Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Phân tích nguyên tắc kết hợp chính sách kinh tế với chính sách xã hội trong luật lao động 8đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.63 KB, 6 trang )

Trường Đại Học Luật Hà Nội Luật lao động Việt Nam
Mở Đầu
Lao động là hoat động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng xuất, chất lượng và
hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và
người sử dụng lao động, các tiểu chuẩn lao động và nguyên tắc sử dụng lao
động, các tiêu chuẩn quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy luật
lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp
luật quốc gia. Trong lý luận nhà nước và pháp luật hiện nay, nguyên tắc của
ngành luật thường được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý cơ bản
được định ra để thống nhất nội dung điều chỉnh pháp luật trong khâu soạn
thảo, ban hành, giải thích pháp luật. Trên cơ sở đó, hiện nay, các nguyên tắc
của luật lao động bao gồm:
• Nguyên tắc tự do lao động và thuê mướn lao động.
• Nguyên tắc bảo vệ người lao động.
• Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động.
• Nguyên tắc bảo đảm và tôn trọng sự thỏa thuận hợp các bên.
• Nguyên tắc kết hợp chính sách kinh tế và xã hội trong luật lao động.
• Nguyên tắc bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn lao động quốc tế.
Mỗi một nguyên tắc thể hiện và xác định nội dung khác nhau .lên qua bài
viết em xin làm rõ một trong những nguyên tắc trên: “Phân tích nguyên tắc
kết hợp chính sách kinh tế và xã hội trong luật lao động.”.
Bài Tập Cá Nhân 1
1
Trường Đại Học Luật Hà Nội Luật lao động Việt Nam
NỘI DUNG
Người lao động là thành viên của xã hội, tham gia quan hệ lao động để
đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình mình, nên các chế độ lao động
không chỉ liên quan đến người lao động mà còn liên quan đến toàn bộ đời


sống xã hội, do đó trong quá trình điều chỉnh các quan hệ lao động, kết hợp
chính sách kinh tế và xã hội là vận dụng đồng bộ, hài hòa các chính sách đó
để bổ sung cho nhau, trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực lao động. Chính bởi sự yêu cầu cần phải phù hợp với các quan hệ xã hội
mà luật lao động điều chỉnh mà phải kết hợp hai chính sách kinh tế xã hội.
Những quan hệ mà Luật lao động điều chỉnh có những nội dung như lợi
nhuận, tiền lương, sự tăng trưởng trong kinh doanh, sản xuất và phải giải
quyết các vấn đề trong xã hội như: việc làm, thất nghiệp, công bằng xã hội,
dân chủ, tương trợ cộng đồng ngay trong quá trình lao động ngay tại các
doanh nghiệp và đặt những vấn đề đó trong mối tương quan phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội của đất nước. Quy định của nhà nước về lao động không
chỉ liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động mà còn liên quan
đến mức độ đầu tư, sự phát triển knh tế và đời sống xã hội. Nếu pháp luật lao
động tách dời hoặc coi nhẹ chính sách xã hội thì sẽ không hạn chế được
những tiêu cực của kinh tế thị trường đang càng ngày càng hội nhập của nước
ta; ngược lại, nếu coi trọng các vấn đề xã hội quá mức so với điều kiện kinh tế
thì không thể có tính khả thi. Vì vậy, khi điều tiết các quan hệ này, nhà nước
cần phối hợp chúng sao cho hiệu quả nhất sao cho sự phối hợp đó phù hợp
với những điều kiện kinh tế, xã hội trong thời kì đó, tương quan với chính
sách xã hội. Trong báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng: “PHải có chính sách xã hội là động lực để phát triển kinh tế, nhưng
đồng thời chính sách kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện chính sách xã
hội”. Đó là đường lối của Đảng trong quá trình lãnh đạo hoạt động kinh tế thị
Bài Tập Cá Nhân 1
2
Trường Đại Học Luật Hà Nội Luật lao động Việt Nam
trường. Chủ trương đó đến nay vẫn được Đảng nhất quán trong quá trình thực
hiện, thể hiện qua bài phát biểu của chính phủ Việt Nam tại hội nghị thế giới
tại Côpenhaghen năm 1998: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và
công bằng xã hội ngay từ đầu…không chờ đợi đến khi đạt được trình độ phát

triển kinh tế cao mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, càng không hi
sinh tiến bộ và công bằng xã hội để phát triển kinh tế đơn thuần”.
Từ những tư tưởng đó, Luật lao động Việt Nam hiện hành không quy định
chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quan hệ lao động mà
để các bên được tự do thỏa thuận theo hướng có lợi nhất có thể cho cả người
lao động và người sử dụng lao động, sao cho phù hợp với khả năng, trong
từng thời kì và sự thỏa thuận đấy hoàn toàn trong khuôn khổ của pháp luật để
từng bước phát triển kinh tế. Luật lao động không những bảo vệ người lao
động mà còn khuyến khích những người sử dụng lao động, nhà đầu tư mở
rộng sản xuất thu hút nhiều lao động, khuyến khích quản lí, sử dụng lao động
đạt hiệu quả cao. Tạo sự dân chủ công bằng, văn minh trong các doanh
nghiệp, từng bước cả thiện điều kiện cho người lao động, nâng cao thu nhập
cho họ. Luật lao động quy định cho người sử dụng lao động được quyền tự do
thuê mướn, nhưng bên cạnh đó người sử dụng lao động cũng phải giải quyết
việc làm đối với người tàn tật bằng những phương thức phù hợp, cũng như
phải ưu tiên khi tuyển chọn nhân viên, khi nhân viên đó là nữ nhằm tạo dần
sự bình đẳng giới và đảm bảo điều kiện cho họ. Quá trình phát triển quy mô
và cải thiện kĩ thuật của người sử dụng lao động nhằm tăng cường lợi nhuận
cho mình thì cũng phải đồng thời đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện lao
động, đảm bảo việc làm và đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề của người lao
động. Các mức quy định về mức đóng góp, chi trả như trợ cấp thôi việc, mất
việc bảo hiểm xã hội…của các bên đều phải dựa vào khả năng kinh tế của hộ
để sao có thể phù hợp nhất. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm
chính với những rủi do xảy ra trong quá trình lao động như thiên tai, hỏa
Bài Tập Cá Nhân 1
3
Trường Đại Học Luật Hà Nội Luật lao động Việt Nam
hoạn, tai nan khách quan tại nơi là việc, bị phá sản doanh nghiệp…nhưng
người lao động cũng phải gánh chịu ở mức độ hợp lí, để phù hợp cho sự phát
triển tốt hơn cho doanh nghiệp cũng như phần nào bảo vệ cho người sử dụng

lao động.
Trong quá trình quản lí của mình chính phủ cũng phải có sự hỗ cho các
quỹ giải quyết các vấn đề xã hội và kinh tế trọng lao động nhưn quỹ giải
quyết việc làm, quỹ bảo hiểm xã hội. Hỗ trợ cho các ngành, địa phương,
những nơi có nhiều người đến đội tuổi lao động mà chưa có việc làm, mất
việc làm. Nhà nước có những ưu tiên rất lớn trong việc cho vay vốn, giảm
thuế, hỗ trợ về các trang thiết bị ban đầu, ưu tiên cho thuê đất, cấp mặt bằng
và những ưu tiên lớn khác đối với những đơn vị giả quyết được nhiều vấn đề
lớn như việc làm cho nhiều lao động nữ, người tàn tật nhằm mục đích phát
triển kinh tế đơn vị và ổn định xã hội.
Quán triệt nguyên tắc này, Luật lao động thể hiện rõ nét sự kết hợp trong
các chế định của Bộ luật. Đã góp phần quan trọng bảo vệ người lao động,
khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp nhằm tăng
trưởng kinh tế đất nước, cũng như ổn định xã hội, xây dựng được xã hội công
bằng và văn minh không chỉ trong lao động mà có thể trong nhiều lĩnh vực
khác của đời sống.
Bài Tập Cá Nhân 1
4
Trường Đại Học Luật Hà Nội Luật lao động Việt Nam
KẾT LUẬN
Quá trình xây dựng thì nguyên tắc cơ bản của Luật đó luôn thể hiện một
vai trò quan trọng, nó định hướng cho quá trình xây dựng Luật, đề cập ra
những vấn đề cần giải quyết xoay quanh mối quan hệ lao động. Từ đó bảo vệ
quyền làm việc, lợi ích và quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối
quan hệ lao động được hài hòa và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và
tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lí lao
động nhằm đạt được năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động,
sản xuất dịch vụ. Hiều quả trong sử dụng và quản lí lao động, góp phần công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mạnh vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã

hội công bằng, văn minh.
Bài Tập Cá Nhân 1
5
Trường Đại Học Luật Hà Nội Luật lao động Việt Nam
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật lao động.Trường đại học luật Hà Nội.
NXB.CÔNG AN NHÂN DÂN, 2009.
2. Giáo luật lao động Việt Nam.
Khoa luật-đại học Mở Hà Nội. Nxb;Giáo dục Việt Nam,2009.
3. Bộ luật lao động 1994, sửa đổi bổ sung một số điều (năm 2002,
2006,2007).
Bài Tập Cá Nhân 1
6

×