Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu tác động biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã văn lăng đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.23 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ THỊ NGA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ VĂN LĂNG,
ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài : Hƣớng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ THỊ NGA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ VĂN LĂNG,
ĐỒNG HỶ, THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K45 - PTNT N02

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2013 – 2017


GVHD

: TS. Bùi Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Nghiên cứu tác
động biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Văn
Lăng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn này.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Bùi Thị Thanh
Tâm đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt q
trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
KT& PTNT đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến cán bộ UBND xã Văn Lăng đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian thực tập tại xã.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình
và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót, sơ suất, tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cơ

giáo cùng tồn thể các bạn để bài khóa luận của tơi đƣợc hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Lò Thị Nga

năm 2017


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Gia tăng nhiệt độ trung bình một số tỉnh thành ở Việt Nam (20141016) ................................................................................................. 20
Bảng 2.2: Mức thay đổi lƣợng mƣa trong 50 năm ở các vùng khí hậu .......... 21
Bảng 2.3: Các tỉnh có diện tích ngập nƣớc nhiều nhất Việt Nam (NBD 1m) .... 23
Bảng4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Văn Lăng giai đoạn 2016 ........... 32
Bảng 4.2: Tình hình kinh tế của xã qua 3 năm 2014 - 2016 ........................... 36
Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu và lao động xã Văn Lăng giai đoạn 2014-2016 ... 37
Bảng 4.4: Tình chăn nuôi của xã Văn Lăng giai đoạn 2014 -2016 ................ 38
Bảng 4.5: Tình hình lâm nghiệp của xã giai đoạn (2014-2016) ..................... 39
Bảng 4.6: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng BĐKH đến trồng trọt của các hộ điều
tra năm 2016...................................................................................... 40
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng BĐKH đến chăn ni của các nhóm
hộ điều tra năm 2016......................................................................... 42
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng BĐKH đến lâm nghiệp của các nhóm
hộ điều tra năm 2016......................................................................... 44
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng BĐKH đến thủy sản của các hộ điều
tra năm 2016...................................................................................... 46
Bảng 4.10 : Đánh giá mức độ ảnh hƣởng BĐKH đến làm thuê của các hộ điều
tra năm 2016...................................................................................... 48

Bảng 4.11: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai của xã năm 2016 ......................... 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATNĐ

: Áp thấp nhiệt đới

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

: Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HST

: Hệ sinh thái


HƢNK

: Hiệu ứng nhà kính

IPCC

: Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH

KH

: Khí hậu

KNK

: Khí nhà kính

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

LHQ

: Liên Hiệp Quốc

NBD

: Nƣớc biển dâng

NN


: Nông nghiệp

NN & PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn

SX

: Sản xuất

TP

: Thành phố

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu .............................................. 4
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp..................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.2.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến SXNN trên thế giới .. 15
2.2.2. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến SXNN ở việt nam .... 19
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 29
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 29


v

3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 29
3.4.2. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 31
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
4.3. Tác động của BĐKH đến hoạt động nơng nghiệp của nhóm điều tra ..... 40
4.4. Đề xuất giải pháp ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu ................... 50

4.4.1. Giải pháp ứng phó, thích nghi với BĐKH trong lĩnh vực trồng trọt .... 50
4.4.2. Giải pháp ứng phó, thích nghi với BĐKH trong lĩnh vực chăn ni gia súc . 51
4.4.3. Giải pháp ứng phó, thích nghi với BĐKH trong lĩnh vực lâm nghiệp . 52
4.4.4. Giải pháp ứng phó, thích nghi với BĐKH trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản ........................................................................................................... 53
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 54
5.1. Kết luận ................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


vi


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề nóng và là mối quan tâm lớn của tồn cầu. Ở
Việt Nam với vị trí địa lí bờ biển dài 3260 km, tiếp giáp với biển Đông đang
là đối tƣợng chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Theo tình hình hiện
nay thì biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang rất rõ rệt với sự gia tang nhiệt độ
lên 10C trong vòng thế kỷ qua, lƣợng mƣa, tần suất đang có dấu hiệu thay đổi.
Mùa mƣa có lƣợng mƣa tăng cao, mùa khô lƣợng mƣa giảm đi dần đến các sự
kiện thời tiết bất thƣờng có xu hƣớng tăng lên, Việt Nam phải hứng chịu ảnh
hƣởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt, hạn hán hơn trƣớc.
Sự thay đổi quy luật biểu hiện thời tiết đang này càng gia tang và có
tính chất bất thƣờng hơn. Sự xuất hiện của những hiện tƣợng khí hậu cực
đoan đang tác động rất lớn đến cuộc sống của con ngƣời và các hoạt động sản

xuất mà biểu hiện rõ nhất trong ngành nông nghiệp. Với điều kiện khí hậu
nhƣ vậy, sản xuất nơng nghiệp đang gặp khó khăn trong việc điều chỉnh cây
trồng hợp lí thích nghi với mơi trƣờng để năng suất cây trồng không bị ảnh
hƣởng theo hƣớng xấu.
Ở nƣớc ta, nền nông nghiệp đƣợc coi là quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nông nghiệp là ngành sản xuất ra các sản phẩm trực tiếp để nuôi
sống con ngƣời, đặc biệt là ngành sản xuất lƣơng thực chiếm vị trí quan
trọng tong nền kinh tế xã hội của quốc gia, là chỗ dựa cho các ngành khác
phát triển và là nguồn dự trữ cho chính sách xã hội của nhà nƣớc. Với ý
nghĩa đó, sản xuất nơng nghiệp cần đƣợc qua tâm trƣớc thực trạng biến đối
khí hậu hiện nay.
Theo kịch bản BĐKH do Bộ TN&MT 2011, nếu nƣớc biển dâng 1m,
khoảng 39% diện tích đồng bằng sơng Cửu Long, trên 10% diện tích đồng


2

bằng sơng Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích các tỉnh ven biển miền
Trung có nguy cơ bị ngập.
Xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cũng là địa phƣơng
chịu ảnh hƣởng của BĐKH, đặc biệt là lĩnh vực nơng nghiệp. Chính vì vậy,
để hiểu biết hơn về diễn biến của việc thay đổi khí hậu trên địa bàn huyện thì
việc nghiên cứu tác động của BĐKH đến tình hình sản xuất nơng nghiệp là
việc làm cần thiết.
Từ những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tác động của biến
đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Văn Lăng, Đồng
Hỷ, Thái Nguyên’’
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc thực trạng về những tác động của biến đổi khí hậu đến

hoạt động sản xuất nơng nghiệp của ngƣời dân trong thời gian qua. Từ đó,
đƣa ra những giải pháp nhằm ứng phó với sự tác động của BĐKH đến sản
xuất nông nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Văn Lăng, Đồng Hỷ,
Thái Nguyên.
- Một số đặc điểm về hoạt đông sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân
trên địa bàn xã Văn Lăng
- Thực trạng về những vấn đề biến đổi khí hậu đang diễn ra hiện nay
- Những tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp của ngƣời dân trên địa bàn xã Văn Lăng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
- Đánh giá những tác động của BĐKH (nhiệt độ, lƣợng mƣa, bão & áp
thấp nhiệt đới, hạn hán, lũ lụt) đến tình hình sản xuất nông nghiệp.


3

- Đƣa ra các giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong lĩnh
vực nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Khóa luận có thể giúp sinh viên có thể vận dụng đƣợc các kiến thức
đã học vào trong thực tiễn.
- Giúp sinh viên nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho cơng tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khóa luận là cơ sở cho địa phƣơng có những giải pháp để ứng phó
những biến đổi của khí hậu. Đồng thời là cơ sở để đƣa ra đƣợc kịch bản khí
hậu của địa phƣơng trong những năm tới.



4

PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 . Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1 Khái niệm khí hậu, thời tiết , biến đổi khí hậu
- Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó.
Ví dụ nhƣ: Trong phạm vi một tỉnh, một nƣớc, một châu lục, hoặc trên phạm
vi toàn cầu trên cơ sở một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).[1]
- Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một thời điểm nhất định, đƣợc xác
định bằng tổ hợp các yếu tố nhƣ: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ, gió, mƣa.
Các hiện tƣợng nắng, gió, mƣa, mây, nóng, lạnh… thƣờng thay đổi nhanh
chóng qua từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể dự báo đƣợc
hàng ngày, hàng giờ, hay dài hơn đến một tuần.[1]
- Biến đổi khí hậu là “sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung
hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là từ vài
thập kỷ hoặc dài hơn”.[1]
Theo công ƣớc chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH: “BĐKH là những
ảnh hƣởng có hại của BĐKH, là những biến đổi trong môi trƣờng vật lý hoặc
sinh học gây là ảnh hƣởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi
sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và đƣợc quản lý hoặc hoạt động của các
hệ thống kinh tế - xã hội, hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời”.
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
a. Do tự nhiên
- Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do tự nhiên gồm thay đổi cƣờng
độ ánh sáng của mặt trời, xuất hiện các điểm đen mặt trời (sunsports), các
hoạt động núi lửa, thay đổi đại dƣơng, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.



5

- Với sự xuất hiện của các sunsports làm cho cƣờng độ tia bức xạ mặt
trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lƣợng chiếu xuống mặt đất
làm thay đổi bề mặt trái đất (Nguồn: NASA).
- Sự thay đổi cƣờng độ ánh sáng mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lƣợng chiếu xuống mặt đất làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ
khi tạo thành mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cƣờng độ ánh sáng của mặt trời
đã tăng lên hơn 30%. Nhƣ vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài thì sự
thay đổi cƣờng độ ánh sáng mặt trời là không ảnh hƣởng lớn đến BĐKH.
- Núi lửa phun trào: khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lƣợng cực kỳ lớn khối lƣợng sulfur dioxide (SO2), hơi nƣớc, bụi, tro
vào bầu khí quyển. Khối lƣợng lớn khí và tro có thể ảnh hƣởng lớn đến khí hậu
trong nhiều năm. Các hạt nhỏ đƣợc gọi là các sol khí khi đƣợc phun ra bởi núi
lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lƣợng) mặt trời trở lại vào không
gian vài vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
- Đại dƣơng ngày nay: các đại dƣơng là một thành phần chính của hệ
thồn khí hậu. Dịng hải lƣu di chuyển một lƣợng lớn nhiệt trên khắp hành tinh.
Thay đổi trong lƣu lƣợng đạo dƣơng có thể ảnh hƣởng đến khí hậu trơng qua
sự chuyển động của CO2 vào trong khí quyển.
- Thay đổi quỹ đạo quay của trái đất: trái đất quay quanh mặt trời với
một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,50. Thay đổi độ nghiêng của quỹ
đạo quay trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ cực kỳ nhỏ có
thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy ảnh hƣởng khơng lớn đến BĐKH.
- Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự
nhiên đóng góp một phần nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ q khứ
đến hiện tại. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Uỷ Ban Liên Chính
Phủ về BĐKH thì ngun nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động
con ngƣời.



6

b. Do các hoạt động con ngƣời
- Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ trái đất
tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu do các hoạt động của con
ngƣời, chẳng hạn nhƣ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,…)
phục vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải,… và thay đổi mục
đích sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông
nghiệp và nạn phá rừng. Ngồi ra cịn các hoạt động khác nhƣ đốt sinh khối,
sản phẩm sau thu hoạch.
- Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động
của con ngƣời của Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH công bố qua các năm sau:
+ Trong báo cáo của IPCC 1995: Cho rằng hoạt động con ngƣời chỉ
đóng góp vào 50% nguyên nhân gây ra BĐKH. [3]
+ Trong báo cáo của IPCC 2001: Sau khi nhà nghiên cứu thực hiện các
nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt động con ngƣời đóng góp
vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH. [9]
+ Trong báo cáo của IPCC 2007: Một loạt các nghiên cứu đƣợc thực
hiện, kết quả chỉ ra rằng hoạt động con ngƣời đóng góp 90% nguyên nhân gây
ra BĐKH. [9]
+ Và theo bản báo cáo của IPCC gần đây nhất kết luận rằng hoạt động
con ngƣời đóng góp 95% nguyên nhân gây ra BĐKH. Kết quả này đƣợc công
bố vào năm 2013. [9]
2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
BĐKH tồn cầu với biểu hiện chính là sự tăng cao nhiệt độ bề mặt Trái
đất, NBD, và những hiện tƣợng KH cực đoan đang gây hại cho nhiều khu vực
trên thế giới. Năm 2010, ngƣời dân Ireland và Anh phải đón một “Giáng sinh
trắng”, Canada lại bất ngờ ấm lên, cịn Nga thì có một mùa hè nóng bỏng,

Pakistan có thêm nhiều kinh nghiệm với trận lũ lịch sử.


7

Ở Việt Nam, biểu hiện rõ nhất là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đã
gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và tài sản nhƣ bão, lũ lụt ở miền Trung, lốc
xoáy và mƣa đá ở miền Bắc, đặc biệt ĐBSCL là khu vực dễ bị tổn thƣơng
nhất, đang phải đối mặt với vấn đề NBD, xâm nhập mặn, triều cƣờng ngày
càng gia tăng.
- Sự nóng lên của nhiệt độ bề mặt Trái Đất hay còn gọi là hiện tƣợng
nóng lên tồn cầu. Nhiệt độ trung bình ở nhiều nơi đều có xu thế gia tăng.
- Lƣợng mƣa thay đổi bất thƣờng, mùa khơ ngày càng ít hơn mùa mƣa.
Ngày bắt đầu mùa mƣa, mƣa đến trễ hơn nhƣng cuối mùa mƣa lại có nhiều
trận mƣa lớn hơn và số trận mƣa cũng thay đổi khác thƣờng.
- Mực NBD cao do sự tan băng ở hai đầu cực Trái đất và do sự giãn nở
vì nhiệt của khối nƣớc từ đại dƣơng và biển, dẫn tới ngập úng ở những vùng
đất thấp.
- Các hiện tƣợng thời tiết dị thƣờng ngày càng rõ hơn và xuất hiện
nhiều hơn.
Các trận lũ dữ dội hơn, nhiều nơi băng giá dày hơn vào mùa đông,
nhiều trận cháy rừng khốc liệt hơn, nhiều vùng khô hạn mở rộng và kéo dài
hơn. Các thiên tai và hiện tƣợng thời tiết cực đoan (lốc xoáy, sấm sét…) gia
tăng về cƣờng độ, vị trí.
- Sự thay đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển có hại cho môi
trƣờng sống của con ngƣời và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dịch chuyển của các đới KH đang tồn tại đến các vùng khác nhau
trên thế giới dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các HST
và hoạt động của con ngƣời.
- Sự thay đổi cƣờng độ hoạt động của các quá trình hồn lƣu khí quyển,

chu trình tuần hồn nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.


8

- Sự thay đổi năng suất sinh học của các HST, chất lƣợng và thành
phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.
- Sự thay đổi chế độ mƣa, dòng chảy và hạn hán, sự biến đổi, gia tăng
tầng suất và cƣờng độ của bão và ATNĐ, cùng với những hệ quả về KT - XH
và môi trƣờng
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nơng sản; theo nghĩa
rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nƣớc, đặc biệt là trong các thế kỷ trƣớc đây khi công nghiệp chƣa phát
triển.
Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:


Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản

xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi ngƣời nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng
nghiệp sinh nhai.



Nơng nghiệp chun sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp đƣợc

chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản
phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo


9

giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trƣờng hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nơng nghiệp chun
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
2.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Đất đai là đối tượng, là tư liệu sản xuất chủ yếu
Trong công nghiệp, giao thông, đất đai là nơi xây dựng nhà xƣởng, hệ
thống giao thông. Trong NN, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình SX nhƣ
là tƣ liệu SX chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Bởi vì, mục đích cuối
cùng của SX NN là thông qua việc tác động vào đất đai để tạo ra năng suất
cây trồng, vật nuôi.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, cơ thể sống
Đối tƣợng của SX công nghiệp phần lớn là các vật vô tri, vô giác. Đối
tƣợng của SX NN là cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ thể sống. Cây trồng,
vật nuôi sinh trƣởng và phát triển theo các quy luật sinh học và đồng thời
cũng chịu tác động rất nhiều của thời tiết, KH, mơi trƣờng. Chính vì vậy, NN
vùng nhiệt đới khác với vùng ôn đới hay vùng cận nhiệt đới.

Sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ
Thời vụ về sản phẩm: do sự phát triển và sinh trƣởng của cây trồng, vật
nuôi thƣờng phải đảm bảo yêu cầu về thời gian và điều kiện sinh thái cụ thể
nên sản phẩm NN mang tính thời vụ rõ rệt: vào mùa thu hoạch sản phẩm
nhanh chóng trở nên dƣ thừa, nhƣng ngƣợc lại, khơng vào mùa thu hoạch thì
sản phẩm khan hiếm.
Thời vụ về lao động: trong NN, thời gian lao động không trùng với thời
gian SX. Do cây trồng, vật ni là các sinh vật sống, chúng có khả năng sinh
trƣởng và phát triển nên thời gian SX thƣờng dài hơn thời gian lao động. Lao


10

động của con ngƣời chỉ tác động vào những giai đoạn nhất định, vì thế mà
trong NN nhu cầu về lao động mang tính thời vụ, có thời gian cần nhiều
nhƣng cũng có thời gian cần ít.
Nơng nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
SX NN phụ thuộc chủ yếu vào đất đai và KH. Đặc điểm này bắt nguồn
từ chổ đối tƣợng lao động của NN là cây trồng và vật ni. Chúng có thể tồn
tại và phát triển khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên: nhiệt độ, nƣớc, khơng
khí, ánh sáng, và chất dinh dƣỡng. Các yếu tố này kết hợp và cùng tác động
với nhau trong một thể thống nhất, chỉ cần thay đổi một yếu tố là có hàng loạt
các kết hợp với nhau và dĩ nhiên đều đó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến NN.
Mỗi yếu tố và sự kết hợp của các yếu tố thay đổi từ nơi này sang nơi khác.
Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật theo lãnh thổ và theo thời gian.
Đất, khí hậu, nƣớc với tƣ cách nhƣ tài nguyên NN quyết định khả năng nuôi
trồng các loại cây, con cụ thểtrong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng các quy
trình kỹ thuật để SX ra nông phẩm.
2.1.2.3. Nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp
 Vị trí địa lý

Vị trí địa lý của lãnh thổ với đất liền, với các quốc gia trong khu vực và
nằm trong một đới tự nhiên nhất định sẽ có ảnh hƣởng tới phƣơng hƣớng SX,
tới việc trao đổi và phân công lao động.
 Đất đai
“Đất nào cây nấy, tất đất tất vàng”, Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ
vai trò của đất đối với việc phát triển và phân bố NN. Đất trồng là tƣ liệu SX
chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi. Quỹ đất, cơ cấu sử
dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hƣởng rất lớn đến quy mơ và
phƣơng hƣớng SX, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm
canh và năng suất cây trồng…


11

 Khí hậu
KH với các yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và
những bất thƣờng của thời tiết nhƣ bão, lũ lụt, hạn hán… có ảnh hƣởng rất lớn
tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen
canh tăng vụ và hiệu quả SX NN. Tính mùa của KH quy định tính mùa trong
SX và trong tiêu thụ sản phẩm. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với
những điều kiện KH nhất định, nếu vƣợt quá giới hạn chúng sẽ chậm phát
triển, thậm chí bị chết.


Nguồn nước

Muốn duy trì hoạt động NN cần phải có đầy đủ nguồn nƣớc ngọt cho
cây trồng, nƣớc uống, nƣớc tắm rửa cho gia súc. Nƣớc đối với SX NN là rất
cần thiết nhƣ ông cha ta đã từng khẳng định “Nhất nước nhì phân”. Nƣớc có
ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi và hiệu quả

SX NN. Những nơi có nguồn cung cấp nƣớc dồi dào, thƣờng xuyên đều là
những vùng NN trù phú, ngƣợc lại NN không thể phát triển ở những nơi khan
hiếm nƣớc.
 Sinh vật
Sinh vật trong tự nhiên xƣa kia là cơ sở để thuần dƣỡng tạo nên các
giống cây trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật là tiền
đề để hình thành các giống vật nuôi, cây trồng, tạo khả năng chuyển đổi cơ
cấu NN phù hợp với điều kiện tự nhiên và sinh thái.
2.1.2.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nơng nghiệp
 Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp
- Nhiệt độ gia tăng là điều kiện thuận lợi cho việc canh tác ở các vùng
ôn đới nhƣng lại làm cho SX lƣơng thực ở các vùng nhiệt đới bị suy giảm.
Đây là khu vực canh tác NN lớn nhất và tập trung nuôi sống những quốc gia
nghèo. Mực nƣớc gia tăng khiến nhiều vùng đất thấp, các vùng canh tác ở hạ


12

lƣu sơng ngịi bị thu hẹp diện tích và bị nhiễm mặn khiến năng suất và sản
lƣợng bị ảnh hƣởng. NBD cao làm cho nhiều vùng đất ven biển, khu vực
đồng bằng bị nhiễm mặn.
-Từ đó, diện tích canh tác ngày càng giảm dần. Kết quả nghiên cứu của
LHQ cho thấy, tình trạng sa mạc hóa đang gia tăng với tốc độ đáng báo động,
gấp đôi so với những năm 1970.
-Theo tính tốn đến năm 2025, sẽ có 2/3 diện tích đất canh tác ở Châu
Phi, 1/3 ở Châu Á, 1/5 ở Nam Mỹ khơng cịn sử dụng đƣợc nữa.
Theo đánh giá của LHQ, Việt Nam sẽ là quốc gia đứng thứ 2 (sau Ấn Độ) bị
mất nhiều diện tích đất NN do BĐKH. Ƣớc tính mỗi năm, nƣớc ta mất
khoảng 20 ha đất NN do nạn cát bay, cát chảy và hàng trăm nghìn hécta ðất bị
thối hóa. Ở Quảng Trị hàng năm có khoảng 20 - 30 ha đất ruộng vƣờn và cây

ăn quả bị cát phủ dầy thêm 2m. Theo dự báo, khi mực NBD lên 1m thì Việt
Nam sẽ mất đi 5% diện tích đất đai, giảm 7% sản lƣợng NN và 10% GDP.
Tại ĐBSCL, vào những năm bình thƣờng, có khoảng 230.000 ha đất nhiễm
mặn, cịn vào những năm hạn hán thì có khoảng 744.000 ha (chiếm 18,9%
diện tích ĐBSCL). Theo dự báo, khi mực NBD lên 1m thì 90% diện tích đất
NN ĐBSCL sẽ bị ngập chìm trong nƣớc biển.[3]
 Thiếu hụt nguồn nƣớc
- BĐKH làm cho nhiệt độ tăng cao và thay đổi lƣợng mƣa khiến cho
nhu cầu tƣới nƣớc lớn và dẫn đến thiếu hụt nguồn nƣớc sử dụng. Nếu nhiệt độ
tăng lên 10c

thì nhu cầu tƣới nƣớc cho cây trồng sẽ tăng lên 10% làm cho

năng lực tƣới của các công trình thủy lợi nhƣ hiện nay khơng đáp ứng đủ.
Theo nghiên cứu của Snnye Masile và Peter Urich (2009), năm 2050 chi phí
cung cấp nƣớc cho ngành chăn ni ở châu Phi có thể tăng lên 23% do ảnh
hƣởng của BĐKH. Ở Việt Nam, BĐKH kéo theo hiện tƣợng El Nino làm


13

giảm từ 20 - 25% lƣợng mƣa ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên gây ra hạn
hán kéo dài.
 Gia tăng dịch bệnh
- BĐKH làm thay đổi quy luật thủy văn của các con sông, gây nên hạn
hán. Sự biến đổi về đất đai, nguồn nƣớc, nhiệt độ sẽ kéo theo sự thay đổi về
cơ cấu cây trồng và mùa vụ. BĐKH cũng làm thay đổi điều kiện sinh sống
của các loài sinh vật, làm mất đi hoặc thay đổi các mắc xích trong chuỗi và
lƣới thức ăn dẫn đến tình trạng biến mất của một số lồi sinh vật ngƣợc lại
xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại thiên dịch. Nhiệt độ tăng trong mùa đông

tạo điều kiện cho nguồn sâu bệnh có khả năng phát triển nhanh và gây hại
mạnh hơn. BĐKH làm phát sinh một số chủng, nòi sâu mới, gây hại cho SX
và bảo quản nông sản, thực phẩm.
- Trong thời gian qua, các dịch bệnh tai xanh, lở mồm long móng, cúm
AH5N1 ở gia súc, gia cầm đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự phát triển
của ngành chăn nuôi. Mức độ trở nên nghiêm trọng hơn khi các dịch bệnh này
lây lan sang ngƣời đe dọa tính mạng của con ngƣời trên tồn cầu.
- Nhiệt độ Trái đất nóng hơn làm gia tăng mật độ cơn trùng. Nhiều lồi
ruồi muỗi gian và mơi trƣờng sống của chúng đƣợc mở rộng. Hệ quả là những
vùng có vĩ độ cao hơn sẽ xuất hiện những đàn ruồi muỗi và cơn trùng vốn
sống ở vùng có vĩ độ thấp. Nhiều ngƣời sống ở vùng lạnh trƣớc kia nay phải
đối đầu thêm một loạt chứng bệnh từ ruồi muỗi đem đến. Trong khi ở vùng
nhiệt đới, sự dễ dàng thích nghi và biến thái của các vi khuẩn, vi rút sẽ là tiền
đề cho những dịch bệnh mới mà trƣớc đây hiếm khi xuất hiện.
 Giảm năng suất và sản lƣợng
- BĐKH tác động đến sinh trƣởng, năng suất, thời vụ gieo trồng, tăng
nguy cơ lây lan sâu bệnh. BĐKH ảnh hƣởng đến sinh sản, sinh trƣởng của gia
súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch. Với sự nóng lên trên


14

phạm vi tồn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và
của cây trồng á nhiệt đới thì thu hẹp lại. Ranh giới của cây trồng nhiệt đới
dịch chuyển về phía vùng núi cao hơn và các vĩ độ cao ở phía Bắc, phạm vi
thích nghi của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp thêm. BĐKH có khả năng làm
tăng tần số, cƣờng độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tƣợng thời
tiết nguy hiểm. Tố, lốc, bão và các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mƣa
nhƣ thời tiết khơ nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn,
sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lƣợng.

- Nghiên cứu ở Viện lúa gạo quốc tế (IRRI, Philippines) trong giai đoạn
1979 – 2003, năng suất lúa đã giảm 10% khi nhiệt độ tối thiểu gia tăng thêm 1
oC. Theo nghiên cứu tại đại học Reading (Anh), khi nhiệt độ tăng chỉ vài độ
trên mức bình thƣờng trong vài ba ngày ở thời kỳ ra hoa, thụ phấn của lúa
nƣớc, lúa mì, đậu phộng, đậu nành sẽ làm giảm năng suất rất trầm trọng. Các
nhà khoa học ƣớc tính nếu nhiệt độ tăng thêm 10c thì năng suất lƣơng thực sẽ
giảm 17%. Hậu quả là đẩy giá lƣơng thực tăng cao và nạn đói sẽ gia tăng ở
các quốc gia, ngày nay có 1 tỷ ngƣời đang thiếu dinh dƣỡng. Vì vậy, sự cạnh
tranh nguồn cung thức ăn giữa con ngƣời và vật nuôi sẽ ngày càng trở nên
gay gắt hơn.
- Báo cáo đánh giá của IPCC về tác động của BĐKH lên cây lƣơng
thực cho thấy ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ tăng lên sẽ ảnh hƣởng xấu tới năng
suất do ảnh hƣởng trực tiếp đến thời kỳ nở hoa, thụ phấn (10C đối với lúa mì
và ngơ, 20C đối với lúa nƣớc), nếu tăng lên 3 oC sẽ gây ra tình trạng cực kỳ
căng thẳng cho các loại cây trồng ở hầu hết các vùng. Nhiệt độ tăng lên 10C,
ngô giảm năng suất từ 5 - 20% và giảm đến 60% nếu nhiệt độ tăng thêm4oC
[12]. Tƣơng tự, năng suất lúa giảm đến 10% đối với mỗi độ tăng lên. Năng
suất các loại cây này có khả năng giảm đáng kể khi nhiệt độ mùa đông tăng
cao. Nhiệt độ cũng làm cho BĐKH và NN có mối quan hệ hữu cơ và tác động


15

qua lại lẫn nhau. Đối với nhà nông, thời tiết đóng vai trị quyết định cho thành
cơng hay thất bại, đƣợc mùa hay mất mùa. Ngƣợc lại, NN cũng ảnh hƣởng
đến KH, vì thải ra các khí làm tăng hiệu ứng nhà kính. Sự phát quang, phá
rừng để trồng trọt, hoang hoá hay sa mạc hoá đất đai cũng làm thay đổi mặt
vỏ Trái Đất, làm mất quân bình cán cân bức xạ nhiệt. BĐKH ảnh hƣởng đến
toàn bộ ngành NN & PTNT.
- Hai vựa lúa lớn nhất là ĐBSH và ĐBSCL là những vùng đất thấp

trong tƣơng lai sẽ chịu ảnh hƣởng lớn của BĐKH khi mực NBD cao và chu
trình thủy văn thay đổi. Khơ hạn và sự thiếu hụt nguồn nƣớc sẽ làm năng suất
NN giảm sút. Nhiều loại dịch bệnh cây trồng của vùng KH nóng Tây Nam Bộ
sẽ có khả năng xâm lấn vào đồng ruộng; các giống cây trồng ƣa nƣớc sẽ
không cho năng suất và bị các lồi ƣa khơ hạn thay thế, dẫn đến khủng hoảng
các HST NN bản địa. Xu thế này tất yếu dẫn đến việc nông dân lạm dụng
phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật, làm cho đất bị suy thối và
chất lƣợng nơng sản không cao.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến SXNN trên thế giới
- Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào đó, đƣợc đặc trƣng bởi các
trị số trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, lƣợng bốc thốt
hơi nƣớc, mây, gió...Nhƣ vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm
của thời tiết và nó thƣờng có tính chất ổn định, ít thay đổi.
- Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta , sƣ̣ biế n đổ i khí hâ ̣u đã
từng nhiều lần xảy ra với nhƣ̃ng thời kỳ la ̣nh và nóng kéo dài hàng va ̣n năm
mà chúng ta gọi là thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà
cuối cùng đã xãy ra cách đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của
thời kỳ gian băng. Xét về nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này,
chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến động và thay đổi độ nghiêng trục quay


16

trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất quanh mặt trời, vị trí các lục địa
và đại dƣơng và đặc biệt là sự thay đổi trong thành phần khí quyển.
- Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành
tinh, thì nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con ngƣời mà
chúng ta gọi đó là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính.Có thể
hiểu sơ lƣợc là: nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất đƣợc quyết định bởi sự

cân bằng giữa hấp thụ năng lƣợng mặt trời và lƣợng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi
lƣợng nhiệt bị giữ lại nhiều trong bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất
tăng lên. Chính lƣợng khí CO2 chứa nhiều trong khí quyển sẽ tác dụng nhƣ
một lớp kính giữ nhiệt lƣợng tỏa ngƣợc vào vũ trụ của trái đất. Cùng với khí
CO2 cịn có một số khí khác cũng đƣợc gọi chung là khí nhà kính nhƣ NOx,
CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công nghiệp và
việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của các
nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,40C đến 5,80C từ
1990 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối
với chất lƣợng sống của con ngƣời.[1]
- Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) tồn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm
trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nƣớc biển
dâng cao; là các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng, bão lũ, sóng thần, động đất,
hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lƣơng thực, thực phẩm và xuất
hiện hàng loạt dịch bệnh trên ngƣời, gia súc, gia cầm…
- Có thể thấy tác hại theo hƣớng nóng lên tồn cầu thể hiện ở 10 điều
tồi tệ sau đây: gia tăng mực nƣớc biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt
nóng, bão tố và lũ lụt, khơ hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến
tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng
cho các vấn đề này đƣợc biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí
hậu trong thời gian gần đây nhƣ đã có khoảng 250 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng


17

bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nƣớc Nam Âu đang
đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa
mạc hóa, cịn các nƣớc Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn,
do mực nƣớc biển dâng cao cũng nhƣ những đợt băng giá mùa đông khốc liệt.
Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...có

nguyên nhân từ hiện tƣợng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ
liệu thu đƣợc qua vệ tinh từng năm cho thấy số lƣợng các trận bão không thay
đổi, nhƣng số trận bão, lốc cƣờng độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc
biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dƣơng, Ân Độ Dƣơng, bắc Đại Tây
Dƣơng. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90%. Cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ
ngƣời rơi vào cảnh thiếu lƣơng thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của
Trái đất.[10]
-Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nƣớc biển dâng
cao. Nếu khoảng thời gian 1962 - 2003, lƣợng nƣớc biển trung bình tồn cầu
tăng 1,8mm/năm, thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng,
trong 100 năm qua, mực nƣớc biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh,
diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi
băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng
cùng với sự nóng lên của khí hậu các đại dƣơng tồn cầu (tới độ sâu 3.000m)
đã góp phần làm cho mực nƣớc biển dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ XXI,
nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 - 4,5oC và mực nƣớc biển toàn
cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m. Việt Nam là 1 trong 4 nƣớc chịu ảnh hƣởng
nặng nề nhất của sự BĐKH và dâng cao của nƣớc biển.[3]
Theo thống kê, số đợt khơng khí lạnh ảnh hƣởng đến Việt Nam giảm rõ
rệt trong vòng 2 thập kỷ qua. Từ 29 đợt mỗi năm (từ 1971 - 1980) xuống còn
15 - 16 đợt mỗi năm từ 1994 - 2007. Số cơn bão trên biển Đơng ảnh hƣởng
đến nƣớc ta cũng ngày càng ít đi nhƣng ngƣợc lại số cơn bão mạnh có chiều


×