Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.16 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua một thời gian dài nước ta theo mơ hình kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp. Các thành phần kinh tế khơng nhiều với sự đối xử
khơng bình đẳng do vậy nền kinh tế của nước ta trì trệ khơng phát triển được.
Nhưng trong 20 năm trở lại đây, với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần nền kinh tế đã có những khởi sắc rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng GDP
hàng năm luôn đạt mức trên 7%. Thành cơng này có sự đóng góp khơng nhỏ
của các doanh nghiệp trong đó phải kể đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở
nước ta hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được nhà
nước quan tâm đặc biệt vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc rất lớn
vào các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu của kinh tế thị trường thì vai
trị của các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Xuất phát từ vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà địi hỏi phải
có sự hỗ trợ từ nhiều phía để loại hình doanh nghiệp này phát triển. Nguồn hỗ
trợ chủ yếu và quan trọng nhất là từ các NHTM thông qua việc đầu tư vốn
cho các doanh nghiệp này. Trước kia, hầu hết các ngân hàng đều chú trọng
đầu tư cho các doanh nghiệp quốc doanh lớn và không chú trọng đến các
DNV&N, do vậy rất khó khăn trong việc tồn tại và phát triển. Hiện nay, nhận
thức được vai trò cũng như khả năng của các DNV&N mà hầu hết các ngân
hàng đều xem đây là khách hàng mục tiêu của mình và ln tìm cách mở rộng
cho vay đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Do vậy đã nảy sinh sự cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng cũng như quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng bộc lộ nhiều vướng mắc. Do vậy nâng cao chất lượng cho vay là vấn đề
đặt ra và cần có những biện pháp để giải quyết. Các thủ tục, quy trình cho vay
ln địi hỏi phải cải tiến để đảm bảo tiện ích cho các doanh nghiệp cũng như
an toàn vốn cho ngân hàng. Xuất phát từ vấn đề này em quyết định chọn đề
tài ”Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ”.



Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu chuyên đề gồm có
3 chương.
Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay ngắn hạn đối với
DNV&N.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với
DNV&N tại NHCT Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với
DNV&N tại NHCT Đông Anh.
Do điều kiện về kiến thức, kinh nghiệm còn hạn hẹp nên chuyên đề của
em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của Ngân hàng, của
thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn nhà trường và Chi nhánh NHCT Đông Anh đặc biệt là
các anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em
tìm hiểu, nghiên cứu để hồn thành đề tài của mình 
Em cũng xin cảm ơn thầy giáo: PGS.TS Lê Đức Lữ đã tận tình hướng
dẫn em trong thời gian qua 
Hà Nội , ngày 1 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Phùng Thị Nguyệt


Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính tiền tệ trong nền kinh tế
với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, trên cơ sở đó tiến
hành hoạt động cho vay và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Thực tế
hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng.
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là hoạt động kinh tế ra đời từ rất sớm trong điều kiện tín dụng
nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém. Cùng với sự phát triển của xã hội,
tín dụng có những bước phát triển vượt bậc. Trong nền kinh tế thị trường, các
tổ chức kinh tế hoạt động độc lập và giữa chúng có mối quan hệ với nhau
thông qua trao đổi mua bán để hình thành một thể thống nhất. Ở mỗi tổ chức
kinh tế có những lúc thừa vốn và cũng có những lúc thiếu vốn, nhưng đứng
trên góc độ tồn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định sẽ có một
nhóm tổ chức kinh tế có vốn tạm thời chưa sử dụng, một nhóm khác lại có
nhu cầu bổ sung vốn. Đây là hiện tượng khách quan tồn tại trong q trình sản
xuất xã hội, đồng thời đó là mâu thuẫn của q trình tuần hồn và chu chuyển

vốn. Chính điều này địi hỏi tín dụng phải làm cầu nối giữa nơi thừa và thiếu
vốn.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chun đề tốt nghiệp

4

có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến
hạn thanh tốn.
Như vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hồn trả.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Lịng tin: là sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
của người cho vay đối với người đi vay.
- Tính thời hạn: là thời hạn người đi vay sử dụng tiền vay.
- Tính hồn trả: đây là đặc trưng cơ bản nhất và sự hoàn trả là tiêu
chuẩn để phân biệt quan hệ tín dụng với quan hệ tài chính khác. Giá trị lúc
hồn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải
trả thêm phần lãi ngoài phần gốc. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay
phải được hồn trả vơ điều kiện khi đến hạn thanh tốn.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp tín dụng theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định.
* Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết tới tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân chia
thành.
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam,
cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

yếu được sử dụng đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới cơng
nghệ…
- Tín dụng dài hạn: tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn về xây dựng nhà ở, xây dựng các xí nghiệp mới…
* Theo hình thức tài trợ tín dụng được phân thành:
- Cho vay.
- Bảo lãnh.
- Cho thuê.

- Chiết khấu thương phiếu.
* Mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Tín dụng khơng có đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo.
* Tín dụng phân loại theo rủi ro:
- Tín dụng lành mạnh.
- Tín dụng có vấn đề.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn khó địi.
1.1.4. Ngun tắc tín dụng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian nhất
định. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản mà ngân hàng vay. Đối với các khoản này thì ngân
hàng buộc phải thanh tốn cả vốn gốc và lãi theo như cam kết. Do vậy ngân
hàng cũng yêu cầu người nhận tín dụng thực hiện đúng cam kết.

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích đã cam kết
với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định của
ngân hàng cấp trên.

- Ngân hàng chỉ tài trợ dựa trên phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Đây là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án có hiệu
quả tạo điều kiện cho khách hàng co nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:

1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Thuật ngữ DNV&N ở các nước Phương Tây viết là SME( Small and
Medium Enterprise) hiểu theo nghĩa chiết tự thì những từ trên có nghĩa là các
cơ sở sản xuất kinh doanh có qui mô tương đối nhỏ. Nhưng để xác định qui
mô lớn đến đâu hay nhỏ đến mức nào để luận chứng cho vấn đề trên thì cịn
rất nan giải nó phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau với tình hình phát triển
kinh tế, tình hình việc làm và tính chất của nền kinh tế của nước đó.
Các tiêu thức để xác định DNV&N là tổng vốn đầu tư được huy động
vào sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định, số lao động được sử dụng
thường xuyên…Trong thực tế thì khơng phải các tiêu thức này được sử dụng
hoàn toàn giống nhau ở các nước. Tuy nhiên để tiện cho việc so sánh thì tiêu
thức được sử dụng phổ biến là số lao động thường xuyên tham gia sản xuất
bởi nó khơng chịu sự khác biệt giữa các quốc gia. Ngoài ra tiêu thức về tổng
vốn đầu tư cũng thường được sử dụng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
mỗi nước mà độ lớn của các tiêu thức này khác nhau.
Một số khái niệm về DNV&N của các nước trên thế giới:

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

7

- Đài Loan: DNV&N là doanh nghiệp có số vốn góp dưới 40 triệu đơ la
Đài Loan và có số lao động thường xuyên dưới 300 người đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng còn dưới 500 người
là trong lĩnh vực khai khống.
- Philippin: DNV&N là doanh nghiệp có số vốn từ 1,5 đến 60 triệu
Peso
- Nhật Bản: trong khu vực sản xuất thì DNV&N có dưới 300 lao động
và 1 triệu USD vốn đầu tư. Trong khu vực thương mại và dịch vụ thì
DNV&N là doanh nghiệp có dưới 100 lao động và vốn đầu tư dưới 300000
USD.
- Liên minh Châu Âu: DNV&N là doanh nghiệp có dưới 250 lao động,
doanh số không quá 40000 ECU hoặc tổng số vốn hàng năm khơng q 27
triệu ECU, có cổ phần khơng quá 25% ở một xí nghiệp lớn.
- Việt Nam: nước ta cũng sử dụng hai tiêu chí phổ biến là số lao động
thường xuyên và vốn sản xuất. Việc sử dụng hai tiêu chí này là rất hợp lý vì
nó có tính phổ dụng, tính bao qt và tính sát thực. Theo Nghị Định của
Chính Phủ số 90/2001/NĐ-CP(23/11/2001) DNV&N vừa và nhỏ là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện
hành, có số vốn kinh doanh khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm khơng q 300 người.
1.2.2. Đặc điểm của DNV&N:
Đặc điểm của DNV&N có ảnh hưởng lớn đến q trình hoạch định
chính sách đối với các doanh nghiệp này. Đặc điểm của các DNV&N xuất
phát trước hết từ qui mô vốn của các doanh nghiệp. Do tiêu thức xác định
DNV&N ở Việt Nam cũng như ở các quốc gia khác trên thế giới nên đặc
điểm của các DNV&N của nước ta cũng có những điểm tương đồng với các

quốc gia khác. Tuy nhiên do đặc thù của nước ta là từ nền kinh tế tập trung

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

8

bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta thấp cộng với những tàn dư của xã hội cũ
đã tác động đến đặc điểm của các DNV&N.
Thứ nhất, sự phát triển của các DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều
biến động, thăng trầm. Các DNV&N thuộc nhiều thành phần kinh tế với
nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trước đây trong cơ
chế kế hoạch hoá tập trung các DNV&N thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh khơng được khuyến khích phát triển do vậy đã ảnh hưởng đến tâm lý
phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay mặc dù hiện nay do
đổi mới cơ chế mà các DNV&N thuộc các thành phần kinh tế được khuyến
khích phát triển.
Thứ hai, Việt Nam là một nước có nền kinh tế cịn tương đối kém phát
triển nên sản xuất nhỏ còn phổ biến. Do vậy các DNV&N tất nhiên sẽ có qui
mơ vốn và lao động nhỏ. Hơn nữa, mặc dù xuất phát từ nhiều thành phần kinh
tế khác nhau nhưng DNV&N đa số khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân nên sẽ
gặp nhiều khó khăn trong q trình hoạt động.
Thứ ba, khả năng quản lý hạn chế do trình độ của các nhà quản lý
doanh nghiệp thường khơng cao và ít kinh nghiệm thực tế do chủ doanh

nghiệp thường là những kĩ sư hoặc những kĩ thuật viên mới ra trường. Họ còn
thiếu kiến thức về quản trị doanh nghiệp và luật pháp.Người quản lý doanh
nghiệp đơi khi cịn tham gia vào sản xuất nên mức độ chun mơn hố trong
cơng việc khơng cao. Việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng do vậy
hiệu quả quản lý doanh nghiệp thấp. Đa số ơng chủ các DNV&N thường chưa
qua một khố đào tạo chính qui nào.
Thứ tư, trang thiết bị và cơng nghệ lạc hậu do khơng đủ trình độ về vốn
và nhân lực do vậy giá thành sản phẩm thường cao, chất lượng và năng suất

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

lao động thấp do vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thường
không cao. Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng do qui mô nhỏ nên các
DNV&N khá linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ và thường có những
sáng kiến đổi mới cơng nghệ phù hợp với qui mơ của mình để tạo ra sản
phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường.
Thứ năm, trình độ tay nghề của người lao động thường thấp do các chủ
DNV&N không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc
thu hút lao động có kĩ thuật. Lao động của DNV&N chủ yếu là do tự đào tạo
nên thường khơng có kinh nghiệm và sự sáng tạo trong sản xuất thấp nên
năng suất lao động không cao.
Thứ sáu, xu hướng đầu tư của các DNV&N là tập trung vào các ngành
cần ít vốn, thu hồi vốn nhanh, lãi suất cao như thương nghiệp, dịch vụ, du

lịch.
Ngoài ra DNV&N cịn có một số đặc điểm sau: Trình độ văn hố kinh
doanh cịn chưa cao, cịn tồn tại hiện tượng làm ăn chộp giật, trốn lậu thuế, vi
phạm pháp luật. Bên cạnh đó, các DNV&N thường sử dụng diện tích đất
riêng để sản xuất do vậy rất khó khăn trong việc mở rộng qui mô sản xuất.
Mặt khác, khả năng tiếp cận thị trường không cao do các DNV&N thường
mới thành lập thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp cận thị trường hơn nữa họ
chưa có khả năng trong xây dựng chính sách Marketing phù hợp. Thị trường
của các DNV&N chủ yếu là người dân địa phương.
Xuất phát từ những đặc điểm trên chúng ta có thể đưa ra một số ưu thế
cũng như hạn chế của DNV&N để giúp cho các Ngân hàng tiện trong việc
đưa ra các quyết định có nên tập trung vào đối tượng này hay khơng.
Như đã trình bày thì DNV&N có đặc điểm lớn nhất là quy mô vốn nhỏ
nên các DNV&N rất cơ động, linh hoạt, dễ chuyển hướng kinh doanh. Những
ưu thế của DNV&N cũng xuất phát từ chính đặc điểm này:

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Thứ nhất, dễ dàng thành lập doanh nghiệp do địi hỏi ít vốn, diện tích
mặt bằng khơng nhiều, các điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản.
Nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường đặc biệt là thị trường địa
phương nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, do qui mô vốn đầu tư vào trang thiết bị không lớn nên dễ dàng

đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ khi nhu cầu thị trường thay đổi cũng
như khi muốn cải tiến nâng cao năng suất.
Thứ ba, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực mới, những lĩnh vực có độ
rủi ro cao.
Thứ tư, có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng khi điều kiện sản xuất
kinh doanh có nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, do quy mơ vốn khơng lớn, điều kiện sản xuất hạn hẹp là
ưu thế của DNV&N nhưng cũng vì nó mà tạo ra nhiều hạn chế trong việc hoạt
động của DNV&N:
Thứ nhất, khó khăn trong đầu tư cơng nghệ mới đặc biệt là cơng nghệ
cao địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng và
giá thành sản phẩm làm cho sản phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, việc đầu tư cho đào tạo lao động, đào tạo người quản lý, đầu
tư cho nghiên cứu thường còn nhiều hạn chế do kinh phí hạn hẹp. Do vậy rất
khó khăn trong việc nâng cao chất lượng quản lý cũng như người lao động,
cải tiến công nghệ và tất yếu là năng suất lao động không cao.
Thứ ba, xuất phát từ quy mô vốn và lao động mà các DNV&N chủ yếu
hoạt động ở địa phương. Họ thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả
năng tiếp thị, khó khăn trong việc mở rộng hợp tác với bên ngồi đơi khi là do
họ không quan tâm đúng mức tới chinh sách Marketing.
Thứ tư, tư tưởng kinh doanh chộp giật không có tính chất lâu dài nên
các DNV&N thường có tư tưởng trốn lậu thuế, khơng đăng kí kinh doanh,

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp


11

hàng hoá sản xuất kém chất lượng. Do các DNV&N hoạt động phân tán nên
đòi hỏi một sự quản lý nghiêm ngặt của chính quyền các cấp.
1.2.3. Vai trò của các DNV&N trong nền kinh tế:
Trong suốt thời kỳ nước ta theo mơ hình nền kinh tế kế hoạch hố tập
trung thì các DNV&N hầu như khơng được quan tâm và tạo điều kiện để phát
triển do các DNV&N hầu hết là thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhưng từ đầu những năm 1980 trở lại đây vời việc chuyển sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà Nước đặc biệt là khi Luật Cơng Ty và Luật doanh nghiệp ra đời thì các
DNV&N mới có cơ hội phát triển mạnh mẽ và có những đóng góp khơng nhỏ
vào sự phát triển kinh tế.
Tuy nhiên sự đóng góp của các DNV&N thực sự đáng ghi nhận khi
Luật doanh nghiệp 1999 ra đời thay thế cho hai luật trên. Sự ra đời của Luật
Doanh nghiệp đã thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước trong việc thúc đẩy
khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Từ đây đóng góp của DNV&N đối với nền
kinh tế là đáng ghi nhận thể hiện trong một số lĩnh vực sau:
Trước tiên, DNV&N đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng
trưởng kinh tế; do trong những năm gần đây số lượng các DNV&N không
ngừng tăng và hoạt động trong mọi lĩnh vực nên sự đóng góp của chúng vào
GDP là khơng nhỏ và có xu hướng ngày càng tăng và hiện nay thì đã cao hơn
mức đóng góp của các loại hình doanh nghiệp khác. Tỷ trọng doanh thu của
DNV&N luôn đạt mức trên 80% so với doanh nghiệp cả nước thể hiện qua
bảng sau.

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

12

Bảng 1.1: Tỷ trọng doanh thu của DNV&N

Năm
2002
2003
2004

Toàn bộ doanh thu (Tỷ

Tỷ trọng doanh thu

đồng)
364844
485104
640087

DNV&N (%)
86.5
82
81.5

Tỷ trọng đóng góp vào GDP của DNV&N cho đến nay là từ khoảng
24% đến 25,5%.
Đồng thời, DNV&N cũng góp phần quan trọng trong việc tạo ra công
ăn việc làm cho người lao động. Nước ta là một quốc gia có dân số trẻ do vậy

hàng năm có khoảng một triệu người bước vào độ tuổi lao động ngồi ra cịn
kể đến số người thất nghiệp và bán thất nghiệp do cơ cấu lại nền kinh tế và
sắp xếp lại các DNNN.Hàng năm khu vực đầu tư nước ngoài chỉ tạo ra được
khoảng 30000 chỗ làm mới. Do vậy việc giải quyết việc làm cho họ là rất khó
khăn. Số lao động dôi dư chủ yếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế tư nhân ở
nông thôn và DNV&N.Các DNV&N thường tạo ra nhiều chỗ làm cho người
dân địa phương đặc biệt là ở vùng nông thôn, người nông dân trong thời gian
nơng nhàn có thể được làm việc ở DNV&N tại địa phương thay vì phải lên
thành phố sẽ giảm gánh nặng cho các thành phố lớn. Khu vực DNV&N chiếm
khoảng 20% lực lượng lao động làm việc trong tất cả các ngành kinh tế.
Hơn nữa, DNV&N góp phần khai thác tiềm năng phong phú trong dân;
hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chưa được khai thác triệt để như tiềm
năng về trí tuệ, tiềm năng về tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự
nhiên…Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền
thống trong nông thôn hiện nay đang là hướng quan trọng để tận dụng mọi
nguồn lực trong dân. Việc phát triển các làng nghề truyền thống sẽ tạo ra một
khối lượng lớn hàng xuất khẩu tạo ra thu nhập bằng ngoại tệ cho đất nước.

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chun đề tốt nghiệp

13

Ngồi ra, DNV&N cũng có những đóng góp quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; việc nhiều DNV&N được thành lập ở các vùng
nông thôn, vùng núi, vùng sâu,vùng xa sẽ làm giảm tủ trọng ngành nông

nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ điều này sẽ góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp, dịch vụ.
Bên cạnh đó, các DNV&N thường lựa chọn kĩ thuật phù hợp với kĩ
thuật thủ cộng để nghiên cứu tiếp thu và làm chủ. Các DNV&N thường khá
linh hoạt, thường là người đi tiên phong trong việc áp dụng những phát minh
mới để tạo sự khác biệt tuy khơng mang tính chất đột phá nhưng nó cũng thúc
đẩy sự phát triển về cơng nghệ
Bên cạnh những vai trị trên thì DNV&N cịn nhiều vai trị khác như tạo
ra khối lượng hàng hố và dịch vụ lớn, là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp
lớn, đồng thời làm lành mạnh hố mơi trường đầu tư và kinh doanh. Với
những vai trò to lớn trên thi Nhà nước cũng như các cấp chính quyền nên có
những chính sách hợp lý để thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp
này và cũng là để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.3. CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:

1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn hợp đồng dưới
1 năm có thể chia thành các khoảng thời gian là 3 tháng, 9 tháng, 12 tháng.
CVNH là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên như mua nguyên vật liệu, trả lương cơng nhân, dự trữ hàng hố.
Cho vay ngắn hạn là một hình thức sử dụng vốn phổ biến nhất của
NHTM. Các khoản cho vay này thường ít rủi ro hơn về khả năng thanh toán
cũng như rủi ro về lãi suất hơn so với cho vay trung và dài hạn. CVNH cũng
mang những đặc trưng chung của loại hình cho vay là tính hồn trả, tính thời
Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

14

hạn và dựa trên cơ sở lòng tin thì ngồi ra CVNH cịn một số đặc điểm riêng
sau.
Thứ nhất, CVNH có thời gian thu hồi vốn nhanh; do các khoản cho vay
ngắn hạn thường dưới một năm nên nó thường ít rủi ro hơn so với cho vay
trung hạn, dài hạn. Như vậy mức lãi suất CVNH cũng thấp hơn so với cho
vay trung và dài hạn.
Thứ hai, đây là hình thức cho vay phổ biến và truyền thống của
NHTM; ngân hàng hoạt động trên cơ sỏ nhận tiền gửi và đi vay để cho vay.
Trong khi các khoản nhận tiền gửi và đi vay chủ yếu là ngắn hạn nên vì mục
tiêu an tồn và sinh lợi các ngân hàng cũng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Hơn
nữa theo qui định các ngân hàng cũng chỉ được phép chuyển một tỷ lệ nhất
định các khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay dài han. Ngày nay tuy hoạt động
tín dụng đã có nhiều bước phát triển nhưng CVNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn và
giữ vai trò quan trọng.
Thứ ba, các hình thức CVNH phong phú: Ngày nay nhu cầu của khách
hàng ngày càng đa dạng và đòi hỏi của họ ngày càng cao do vậy các ngân
hàng phải không ngừng nghiên cứu để cải tiến sản phẩm của mình có như vậy
mới tồn tại trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay đồng thời cũng nhằm
phân tán rủi ro. Các hình thức CVNH hiện nay gồm cho vay thấu chi, cho vay
từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển.
Thứ tư, vốn vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường
xuyên cũng như nhu cầu vốn thời vụ cho doanh nghiệp; CVNH chủ yếu đáp
ứng nhu cầu vốn thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do sự lệch pha trong quá trình lưu chuyển tiền tệ. Khách hàng thường
vay khi bắt đầu vào mùa vụ và sẽ thanh toán cho ngân hàng khi cuối mùa vụ.
Như vậy thời hạn cho vay chỉ là trong một chu kì sản xuất.


Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

1.3.2. Sự cần thiết CVNH đối với DNV&N:
1.3.2.1. Xuất phát từ nhu cầu vốn của DNV&N:
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu
động và tài sản cố định. Thông thường thì nguồn dài hạn và vốn chủ sở hữu sẽ
được dùng để đầu tư vào tài sản cố định còn nguồn ngắn hạn sẽ được đầu tư
cho tài sản lưu động. Về nguyên tắc doanh nghiệp nên tận dụng và huy động
tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được như có
thể tận dụng các khoản tín dụng thương mại hay các nguồn vay ngắn hạn của
ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn là do sự chênh lệch về thời gian và
doanh số giữa tiền bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu
cầu gia tăng thời vụ quyết định. Nhu vậy nhu cầu vốn của DNV&N có thể
chia thành 2 loại là nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ
thời vụ.
Thứ nhất, nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: Nhu cầu này xuất phát từ sự
chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mơ giữa dịng tiền
vào và dịng tiền ra của DNV&N. Dịng tiền vào có được khi doanh nghiệp
tiêu thụ hàng hố cịn khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu hay hàng hoá dự
trữ doanh nghiệp có dịng tiền ra. Nếu dịng tiền ra lớn hơn dịng tiền vào thì
doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nhu cầu về vốn loại này trước tiên được bù
đắp bởi nguồn vốn chủ sở hữu sau đến là nguồn tín dụng thương mại. Phần

cịn lại doanh nghiệp sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng. Trong khi nguồn
vốn chủ sở hữu thường dùng để đầu tư cho tài sản cố định và nguồn tín dụng
thương mại thường khó tiếp cận vì khi doanh nghiệp phải mua chịu hàng hố
thì họ thường chịu áp lực về giá và chất lượng hàng hoá. Do vậy nguồn vay
ngắn hạn từ ngân hàng thường dễ tiếp cận. Khi doanh nghiệp vay vốn cũng là
hình thức doanh nghiệp sử dụng nợ để tạo đòn bẩy tài chính. Việc sử dụng nợ

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

16

sẽ tiết kiệm được thuế cho doanh nghiệp vì chi phí lãi vay được khấu trừ
trước thuế.
Thứ hai, nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn
thường xuyên doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu
thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của doanh nghiệp khiến cho nhu cầu
vốn ngắn hạn tăng đột biến. Đây chủ yếu lá các doanh nghiệp sản xuất hàng
nông, lâm ngư nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc. Vay
ngắn hạn giúp doanh nghiệp mở rộng qui mơ sản xuất đồng thời duy trì một
cơ cấu vốn hợp lý nhằm tối đa giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Xuất phát từ mục tiêu quản lý của NHTM:
Hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng song đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Để đảm
bảo trong hoạt động của mình ngân hàng cần quản lý các khoản cho vay và
một trong những phương thức quản lý mà các ngân hàng thường áp dụng là

quản lý thời hạn. Thời hạn là yếu tố để xác định lãi suất cho vay. CVNH
thường có lãi suất thấp hơn cho vay trung và dài hạn nhưng các khoản cho
vay ngắn hạn thường có thời gian thu hồi vốn nhanh và khả năng thu hồi vốn
đúng hạn cao hơn cho vay trung và dài hạn. Lãi suất trong cho vay trung và
dài hạn cao nhưng đây thường là các khoản tài trợ cho dự án, thời gian thu hồi
vốn dài cho nên rủi ro thường cao hơn. Hơn nữa chi phí để ngân hàng huy
động các khoản ngắn hạn và dài hạn là khác nhau. Do vậy lợi nhuận thu được
là khác nhau. Ngân hàng cần cân nhắc giữa doanh thu, lợi nhuận và chi phí để
tạo ra cơ cấu thời hạn cho vay hợp lý.Thời hạn cho vay còn liên quan đến
chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng. Thời hạn cho vay càng dài thì
tinh thanh khoản càng kém tức là các khoản cho vay càng rủi ro. Khi tăng
khoản mục cho vay ngắn hạn thì tính thanh khoản của ngân hàng tăng lên
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hơn.

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Như vậy việc tài trợ ngắn hạn cho doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả
hai phía doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp việc cấp tín dụng
của ngân hàng giúp doanh nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh
nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng thì góp
phần làm cho ngân hàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.3.3. Các phương thức cho vay ngắn hạn:

1.3.3.1. Cho vay thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được phép chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi
là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình sử dụng khách hàng có thể kí sec,
lập UNC có thể vượt q số dư tiền gửi song khơng được vượt quá hạn mức
thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản thì ngân hàng sẽ thu nợ
gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả dựa trên lãi suất thấu chi, thời gian
thấu chi, số tiền thấu chi. Các khoản chi vượt qua hạn mức sẽ phải chịu lãi
suất phạt và đình chỉ ngay việc sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở sự không phù hợp về thời gian và qui mô trong
quá trình thu và chi của khách hàng. Hình thức này giúp cho khách hàng có
thể chủ động, nhanh, kịp thời trong việc thanh tốn. Đây là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là khơng có tài sản đảm bảo và
chỉ cung cấp cho doanh nghiệp hay cá nhân vài ngày trong tháng hoặc vài
tháng trong năm và chỉ cung cấp cho khách hàng có độ tin tưởng cao có chu
kì thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
1.3.3.2.Cho vay trực tiếp từng lần:

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

18


Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các ngân hàng đối với
khách hàng khơng có nhu cầu thường xun, khơng có đủ điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
thương mại là chủ yếu chỉ khi có nhu cầu vốn thời vụ mới vay ngân hàng.
Tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kì sản
xuất kinh doanh.
Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải
làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy nếu trong một q khách hàng có bao
nhiêu món vay thì phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng sẽ tiến
hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể từ
đó xem xét qui mơ cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ và yêu cầu bảo
đảm nếu cần. Trong quá trình khách hàng sử dụng khoản vay ngân hàng có
thể kiểm tra mục đích và hiệu quả sử dụng món vay nếu phát hiện người vay
sử dụng sai mục đích vi phạm hợp đồng đã kí kết ngân hàng có thể thu nợ
trước hạn.
Hình thức này có ưu điểm là ngân hàng chủ động trong việc sử dụng
vốn. Tuy nhiên hình thức này có nhiều nhược điểm là thủ tục phức tạp, tốn
chi phí, thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.3.3.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là nghiệp vụ theo đó ngân hang thoả thuận cung cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kì.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay có thể dùng
cho nhiều món vay. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần
song không được vượt quá hạn mức tín dụng. Tuy nhiên có một số ngân hàng
qui định hạn mức tín dụng cuối kì tức là trong kì khách hàng có thể chi vượt

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

19

hạn mức nhưng cuối kì khách hàng phải trả sao cho dư nợ không vượt quá
hạn mức đã được cấp.
Hình thức cho vay này có nhiều ưu điểm như nó thuận tiện cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng khơng ấn định
trước ngày thu nợ do đó tạo chủ động trong quản lý ngân quỹ cho khách hàng.
Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là ngân hàng dễ bị đọng vốn trong
kinh doanh, hơn nữa do các lần vay khơng tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả của từng lần vay.
1.3.3.4. Cho vay luân chuyển:
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hố, doanh nghiệp khi mua hàng hố có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc
đầu quý người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hố và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả
thuận trong một năm hoặc nhiều năm. Đây khơng phải là thời hạn hồn trả mà
là thời hạn để ngân hàng xem lại mối quan hệ với khách hàng và đưa ra quyết
định có nên cho vay tiếp hay khơng.
Việc cho vay dựa trên tính chất luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân
hàng lẫn khách hàng đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hố để từ
đó dự đốn dịng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển có nhiều ưu điểm là rất thuận tiện cho khách
hàng. Thủ tục vay chỉ cần thức hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng

được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời vì vậy có lợi thế cho việc mua hàng hoá
và việc thanh toán cho người bán sẽ nhanh gọn hơn. Hình thức này thường áp
dụng với doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xun với ngân hàng và có tình
hình tài chính lành mạnh. Tuy nhiên nhược điểm của nó là ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy
định rõ ràng.
1.3.4. Quy trình cho vay ngắn hạn:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản
xuất kinh doanh.
- Kiểm tra và xác minh thơng tin.
- Phân tích ngành.
- Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn.
- Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
- Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay.

Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định
lãi suất cho vay
Bước5: Lập tờ trình thẩm định cho vay.
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay.
Bước7: Trình duyệt khoản vay.
Bước 8: Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản bảo đảm.
Bước 9: Giải ngân.
Bước 10: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Bước 11: Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh.

Phùng Thị Nguyệt

Lớp Ngân hàng 45B



×