019 – 2021
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 – 2021
Chênh lệch phần trăm của kết quả hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2019 – 2021

MỤC LỤC
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022...................................................................................................1

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

MỤC LỤC...................................................................................................................................5
Tình hình sử dụng máy móc thiết bị và phương tiện vận tải............................................35

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Mỹ được xem như thị trường lớn và quan trọng nhất của Việt Nam trong tương
lai, đã mở ra triển vọng lớn cho các nhà xuất khẩu Việt Nam trong vòng 10 năm tới.
Việc ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đã mở ra cánh cửa
cho hàng hoá của Việt Nam như thuỷ sản, dệt may, giầy dép, cà phê… thâm nhập vào
thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, hiện vẫn cịn có nhiều rào cản đối với việc tăng cường
mở rộng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
Các rào cản thương mại ngày nay thực sự là một vấn đề tồn cầu. Mối quan hệ
giữa chính sách của một nước nhập khẩu và quyền lợi của các nhà sản xuất trong nước
có thể chứa đựng những yếu tố phức tạp và mâu thuẫn. Các nước phát triển trong đó
có Hoa Kỳ thường đặt ra các tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương mại có liên quan tới
thực trạng kinh tế - chính trị của họ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các rào cản
thương mại truyền thống trong thương mại quốc tế đã bị dỡ bỏ bởi các hiệp định
thương mại song phương và các thoả ước quốc tế. Hoa Kỳ hiện nay đang đối mặt với
sự cạnh tranh của luồng hàng hoá từ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam
với giá thấp, lao động rẻ và kỹ thuật trung bình so với hàng hố của Hoa Kỳ. Kết quả
là Hoa Kỳ đã phản ứng lại tình trạng này bằng cách đặt ra nhiều yêu cầu chặt chẽ gây

khó khăn cho các nhà xuất khẩu, đặc biệt là từ các nước đang phát triển khi họ muốn
xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Kỳ.
Các rào cản kỹ thuật trong thương mại được sử dụng trong hầu hết các ngành
công nghiệp, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông nghiệp chế biến. Các quy định về
môi trường đối với các sản phẩm thuỷ trở nên phức tạp hơn, mặc dù đã có những sáng
kiến để làm giảm bớt các quy định khắt khe đang được nhiều nước xem xét. Hiện nay
một số lượng đáng kể các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đã bị trả lại ngay từ khi
được nhập tại các cảng của Mỹ bởi vì chúng khơng phù hợp với các quy định của Mỹ
về yếu tố mơi trường, an tồn thực phẩm v.v… đã gây ra nhiều thiệt hại cho các nhà
sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam.
Là một sinh viên khoa Quản trị Kinh doanh, nhận thức được tầm quan trọng
của việc mở rộng giao thương với các đối tác Mỹ, cũng như tính cấp thiết của vấn đề
rào cản kĩ thuật trong thương mại đối với tình hình xuất khẩu thủy sản sang thị trường
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

này.
Được sự đồng ý của các thầy, cô khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học
Duy Tân, sự hỗ trợ của Công ty và sự hướng dẫn của GV. Hồ Tấn Tuyến em chọn đề
tài: " Hoàn thiện rào cản kỹ thuật trong thương mại đối với tình hình xuất khẩu
thuỷ sản của công ty chế biến thực phẩm Danifood sang thị trường Mỹ ". Làm
chuyên đề tốt nghiệp nhằm tìm hiểu được thực trạng các nguy cơ của rào cản kỹ thuật
có thể ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của cơng ty và đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến rào cản kỹ thuật
- Vận dụng được lý thuyết để đánh giá thực trạng các nguy cơ của rào cản kỹ
thuật có thể ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện rào cản kỹ thuật trong thương mại đối với
tình hình xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: giải pháp hoàn thiện rào cản kỹ thuật trong thương mại
đối với tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm D&N
sang thị trường Mỹ
- Thời gian nghiên cứu: 14/02/2021 – 26/032021
- Phạm vi nghiên cứu: Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm D&N
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
• Phương pháp nghiên cứu định tính:
- Phương pháp thu thập số liệu
Mục đích của thu thập số liệu là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ
chứng minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu.
Có 3 phương pháp thu thập số liệu:
a) Thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu (các báo cáo, tài liệu của cơ
quan thực tập và các tài liệu tham khảo có liên quan, thống kê, phân tích)
b) Thu thập số liệu từ những thực nghiệm
c) Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, thảo
luận nhóm…)
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về rào cản kỹ thuật
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng các nguy cơ của
rào cản kỹ thuật có thể ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của công ty sang thị
trường Mỹ
Chương 3: Biện pháp nhằm giảm nguy cơ về những rào cản kỹ thuật khi
xuất khẩu hàng thuỷ sản của công ty sang thị trường Mỹ

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 3


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT
1.1 - Tổng quan các rào cản kỹ thuật, hiệp định TBT (Technological Barrier to
Trade) trong thương mại của Mỹ:
1.1.1 - Các rào cản phi thuế quan là gì?
Theo một nghiên cứu gần đây của OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Organization for Economic Co-operation and Development), nhiều nước phát triển đã
áp dụng rào cản phi thuế quan để thay thế cho các quy định cắt giảm thuế quan của
WTO, các rào cản ngày nay rất đa dạng, bao gồm:
• Các biện pháp kỹ thuật
• Các loại thuế và phí trong nước
• Các quy định và thủ tục hải quan
• Các hạn chế trong việc tiếp cận thị trường liên quan đến cạnh tranh

• Các hạn chế về định lượng nhập khẩu
• Các thủ tục và quy trình hành chính (nói chung)
• Các thực tiễn về mua sắm của Chính phủ
• Trợ cấp và các hỗ trợ của Chính phủ
• Các hạn chế về đầu tư hoặc các u cầu
• Quy định hoặc chi phí về vận chuyển
• Các hạn chế về cung cấp dịch vụ (nói chung)
• Các hạn chế về sự dịch chuyển của các thương nhân hoặc người lao động
• Các cơng cụ bảo hộ thương mại (chống bán phá giá, thuế đối kháng, quyền tự
vệ)
• Các quy định của thị trường trong nước
Ngày nay, có rất nhiều “vũ khí” phục vụ cho mục tiêu bảo hộ thương mại.
Ví dụ, các hàng rào phi thuế quan của Mỹ đã dập tắt cơ hội đối với các sản phẩm
như đồ chơi trẻ em, bật lửa và thuốc đông y của Trung Quốc thâm nhập thị trường Hoa
kỳ. Điển hình như tiểu bang California của Mỹ đã quy định rõ trên 110 loại thuốc đông
y của Trung Quốc có chứa hàm lượng kim loại nặng vượt quá mức cho phép theo tiêu
chuẩn về nước uống ở California và yêu cầu tất cả các vị thuốc đông y này phải dán
nhãn “độc dược”.
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Các hàng rào phi thuế quan khác có thể thấy là Đạo luật chống khủng bố sinh
học năm 2002 có quy định áp dụng các quy định nghiêm ngặt đối với các công ty xuất
khẩu thực phẩm sang Mỹ, theo đó họ phải đăng ký với cơ quan thực phẩm và dược

phẩm Hoa Kỳ (FDA). Tất cả các cơng ty nước ngồi sản xuất, chế biến, đóng gói các
thực phẩm phục vụ cho người hoặc vật nuôi ở Mỹ phải đăng ký với cơ quan này trước
ngày 12/12/2004. Các doanh nghiệp nào không tn thủ quy định này thì hàng hố của
họ sẽ không được phép nhập vào các cảng của Mỹ và các nhà xuất khẩu này sẽ phải
chịu các chế tài nhất định.
Do có những hạn chế nhất định về thời gian và khả năng tìm hiểu, bài làm này
chỉ xác định các rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì và đã được Mỹ sử dụng như
thế nào đối với thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam.
1.1.2 - Giới thiệu chung về các rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ
1.1.2.1 - Các rào cản kỹ thuật TBT của WTO:
a. Các rào cản kỹ thuật TBT của WTO:
Hệ thống phi thuế quan trong thương mại, đôi khi cũng được gọi là rào cản phi
thuế quan, rào cản kỹ thuật, là một trong những biện pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ người
tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nước. Ở tầm thế giới, các
biện pháp này tập trung trong Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (viết tắt
theo tiếng Anh là TBT) do Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) soạn thảo. Hiện nay,
các rào cản kỹ thuật bao gồm: các biện pháp kỹ thuật, các loại thuế và phí trong nước,
các quy định và thủ tục hải quan, các thủ tục và quy trình hành chính, các cơng cụ bảo
hộ trong nước… Tuy nhiên, sự lạm dụng các hàng rào kỹ thuật trong thương mại đã
tạo ra một môi trường thương mại khơng tích cực và ngày càng được sử dụng nhiều
như một rào cản nhằm hạn chế nhập khẩu.
Tiếp theo việc cắt giảm thuế quan trên quy mơ tồn cầu, trọng tâm của WTO và
các hiệp ước quốc tế khác đã chuyển thành việc loại trừ các rào cản phi thuế quan
trong thương mại. Trong số các rào cản phi thuế, các hàng rào kỹ thuật trong thương
mại hiện chưa được xác định một cách rõ ràng. Các hàng rào kỹ thuật đề cấp tới các
tiêu chuẩn của hàng hoá mà mỗi quốc gia quy định một cách khác nhau. Những tiêu
chuẩn này cũng có thể tác động đến việc hạn chế thương mại. Các tiêu chuẩn này có
thể bao gồm các thơng số, đặc điểm cho mỗi loại hàng hố có thể do các cơ quan
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

chính quyền hoặc các tổ chức tư nhân đặt ra. Mặc dù tuân thủ theo các thơng số kỹ
thuật này có thể khơng phải là bắt buộc nhưng những ai không tuân thủ thì thị trường
tẩy chay. Các tiêu chuẩn kỹ thuật có thể đòi hỏi các sản phẩm phải đạt được những
yêu cầu nhất định trước khi được đưa ra thị trường. Các thơng số kỹ thuật có thể đóng
vai trị như các rào cản thương mại, đặc biệt khi nó được quy định khác nhau giữa các
nước. Đề phù hợp với các tiêu chuẩn này vừa khó khăn vừa tốn kém nên xét về mặt
kinh tế không thể vừa thực hiện vừa duy trì được sức cạnh tranh trên thị trường nước
ngồi.
Ðối với các sản phẩm thực phẩm nói chung và thuỷ sản nói riêng, hàng rào kỹ
thuật bao gồm các qui định về:
+ Các chỉ tiêu dinh dưỡng như đạm, mỡ, muối, nước, khoáng chất bắt buộc phải
đạt theo mức hoặc tỷ lệ nhất định, nhằm đảm bảo dinh dưỡng theo yêu cầu cho người
sử dụng hoặc yêu cầu riêng biệt cho một nhóm đối tượng tiêu dùng (như trẻ em, người
ăn kiêng).
+ Các quy định về chủng loại, kích cỡ, khối lượng, cách chế biến, phương pháp ghi
nhãn, kiểu cách bao gói, nhằm thoả mãn yêu cầu sử dụng và ngăn chặn việc gian lận
thương mại.
+ Việc nuôi trồng, đánh bắt nguyên liệu để chế biến ra sản phẩm đó phải khơng
phương hại đến các lồi động vật q hiếm và không làm phương hại đến môi sinh và
môi trường.
b. Mục tiêu của việc đưa ra các quy định về rào cản kỹ thuật:
Việc thông qua Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (Hiệp
định TBT – Agreement on Technical Barriers to Trade) trong khuôn khổ WTO là nhằm

thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật, đồng thời kiểm soát các biện pháp
này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và khơng trở thành
cơng cụ bảo hộ.
Hiệp định đưa ra các nguyên tắc và điều kiện mà các nước thành viên WTO
phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng các quy chuẩn, các tiêu kỹ thuật, hay các quy
trình đánh giá hợp chuẩn, hợp quy của hàng hoá.
c. Khi ban hành các quy định về kỹ thuật của hàng hoá, mỗi thành viên
WTO đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này:
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

 Không phân biệt đối xử
 Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể
dùng các biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn)
 Hài hồ hố
 Có tính đến các tiêu chuẩn Quốc tế chung
 Bảo đảm các nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau (với các nước
khác)
 Minh bạch
Đây là những cơng cụ quan trọng mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để bước
đầu nhận biết một biện pháp kỹ thuật có tuân thủ WTO hay ko để từ đó có biện pháp
khiếu nại, khiếu kiện hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
d. Nước nhập khẩu là thành viên của thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật
riêng đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam hay không:

Theo nguyên tắc không phân biệt đối xử được ghi nhận trong Hiệp định TBT
thì nước nhập khẩu có nghĩa vụ:
 Khơng đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác nhau cùng một loại hàng hoá tương
tự đến từ các thành viên khác nhau của WTO ( nguyên tắc tối huệ quốc )
 Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật cho hàng hố nước ngồi cao hơn biện
pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hoá tương tự nội địa của mình ( nguyên tắc đối xử
quốc gia )
Như vậy về cơ bản một nước không được đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác
nhau cho các hàng hố tương tự nhau. Điều này có nghĩa hàng hố Việt Nam khi xuất
khẩu sang một nước thành viên WTO sẽ chỉ phải tuân thủ các biện pháp kỹ thuật áp
dụng cho hàng hoá tương trong nội địa và hàng hóa tương tự nhập khẩu từ tất cả các
nguồn khác. Ngược lại, thì Việt Nam cũng khơng thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật
đối với hàng hoá nhập khẩu ở mức cao hơn hoặc thấp hơn mức áp dụng cho hàng hoá
nội địa.
e. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp biết một biện pháp kỹ thuật “gây ra
cản trở không cần thiết đối với thương mại”?
Theo Hiệp định TBT, các biện pháp kỹ thuật mà mỗi nước thành viên WTO áp
dụng không được gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại. Nguyên tắc này
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

được hiểu theo cách thức khác nhau tuỳ thuộc vào loại biện pháp kỹ thuật được áp
dụng. Cụ thể:
 Đối với các quy chuẩn kỹ thuật (bắt buộc): thì khơng “gây ra cản trở không

cần thiết đối với thương mại”, được hiểu là:
- Nhằm thực hiện một mục tiêu hợp pháp chẳng hạn như: Các u cầu vì an ninh
quốc phịng; ngăn chặn hành vi lừa đảo; bảo vệ sức khoẻ và tính mạng con người; bảo
vệ sức khoẻ và an toàn động vật; bảo vệ môi trường...
- Không thắt chặt hoạt động thương mại trên mức cần thiết để đảm bảo thực hiện
mục tiêu chính sách.
 Đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật (khơng bắt buộc): khơng có quy định rõ ràng
để xác định vấn đề này. Tuy nhiên, hiện nay có xu hướng hiểu các điều kiện này tương
tự như cách hiểu đối với các quy chuẩn kỹ thuật.
 Đối với quy trình đánh giá sự phù hợp: Khơng “gây ra sự không cản trở cần
thiết đối với thương mại” được hiểu là không chặt chẽ hơn mức cần thiết dù để nước
nhập khẩu tin tưởng rằng sản phẩm liên quan phù hợp với các quy chuẩn hoặc tiêu
chuẩn kỹ thuật nhất định.
Một biện pháp kỹ thuật được xem là ở mức cần thiết để bảo vệ các mục tiêu
chính đáng nếu khơng cịn bất kỳ một biện pháp nào khác cho phép đạt được mục tiêu
liên quan mà lại ít cản trở thương mại hơn và không vi phạm hoặc vi phạm ít hơn các
quy định của WTO.
Những biện pháp kỹ thuật được xây dựng dựa trên hoặc tuân thủ các tiêu chuẩn
quốc tế đựơc mặc nhiên xem là đáp ứng điều kiện “không gây cản trở không cần thiết
đến thương mại”.
1.1.2.2 – Quy định của Hoa Kỳ về vệ sinh an toàn thực phẩm:
a – Quy định của Hoa Kỳ về vệ sinh an toàn thực phẩm:
Theo luật, tất cả các loại thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu đều phải
chịu sự điều tiết của các luật Liên bang như: Luật về Thực phẩm, Dược phẩm, Luật về
Bao bì và Nhãn hàng (Fair Packaging and Labelling Act - FPLA), và một số phần của
luật về Dịch vụ y tế ( PHSA). Ngồi ra cịn có các quy định riêng của Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ (USDA), hoặc Cục Nghề cá biển quốc gia Hoa Kỳ (NMFS). Ngoài hệ thống

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

pháp luật liên bang, mỗi bang hoặc khu hành chính đều có hệ thống pháp luật riêng.
Pháp luật bang và khu hành chính không được trái với Hiến pháp của Liên bang.
Bất cứ hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải đảm bảo các tiêu chuẩn
như là các sản phẩm nội địa. Nhà xuất khẩu và chế biến đều phải tuân theo các quy
định của Hoa Kỳ, cụ thể là theo Bộ luật Liên bang Hoa Kỳ CFR (Code of Federal
Regulations) để đảm bảo sản phẩm khơng có độc tố, an toàn trong sử dụng và được
sản xuất trong điều kiện vệ sinh.
Khơng phải mọi doanh nghiệp có hàng thuỷ sản đều có thể đưa hàng vào Hoa
Kỳ. Bộ luật liên bang Hoa Kỳ 21 CFR (Code of Federal Regulations), quy định từ
ngày 18/12/1997 chỉ có các doanh nghiệp nước ngồi nào đã thực hiện kế hoạch
HACCP có hiệu quả mới được đưa hàng thuỷ sản vào Hoa Kỳ.
HACCP (Hazard Analysis Control Critical Point - Hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn) là một kế hoạch quản lý chất lượng theo cách tiếp cận
mang tính phịng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng thực phẩm
thơng qua việc phân tích mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát tại các điểm
kiểm soát tới hạn. Kế hoạch HACCP nhấn mạnh vai trò của nhà sản xuất, thường
xuyên ngăn ngừa và xử lý kịp thời những mối nguy có thể xâm nhập vào sản phẩm từ
khâu nguyên liệu tới sản phẩm cuối cùng.
Quy định này u cầu phải phân tích, kiểm sốt dây chuyền cơng nghệ sản xuất
tại các điểm kiểm sốt trong suốt q trình để đảm bảo sản phẩm an tồn, vệ sinh,
thay cho phương pháp kiểm soát sản phẩm cuối cùng đã được áp dụng trước đây.
US FDA là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chương trình HACCP. Họ có trách
nhiệm kiểm tra điều kiện vệ sinh của nhà máy, xí nghiệp, xem xét các chương trình

HACCP, lấy mẫu và phân tích các sản phẩm cuối cùng. Các cơ quan giám định có
thẩm quyền của quốc gia xuất khẩu sẽ ký và cấp giấy chứng nhận vệ sinh. Giấy này
được gửi kèm mỗi chuyến giao hàng.
Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản muốn xuất hàng sang Hoa Kỳ cần phải
lập kế hoạch HACCP cho sản phẩm xuất khẩu của mình và gửi cho cơ quan FDA của
Hoa Kỳ trước mỗi chuyến giao hàng thơng qua nhà nhập khẩu.
Quy trình cho phép nhập khẩu thuỷ sản vào Hoa Kỳ được chia thành 2
giai đoạn:
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Giai đoạn 1: FDA chấp nhận từng doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp tự mình thơng qua nhà nhập khẩu đệ trình kế hoạch kiểm sốt an
tồn trong chế biến thuỷ sản ( HACCP) bao gồm cả nội dung kiểm soát các mối nguy
trong thuỷ sản nuôi trồng cho FDA.
- FDA xem xét kế hoạch HACCP, khi cần có thể cử thanh tra đến kiểm tra, nếu đạt
u cầu thì cho phép doanh nghiệp đó được nhập khẩu thuỷ sản vào Hoa Kỳ.
- FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. Nếu phát hiện không đảm bảo an tồn
hoặc có các vi phạm về ghi nhãn, về tạp chất, lô hàng sẽ bị FDA từ chối nhập khẩu
hoặc yêu cầu huỷ bỏ tại chỗ, đồng thời tên doanh nghiệp sẽ được đưa lên mạng
Internet theo chế độ cảnh báo nhanh. 5 lô hàng tiếp theo của doanh nghiệp này sẽ tiếp
tục bị tự động giữ ở cảng nhập để kiểm tra. Sau khi 5 lô hàng này đảm bảo an tồn và
doanh nghiệp có đơn đề nghị, FDA mới bỏ tên doanh nghiệp đó ra khỏi mạng cảnh
báo.

Giai đoạn 2: Công nhận ở cấp quốc gia, thông qua ký kết văn bản ghi nhớ
MOU (Memozandum Of Understanding) là văn bản ghi nhớ giữa FDA và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm sốt an tồn thuỷ sản ở nước xuất khẩu. Nếu
nước xuất khẩu đã ký được MOU với Hoa Kỳ thì cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất khẩu tự chỉ định các doanh nghiệp được đưa thuỷ sản vào Hoa Kỳ mà không cần
xuất trình HACCP.
Các quy định về HACCP của FDA đặc biệt tham chiếu đến các nguyên tắc vệ
sinh GMP (Good Manufacturing Practices – Các quy phạm sản xuất tốt). GMP dựa
trên các quy định cơ bản về vệ sinh cho các nhà sản xuất thực phẩm tại Hoa Kỳ. Các
nguyên tắc này nhằm ngăn chặn những khả năng nhiễm bẩn của thực phẩm theo
những thói quen khơng vệ sinh.
HACCP khơng những chỉ yêu cầu các điểm kiểm soát tới hạn phải được xác
định và được kiểm soát nhằm ngăn chặn những nguy cơ, mà cả 10 lĩnh vực về vệ sinh
cũng cần phải được kiểm soát là:
1. Nhân sự : kiểm soát bệnh tật, vệ sinh cá nhân của người lao động
2. Giáo dục, huấn luyện: đủ kiến thức, kinh nghiệm về vệ sinh và an toàn thực
phẩm

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

3. Nhà máy và khuôn viên: được bảo đảm trong điều kiện chống nhiễm bẩn thực
phẩm
4. Xây dựng và thiết kế nhà máy: hỗ trợ việc duy trì và xử lý vệ sinh

5. Các thao tác vệ sinh: liên quan đến khía cạnh vật chất và các chất liệu dùng
trong lau chùi, vệ sinh, chứa đựng thực phẩm, kiểm sốt thú ni, các thiết bị
chế biến
6. Các thiết bị vệ sinh và các thiết bị kiểm soát: như nguồn nước, hệ thống nước,
hệ thống chất thải, các thiết bị rửa tay, nhà vệ sinh, thùng chứa chất thải…
7. Thiết bị và các dụng cụ: thiết bị và dụng cụ được thiết kế dễ dàng cho việc thực
hiện vệ sinh
8. Chế biến và kiểm soát: tuân thủ các nguyên tắc vệ sinh trong kiểm tra, vận
chuyển, đóng gói, sản xuất…
9. Sản xuất và kiểm soát chế biến: liên quan đến nhà kho và phân phối
10. Các mức độ hoạt động sai sót: các sai sót tự nhiên hoặc khơng tránh khỏi cho
người sử dụng không dẫn đến các nguy cơ cho sức khỏe
 Nếu như những điểm này khơng được kiểm sốt, sản phẩm cũng có thể được
coi là “khơng đủ tiêu chuẩn".
+ Quy định về kiểm soát dư lượng hoá chất trong các sản phẩm thuỷ sản:
Các chất kháng sinh khi nhiễm vào thực phẩm sẽ có nguy cơ làm cho cơ thể trở
nên nhạy cảm hơn đối với kháng sinh (dị ứng thuốc) hoặc nhờn thuốc, một số chất có
thể gây bệnh ung thư, thiếu máu, gây hại cho sức khoẻ người tiêu dùng. Do vậy các thị
trường nhập khẩu đã ban hành các qui định cấm hoàn toàn hoặc khống chế dư lượng
tối đa của chúng trong thực phẩm.
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (US FDA) cho biết, thông
thường ở nhiều nước khác trong nuôi trồng thuỷ sản trừ những loại kháng sinh bị cấm
còn các loại kháng sinh khác đều được phép sử dụng. Ngược lại, ở Hoa Kỳ, trừ những
loại kháng sinh được phép sử dụng còn lại tất cả các loại kháng sinh khác đều bị cấm.
Ở nước này, hiện nay chỉ có 6 loại kháng sinh được phép sử dụng. FDA còn chỉ rõ các
loại kháng sinh đó do cơng ty dược phẩm nào cung cấp và qui định cụ thể đối tượng,
điều kiện và cách thức sử dụng của từng loại. Sáu loại kháng sinh đó là:
- Chorionic gonadotropin
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1


Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

- Formalin solution
- Tricaine methanesulfonate
- Oxytetracyline
- Sulfamerazine
- Hỗn hợp sulfadimethoxine/ ormetoprim.
Ngoài ra, FDA cịn có một danh mục 18 loại khác khơng phải kháng sinh hiện
đang được phép sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản. Danh mục này gồm:
- Axít acetic

- Papain

- Calcium chloride

- Potassium chloride

- Calcium oxide

- Povidone iodine

- Carbon dioxide gas

- Sodium bicarbonate


- Fuller’s earth

- Sodium chloride

- Tỏi (cả củ)

- Sodium sulfite

- Hydrogen peroxide

- Thiamine hydrochloride

- Ice

- Axít uric và tannic

- Hành (cả củ)
- Magnesium sulfate
Nếu sản phẩm bị phát hiện là có dư lượng kháng sinh khơng được phép sử
dụng sẽ bị cấm bán ở các bang đã phát hiện ra và cấm nhập khẩu trong một thời gian.
Tất cả các hồ sơ và thông tin liên quan đến phân phối, mua bán thuỷ sản hoặc tất cả
các loại thực phẩm có chứa thủy sản nhập khẩu từ nước có sản phẩm liên quan phải
được lưu giữ trong 2 năm và sẵn sàng để kiểm tra.
+ Hàm lượng thuỷ ngân trong cá ngừ:
Cơ quan bảo vệ môi trường sẽ kiểm tra sản phẩm bán tại các bang để theo dõi
hàm lượng thuỷ ngân trong cá ngừ, cá kiếm. Họ đã cảnh báo người dân không nên ăn
quá nhiều cá ngừ, đặc biệt là phụ nữ mang thai, nếu hàm lượng thuỷ ngân trong cá ngừ
vượt quá mức cho phép của liên bang. Họ cho rằng nếu hấp thu vào cơ thể trong nhiều
năm, hàm lượng thuỷ ngân có thể gây ra những vấn đề liên quan đến hệ thần kinh và
quá trình phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ.

+ Các mức xử phạt đối với thực phẩm có khuyết tật:
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 12


Chun Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Khơng có các quy định cụ thể về độ bẩn cho phép trong thực phẩm. FDA coi
thực phẩm là bị kém phẩm chất nếu trong thực phẩm có chất bị nhiễm bẩn, bị phân
huỷ, thối rữa toàn bộ hoặc từng phần. Tuy nhiên, sản phẩm khơng bị coi là có chất bẩn,
nếu các tạp chất này ở dưới mức tối thiểu sau khi đã dùng mọi biện pháp phòng trừ.
FDA quy định các mức xử lý đối với khiếm khuyết trong thực phẩm qua mức độ
nhiễm bẩn để quản lý an toàn thực phẩm. Các mức này được quy định sao cho không
gây hại sức khoẻ và có thể được FDA thay đổi. Bất kỳ sản phẩm nào có thể gây hại
cho người tiêu dùng, hoặc được sản xuất trong điều kiện vi phạm các quy định của
GMP đều sẽ bị xử lý, dù cho có vượt quá mức khiếm khuyết cho phép hay không.
b – Quy định của Hoa Kỳ về kiểm dịch:
+ Quy định về phụ gia:
Theo luật FDA, bất kỳ chất nào được sử dụng trong sản xuất, chế tạo, đóng gói,
chế biến, xử lý, bao gói, vận chuyển, hoặc lưu giữ thực phẩm, đều có thể coi là phụ
gia thực phẩm, trừ các chất được các chuyên gia công nhận là an toàn, các chất được
sử dụng phù hợp với phê chuẩn trước đó của FDA theo Luật kiểm tra sản phẩm gia
cầm và Luật kiểm tra thịt.
Nếu người nhập khẩu hoặc xuất khẩu nước ngồi khơng chắc chắn là các hố
chất hoặc các thành phần có trong thực phẩm của mình có phải tn thủ những u
cầu an tồn đối với phụ gia thực phẩm hay khơng, thì có thể xem trong điều luật 21
CFR -171. Việc phê chuẩn của FDA đối với chất phụ gia được tiến hành qua các

nghiên cứu và thí nghiệm khoa học. Khi FDA phê duyệt trước khi đưa hàng vào lưu
thông trên thị trường đối với một chất phụ gia, FDA cũng đồng thời đưa ra các quy
định cho phép và giới hạn sử dụng chất phụ gia có trong thực phẩm. Một chất được
phép sử dụng theo các quy định về phụ gia thực phẩm vẫn phải tuân thủ tất cả các quy
định chung của luật FDCA (Luật về thực phẩm, dược phẩm và Mỹ).
+ Quy định về phẩm mầu thực phẩm:
Phẩm mầu thực phẩm có thể là thuốc nhuộm, chất nhuộm, hoặc các chất khác,
được sản xuất tổng hợp hay bào chế từ thực vật, động vật, khoáng sản, hoặc các nguồn
khác mà tạo ra màu khi được trộn vào hoặc phủ trên thực phẩm. Thực phẩm chứa các
chất phẩm màu chưa được xác nhận là an toàn đối với một mục đích sử dụng nhất định
theo các điều kiện của FDA thì bị coi là giả, kém phẩm chất theo Luật Liên bang về
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm (Federal Food, Drug, an Cosmetic Act – Luật
FDCA). Danh mục các chất phẩm màu đã được phê duyệt và các điều kiện sử dụng an
toàn, trong đó có nêu cả liều lượng sử dụng, được nêu trong điều luật 21 CFR 73, 74
và 81.
Trừ những trường hợp được phép đặc biệt, tất cả các loại phẩm mầu phải được
FDA kiểm tra và chứng nhận trước khi đưa vào chế biến thực phẩm. Việc chứng nhận
của FDA không giới hạn riêng đối với các nhà sản xuất Hoa Kỳ. FDA có thể xem xét
chứng nhận theo yêu cầu của nhà sản xuất nước ngồi, nếu có đơn yêu cầu chứng nhận
của người sản xuất nước ngoài hoặc của người đại diện tại Hoa Kỳ. Việc chứng nhận
chất phẩm mầu do một cơ quan nước ngoài tiến hành không được chấp nhận thay thế

cho chứng nhận của FDA. Nếu cần, người kinh doanh có thể gửi yêu cầu chứng nhận
phẩm mầu hay yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến thủ tục chứng nhận cho
Phòng kỹ thuật màu (Division of Color Technology) thuộc FDA.
c – Quy định của Hoa Kỳ về nhãn mác:
Luật pháp Hoa Kỳ quy định các nhãn hiệu hàng hoá phải được đăng ký tại Cục
Hải quan Hoa Kỳ. Đạo luật về nhãn hiệu năm 1946 cấm nhập khẩu những sản phẩm
làm nhái theo những thương hiệu đã được đăng ký tại Hoa Kỳ, hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chước một nhãn hiệu
đã đăng ký bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Hàng nhập khẩu không đáp
ứng yêu cầu về ghi mác sẽ bị giữ ở khu vực Hải quan Hoa Kỳ cho tới khi người nhập
khẩu thu xếp tái xuất trở lại hoặc phá huỷ.
Nếu nhãn hàng có ghi bằng tiếng nước ngồi, thì trên nhãn đó vẫn phải ghi cả
bằng tiếng Anh tất cả các thông tin theo quy định. Tất cả thực phẩm nhập khẩu phải
ghi bằng tiếng Anh tên nước xuất xứ. Điều luật 21 CFR-101 quy định chi tiết về kích
cỡ, thể loại, vị trí… của các thơng tin ghi trên nhãn hàng như:
+ Tên và địa chỉ đầy đủ của người sản xuất, người đóng gói hoặc người phân phối.
Có thể khơng cần ghi địa chỉ nếu cơng ty đó có tên niêm yết trong thành phố đó, hoặc
có tên trong danh bạ điện thoại. Nếu thực phẩm không phải do người, công ty có tên
trên nhãn hàng sản xuất, thì tên cơng ty phải ghi thêm “manufactured for” sản xuất
cho, “distributed by” phân phối bởi, hoặc các chữ tương tự.

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến


+ Ghi chính xác số lượng thực phẩm bên trong. Khối lượng phải theo đơn vị đo
lường Anh – Hoa Kỳ là pound (1 pound =0,454kg), và ga lông Hoa Kỳ (1 ga lơng =
3,79 lít). Hệ đo lường Mét có thể được ghi thêm cùng với hệ đo lường Anh- Hoa Kỳ.
Luật có các quy định cụ thể, chi tiết về vị trí, kích cỡ… và cách ghi trọng lượng tịnh.
+ Tên thông thường của sản phẩm phải được ghi trên mặt chính, cùng với hình dạng
của sản phẩm ví dụ như: thái miếng, nguyên con, thái lát…
+ Các thành phần ghi trên nhãn của một thực phẩm là các chất được dùng làm
nguyên liệu trộn vào khi chế biến sản phẩm đó. Nếu một thành phần nào đó được coi
là đặc tính của thực phẩm đó, thì có thể phải ghi tên thành phần đó cùng với tên thực
phẩm đó. Phụ gia thực phẩm và phẩm mầu được coi là các thành phần của thực phẩm
trừ đối với bơ, phomát và kem.
 Quy định của Hoa Kỳ về nhãn hàng sản phẩm:
Kể từ ngày 1/1/2006, bất kỳ loại thực phẩm nào có chứa các thành phần trong
đó có prơtêin trong cá và thủy sản có vỏ sẽ phải được ghi nhãn rõ ràng theo quy định
mới của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Quy định này yêu cầu sản phẩm thực phẩm phải ghi nhãn cảnh báo nếu sản
phẩm đó có bất kỳ thành phần nào có prôtêin xuất xứ từ 8 loại thực phẩm gây dị ứng
chính. Theo quy định của Luật Ghi nhãn dị ứng thực phẩm và Bảo vệ người tiêu dùng
2004 (FALCPA), các nhà sản xuất buộc phải ghi rõ bằng tiếng Anh tất cả các thành
phần có chứa prơtêin xuất xứ từ sữa, trứng, cá, thủy sản giáp xác, quả hạch, lạc/đậu
phộng, lúa mì và đậu nành trên nhãn sản phẩm. Tên của các nguồn gây dị ứng được
ghi đằng sau dòng chữ “contains” (có chứa) và đặt sau hoặc liền kề danh mục các
thành phần thực phẩm.
d – Quy định của Hoa Kỳ về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm:
Quy định 21 CFR 103-169 nêu chi tiết các tiêu chuẩn thực phẩm của FDA.
Tiêu chuẩn về nhận diện sản phẩm (standards of identify) định nghĩa các loại thực
phẩm, xác định tên gọi, các thành phần và các yêu cầu về nhãn mác. Tiêu chuẩn về
chất lượng (standards of quality) là các tiêu chuẩn tối thiểu về chất lượng trên mức yêu
cầu theo luât FDCA. Không nên lẫn lộn các tiêu chuẩn chất lượng của FDA với các
phẩm cấp sản phẩm nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (US DA) và các phẩm


SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

cấp thuỷ sản của Bộ Nội vụ. Tiêu chuẩn đổ đầy (fill-of-container standards) qui định
phải đóng đầy đến mức nào và cách đo như thế nào.
Nếu nhập khẩu một loại thực phẩm đã có tiêu chuẩn nhận diện sản phẩm được
ban hành, thì phải tuân theo mọi quy cách nêu trong tiêu chuẩn đó. Nếu thực phẩm
nhập khẩu khơng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn đổ đầy, bạn cần ghi trên
nhãn hàng là hàng tiêu chuẩn phụ (substandard). FDA không yêu cầu ghi phẩm cấp
của US DA hoặc US DI trên nhãn hàng thực phẩm, nhưng nếu trên nhãn hàng có ghi
các phẩm cấp này thì sản phẩm phải phù hợp với các quy cách của phẩm cấp đó. Điều
kiện "Funcy" hoặc "Grade A" chỉ được ghi trên nhãn hàng của các sản phẩm thoả mãn
các quy cách của US DA đối với phẩm cấp đó.
 Quy định đối với thực phẩm đóng hộp:
Các cơ sở sản xuất và xuất khẩu nước ngoài nếu muốn xuất khẩu các loại thực
phẩm đóng hộp có hàm lượng axít thấp và thực phẩm axít hóa phải đăng ký và thơng
báo với FDA về qui trình sản xuất đối với từng loại sản phẩm của mình trước khi giao
hàng sang Hoa Kỳ, nếu khơng hàng đến cảng sẽ không được phép nhập khẩu vào Hoa
Kỳ. Sau khi đăng ký, FDA sẽ cấp cho cơ sở sản xuất Số đăng ký Cơ sở đóng hộp thực
phẩm (FCE No) và ghi tên cơ sở trong danh sách các cơ sở nước ngoài đã đăng ký với
FDA. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ có thể yêu cầu FDA cung cấp danh sách này để họ
liên hệ hoặc có căn cứ để ký hợp đồng nhập khẩu.
Tuy nhiên, hàng thuộc diện phải đăng ký theo qui định này vẫn phải chịu sự

kiểm tra của FDA tại cảng đến Hoa Kỳ theo Luật FDCA trước khi được phép nhập
khẩu vào thị trường.
Thực phẩm đóng hộp có hàm lượng axít thấp là những sản phẩm như đậu xanh,
nấm, và cá ngừ được đóng trong hộp hàn kín có độ pH lớn hơn 4,6 và hoạt tính nước
(water activity) lớn hơn 0,85. Thực phẩm được axít hóa là các loại thực phẩm có hàm
lượng axít thấp được bổ sung axít để giảm độ pH xuống 4,6 hoặc thấp hơn.
Mục đích của việc đăng ký này là nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, tránh tác
hại của các loại vi khuẩn gây hại hoặc các độc tố của chúng, đặc biệt là loại vi khuẩn C
(Clostridium botulinum) có thể gây chết người. Thực phẩm đóng hộp có hàm lượng
axít thấp là mơi trường rất thuận lợi cho vi khuẩn Clostridium botulinum phát triển.
Thực phẩm được chế biến theo những phương pháp và qui trình thích hợp sẽ tránh
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

được sự phát triển của loại vi khuẩn này. Theo FDA, khi sản phẩm được axít hóa đến
độ pH 4,6 hoặc thấp hơn thì có thể đảm bảo ngăn chặn được sự phát triển của vi khuẩn
Clostridium botulinum.
Các cơ sở sản xuất nước ngồi có thể tiến hành đăng ký trực tiếp với FDA bằng
cách điền các thông tin vào các biểu mẫu của FDA và gửi đến cho FDA hoặc uỷ nhiệm
cho người nhập khẩu tại Hoa Kỳ đăng ký với FDA. Trong trường hợp uỷ nhiệm cho
đại diện tại Hoa Kỳ đăng ký thì trong bộ hồ sơ đăng ký gửi FDA phải kèm theo thư uỷ
nhiệm đăng ký của cơ sở sản xuất nước ngoài. FDA khuyến nghị các cơ sở sản xuất
trực tiếp điền các biểu mẫu đăng ký vì đơi khi đại lý khơng hiểu hết qui trình sản xuất
của cơ sở. Trong trường hợp các biểu mẫu do đại lý điền thì cơ sở sản xuất phải kiểm

tra và chuẩn y các thông tin điền trong các biểu mẫu trước khi gửi đến cho FDA.
Các nhà chế biến và xuất khẩu thực phẩm có hàm lượng axít thấp hoặc axít hóa
có thể tránh được bị chậm trễ trong khâu làm thủ tục nhập khẩu vào Hoa Kỳ bằng cách
đảm bảo trong hóa đơn và các chứng từ giao hàng khác có các thơng tin sau:
 Tên và địa chỉ của cơ sở chế biến như đã đăng ký với FDA
 Số đăng ký với FDA của cơ sở
 (Các) mã số của (các) mẫu biểu đăng ký qui trình sản xuất liệt kê (các) qui
trình đã đăng ký với FDA cho sản phẩm liên quan
 Tên sản phẩm, hình thức hoặc kiểu, và mơi trường đóng gói (như in trên nhãn
hộp và liệt kê trên mẫu đăng ký). VD: Mushroom (sliced) in butter sauce hoặc Tuna
(chunk type) in oil
 Ghi cả tên tiếng Anh và không phải tiếng Anh (nếu có) giống như trên nhãn
hàng
 Loại hộp đựng
 Kích thước hộp đối với từng loại hoặc cỡ hộp tính bằng inch và 1/16 inch.
e – Quy định của Hoa Kỳ về truy xuất nguồn gốc sản phẩm:
Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ 11/9/2001 cũng tạo thêm
những rào cản mới đối với xuất khẩu vào Hoa Kỳ, trong đó có hàng xuất khẩu từ Việt
Nam. FDA đã triển khai thực hiện Luật chống Khủng bố sinh học trong đó quy định
mới chủ yếu liên quan đến: sáng kiến về an ninh container, quy định đăng ký cơ sở sản
xuất, chế biến và kho chứa thực phẩm, gửi thông báo về các chuyến hàng nhập khẩu
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến


trước khi hàng đến với FDA, làm phát sinh chi phí xuất khẩu vào nước này. Tất cả các
cơ sở trong và ngoài nước sản xuất, chế biến, đóng gói hay bảo quản thực phẩm để tiêu
thụ tại Hoa Kỳ đều phải đăng ký với FDA chậm nhất là ngày 12/12/2003. Việc sản
xuất, chế biến, bao gói, vận chuyển, phân phối, bảo quản hay nhập khẩu thực phẩm sẽ
phải thiết lập và duy trì lưu giữ hồ sơ mà FDA coi là cần thiết để có thể xác định ngay
lập tức các nguồn cung cấp và giao nhận thực phẩm. Điều này cho phép FDA có thể
lần theo các mối nguy rất dễ gây hậu quả nghiêm trọng đe doạ đến sức khoẻ và tính
mạng của người hay động vật, bằng cách truy tìm nguồn gốc của thực phẩm đó. Kể từ
thời điểm 12/12/2003 FDA phải nhận được thông báo trước về mỗi chuyến hàng thực
phẩm nhập vào Hoa Kỳ, trong đó mơ tả về sản phẩm, nhà sản xuất và nhà vận chuyển,
nước xuất xứ, hàng đưa lên tàu từ nước nào và dự kiến hàng nhập cảng nào. FDA được
phép thu giữ mặt hàng thực phẩm nếu có bằng chứng đáng tin cậy hoặc có thơng tin về
việc thực phẩm đó có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khoẻ và tính mạng
của người và động vật.
Tất cả các quy định của FDA được cập nhật và tái xuất bản hàng năm theo điều
luật 21, Bộ luật liên bang Hoa Kỳ (Title 21, Code of Federal Registration – CFR).
f - Một số lưu ý đối với nhà xuất khẩu:
+ Cảnh báo nhập khẩu và tự động giữ hang:
FDA đã áp dụng hình thức “Cảnh báo nhập khẩu” để cung cấp thông tin và
cảnh báo cho các nhân viên của mình ở các cửa khẩu về một số loại sản phẩm có nguy
cơ gây hại nhằm quản lý chặt chẽ hơn nhập khẩu. Trong một số trường hợp, các sản
phẩm bị nêu trong Cảnh báo nhập khẩu có thể tự động bị giữ lại tại cảng đến, và không
được phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ cho đến khi người giao hàng hoặc người nhập khẩu
chứng minh là sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn của FDA.
Việc tự động giữ hàng tại cảng đến mà không cần giám định hàng thường chỉ
căn cứ vào tiền sử trong quá khứ và/hoặc dựa trên các nguồn thơng tin khác là sản
phẩm có thể gây hại hoặc vi phạm các quy định của FDA. Đôi khi FDA đưa tất cả các
sản phẩm nhập khẩu từ một nước hay một vùng nào đó của một nước vào hệ thống tự
động giữ hàng khi nhận thấy các vi phạm an tồn thực phẩm có tính chất phát triển
theo khu vực địa lý. Việc thu giữ tự động theo kiểu này ít khi xảy ra, và chỉ được áp

dụng nếu mọi phương cách giải quyết vấn đề đều không mang lại kết quả.
SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Cảnh báo và tự động giữ hàng đã từng xảy ra. Cá Kiếm từ tất cả các nước đã bị
tự động giữ lại do nhiều lần phát hiện có nồng độ thuỷ ngân cao.
Những thơng tin Cảnh báo nhập khẩu có trên trang web của FDA
(www.fda.gov). Muốn biết thêm các thông tin và giải đáp các câu hỏi liên quan đến tự
động giữ hàng, Cảnh báo nhập khẩu, hoặc các bản tin về chính sách nhập khẩu, đề
nghị liên hệ với Division of Import Operation (DIOP) của FDA, HFC-170, 5600
Fisher Lane, Rockville, MD 20857.
+ Kiểm nghiệm và cho phép trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường:
Luật FDCA và PHSA yêu cầu các nhà sản xuất, đối với một số sản phẩm tiêu
dùng nhất định, trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường phải chứng minh là đáp
ứng các yêu cầu của luật pháp về an tồn, hiệu quả, và có nhãn phù hợp. Các chất đưa
vào chế biến thực phẩm phải "được coi là an toàn", "được thừa nhận" hoặc được phê
duyệt phù hợp các quy định của FDA, dựa trên các số liệu khoa học. Mẫu các chất
phẩm mầu phải được kiểm nghiểm và chứng nhận tại các phòng thí nghiệm của FDA.
Dư lượng các hóa chất trừ sâu trong thực phẩm không được vượt quá tỷ lệ an tồn theo
quy định của Cơ quan Bảo vệ Mơi trường (EPA) và theo sự quản lý của FDA. Các yêu
cầu kiểm tra trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường này, là dựa trên các dữ liệu
khoa học do các nhà sản xuất cung cấp và được các nhà khoa học của Chính phủ Hoa
Kỳ xem xét và chấp thuận.
+ Lưu thơng hàng hố giữa các bang:

Có thể có hàng thực phẩm nhập khẩu nào đó vi phạm các quy định theo luật
pháp Hoa Kỳ lọt được vào thị trường không qua kiểm tra của FDA (Trong thực tế FDA
chỉ kiểm tra xác suất chứ khơng kiểm tra tồn bộ lơ hàng). Điều này khơng có nghĩa là
lơ hàng đó trở thành hợp pháp theo luật Hoa Kỳ. Việc đưa một lô hàng thực phẩm vi
phạm các quy định của luật pháp vào lưu thơng tại Hoa Kỳ có thể mang lại nhiều hậu
quả nghiêm trọng. FDA định kỳ kiểm tra các cơ sở sản xuất, phân phối và các mặt
hàng thực phẩm đang lưu thông phân phối giữa các bang, để đảm bảo phù hợp với các
quy định của Luật FDCA. Người vi phạm các quy định của Luật FDCA sẽ bị phạt tiền
hoặc bị tù. Các sản phẩm bị phát hiện vi phạm sẽ bị thu hồi ngay lập tức hoặc bị tòa án
tịch thu.

SVTH: Trương Minh Thảo Giang - Lớp K24QNT1

Trang 19


×