ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ THANH HƯƠNG
Tên đề tài:
“ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2013 - 2015
THÁI NGUYÊN - 2014
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ THANH HƯƠNG
Tên đề tài:
“ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : K9 - KHMT
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Hồng Phương
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường –
Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tình hình sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy, cô giáo trong khoa Môi
trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn em.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Đặng Thị Hồng
Phương là người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cám ơn đến các bác, chú, anh chị làm việc tại Phòng
Tài nguyên Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập tại phòng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện nhưng khóa luận vẫn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô và các bạn.
Sinh viên
Bùi Thị Thanh Hương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
Bộ TN&MT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
IPCC : Intergovernmental Panel on Climate Change
KNK : Khí nhà kính
LHQ : Liên hiệp quốc
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
UNFCCC : UN Framrwork Convention on Climate Change
MỤC LỤC
8
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tài nguyên khí hậu là nguồn tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Tài nguyên khí
hậu cũng là một trong những thành phần chính của môi trường tự nhiên.
Nhưng hiện nay, tình hình ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn tới việc khí
hậu thay đổi làm ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong
đó, ảnh hưởng nặng nề nhất là ngành nông nghiệp vì đây là ngành phụ thuộc
nhiều vào thiên nhiên.
Các chuyên gia an ninh lương thực thẳng thắn nhìn nhận, việc phải đảm
bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho khoảng 9 tỷ người với mức tăng sản
lượng lương thực toàn cầu khoảng 70% tính đến năm 2050 là một thách thức
lớn trong bối cảnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị khai thác quá
mức và sử dụng lãng phí, chưa kể tác động ngày càng lớn của thiên tai, biến
đổi khí hậu.
Tại Việt Nam, biến đổi khí hậu cũng gây ra những tác động tiêu cực đến
sản xuất lương thực.
Theo kịch bản BĐKH do Bộ TN&MT 2011, nếu nước biển dâng 1m,
khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích đồng
bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích các tỉnh ven biển miền
Trung có nguy cơ bị ngập.
Huyện Đoan Hùng cũng là địa phương chịu ảnh hưởng của BĐKH, đặc
biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Chính vì vậy, để hiểu biết hơn về diễn biến của
việc thay đổi khí hậu trên địa bàn huyện thì việc nghiên cứu ảnh hưởng của
BĐKH đến tình hình sản xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết.
Từ những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu tới tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
9
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH tới tình hình sản xuất nông nghiệp tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu những thay đổi về thời tiết và tình hình sản xuất nông nghiệp qua
các năm gần đây.
- Đánh giá những tác động của BĐKH (nhiệt độ, lượng mưa, bão & áp thấp
nhiệt đới, hạn hán) đến tình hình sản xuất nông nghiệp.
- Đưa ra các giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nông
nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Khóa luận có thể giúp sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức đã học
vào trong thực tiễn.
- Giúp sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực
tế phục vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khóa luận là cơ sở cho địa phương có những giải pháp để ứng phó những
biến đổi của khí hậu. Đồng thời là cơ sở để đưa ra được kịch bản khí hậu của
địa phương trong những năm tới.
10
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Biến đổi khí hậu và những tác động của BĐKH
2.1.1. Khái niệm BĐKH
BĐKH trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo.
Theo công ước chung của Liên hợp quốc (LHQ) về BĐKH, ta có thể
hiểu: BĐKH là những ảnh hưởng có hại do BĐKH gây ra, là những biến đổi
trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể
đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên
và được quản lý, đến các hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội, sức
khỏe và phúc lợi của con người.[5]
Nguyên nhân gây ra BĐKH
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng
của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen của Mặt trời ( Sunspots), các hoạt động
núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của Trái đất.
Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ Mặt trời
chiếu xuống Trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất làm
thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất (Nguồn: NASA).
Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lượng chiếu xuống mặt đất làm thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất. Cụ thể là từ
khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỉ năm, cường độ sáng của Mặt trời đã
tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì
sự thay đổi cường độ sáng Mặt trời là không ảnh hưởng lớn đến BĐKH.
Núi lửa phun trào – Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lượng cực kì lớn khí SO
2
, hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển.
Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. Các
hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản
11
chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có
tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Đại dương ngày nay – Các đại dương là một thành phần chính của hệ
thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành
tinh, Thay đổi lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua
sự chuyển động của CO
2
vào trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của trái đất – Trái đất quay quanh mặt trời với
một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5°. Thay đổi độ nghiêng của
quỹ đạo quay Trái đất có thể dẫn tới những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi
cực kì nhỏ có thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy ảnh hưởng không
lớn tới BĐKH.
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên
đóng góp một phần nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kì kể từ quá khứ đến
hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy ban Liên chính phủ
về BĐKH thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con
người.[5]
Nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động con người
Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ bề mặt trái
đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỉ qua chủ yếu là do hoạt động của con
người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch ( than đá, dầu mỏ, )
phục vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, và thay đổi mục đích
sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông nghiệp
và nạn phá rừng. Ngoài ra, còn một số hoạt động khác như đốt sinh khối, sản
phẩm sau thu hoạch.
Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động
của con người của Ủy ban Liên Chính Phủ về BĐKH công bố qua các năm
như sau:
+ Trong báo cáo của IPCC 1995: Cho rằng hoạt động của con người chỉ
đóng góp vào 50% nguyên nhân gây ra BĐKH.
12
+ Trong báo cáo của IPCC 2001: Sau khi các nhà nghiên cứu thực hiện
các nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt động của con người đóng
góp vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH.
+ Trong báo cáo của IPCC 2007: Một loạt các nghiên cứu được thực hiện,
kết quả chỉ ra rằng hoạt động con người đóng góp vào 90% gây ra BĐKH.
+ Và theo báo cáo của IPCC gần đây nhất kết luận rằng hoạt động của
con người đóng góp vào 95% nguyên nhân gây ra BĐKH. Kết quả này được
công bố vào năm 2013.
Ví dụ: Theo thông báo thứ 2 của Việt Nam với Công ước khung Liên
Hiệp Quốc về BĐKH ( UNFCCC) thì kết quả kiểm kê khí nhà kính (KNK)
năm 2000 của Việt Nam là 143 triệu tấn CO
2
tương đương / năm. Trong đó
nông nghiệp chiếm 45%, năng lượng chiếm 35% tổng phát thải KNK của Việt
Nam. Vì Việt Nam là nước có tỉ trọng sản xuất nông nghiệp cao nên lượng
phát thải KNK chiếm đến 45%.
Hình 2.1: Kết quả kiểm kê KNK năm 2000 của Việt Nam
13
Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì ngành nông nghiệp họ chiếm tỉ
trọng khá nhỏ, vì vậy phát thải KNK của các nước phát triển đối với ngành
nông nghiệp chỉ chiếm 8% tổng phát thải KNK. Trong khi phát thải KNK từ
hoạt động sản xuất năng lượng của các nước phát triển chiếm đến 36%, hoạt
động giao thong chiếm 23% tổng phát thải KNK.[5][6]
2.1.2. Biểu hiện của BĐKH
Các biểu hiện của sự BĐKH bao gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển. chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
2.1.3. Tác động của BĐKH
- Đến tài nguyên nước:
+ BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước trên các lưu vực sông, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới đời sống và hoạt động sản xuất của người dân.
+ Có nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng, mùa.
+ Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô,
gây khó khăn cho việc cung cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước.
- Đến môi trường:
+ Sự tăng nước biển sẽ làm nhiễm mặn các vùng ven biển, môi trường
nước mặt bị ô nhiễm nặng nề.
+ Nhiệt độ tăng lên làm tăng khả năng hòa tan các kim loại nặng và NO
-
3
độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất.
14
+ Làm thay đổi chu trình C trong đất làm môi trường đất thay đổi theo
xu hướng bất lợi cho thực vật và vi sinh vật.
+ Làm tăng nồng độ khí CO
2
trong khí quyển, gây độc trực tiếp cho con
người và động vật.
- Đến nông lâm ngư nghiệp và an ninh lương thực:
+ Đối với sản xuất nông nghiệp:
• Có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm
tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng.
• Ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng
sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
• Làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng và
vật nuôi.
• Gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
+ Đối với sản xuất lâm nghiệp:
• Chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
• Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật tăng, một số loài động, thực vật
quý hiếm có thể bị suy kiệt.
• Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển
sâu bệnh, dịch bệnh.
+ Đối với thủy sản:
• Nước biển dâng làm chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi làm các
quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
• Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loại cá có giá trị
kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn.
- Đến năng lượng
- Đến công nghiệp và xây dựng
- Đến giao thông vận tải
- Đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại
- Đến sức khỏe con người
2.2. Tình hình BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam
15
2.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
a, Biến đổi của nhiệt độ
Trong thế kỉ 20, trên khắp các châu lục và đại dương nhiệt độ có xu
hướng tăng lên rõ rệt (bảng 2.1). Độ lệch chuẩn của nhiệt độ trung bình toàn
cầu là 0,24°C, sai khác lớn nhất giữa 2 năm là 0,29°C (giữa năm 1976 và năm
1977), tốc độ của xu thế biến đổi nhiệt độ cả thế kỉ là 0,75°C, nhanh hơn bất
kì thế kỉ nào trong lịch sử, kể từ thế kỉ 11 đến nay.
Vào 5 thập kỉ gần đây 1956-2005, nhiệt độ tăng 0,64°C ± 0,13°C, gấp
đôi thế kỉ 20. Rõ ràng là xu thế biến đổi nhiệt độ ngày càng nhanh hơn.
Giai đoạn 1995-2006 có 11 năm (trừ năm 2006) được xếp vào danh sách 12
năm có nhiệt độ cao nhất trong lịch sử quan trắc nhiệt độ kể từ năm 1850, trong
đó nóng nhất là năm 1998 và năm 2005. Riêng 5 năm 2001-2005 có nhiệt độ
trung bình cao hơn 0,44°C so với chuẩn trung bình của thời kì 1961-1990.
Đáng lưu ý là, mức tăng nhiệt độ trung bình của Bắc cực gấp đôi mức
tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu.
Nhiệt độ cực trị cũng có xu thế phù hợp với nhiệt độ trung bình, kết quả
là giảm số đêm lạnh và tăng số ngày nóng và biên độ nhiệt độ ngày giảm đi
chừng 0,07°C mỗi thập kỉ.[5]
Bảng 2.1: Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục trong
thế kỉ 20 (°C)
Khu
vực
1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000
Bắc
Mỹ
-0.2 -0.3 0.2 0.3 0.2 0.1 0.0 0.2 0.5 0.7
Nam
Mỹ
-0.1 -0.2 0.0 0.2 0.1 0.2 0.1 0.0 0.2 0.4
Châu
Âu
-0.2 -0.1 0.0 0.1 0.2 0.0 0.1 0.0 0.4 0.8
Châu
Phi
-0.1 0.0 0.1 0.1 0.0 0.0 0.0 0.3 0.5 0.7
Châu Á -0.2 0.0 0.0 0.1 0.1 0.1 0.0 0.3 0.7 0.9
Châu
Úc
0.1 -0.1 0.0 0.0 -02 0.1 0.1 0.3 0.5 0.5
Toàn
cầu
-0.2 0.0 0.1 0.2 0.1 0.4 0.4 0.2 0.4 0.7
16
Lục địa -0.2 0.0 0.1 0.2 0.1 0.0 0.0 0.3 0.5 0.8
Đại
dương
-0.2 0.0 0.1 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.3 0.6
(Nguồn: Báo cáo đánh giá lần 3 của IPCC, 2001)
b, Biến đổi của lượng mưa
Trong thời kì 1901-2005 xu thế biến đổi của lượng mưa rất khác nhau
giữa các khu vực và giữa các tiểu khu vực trên từng khu vực và giữa các thời
đoạn khác nhau trên từng tiểu khu vực.
Ở Bắc Mỹ, lượng mưa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là ở Bắc Canada nhưng
lại giảm đi ở Tây Nam nước Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán đảo Bafa với tốc
độ giảm chừng 2% mỗi thập kỉ, gây ra hạn hán trong nhiều năm gần đây.
Ở Nam Mỹ, lượng mưa lại tăng trên lưu vực Amazon và vùng bờ biển
Đông Nam nhưng lại giảm đi ở Chile và vùng bờ biển phía Tây,
Ở Châu Phi, lượng mưa giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở Sahel trong thời
đoạn 1960-1980.
Ở khu vực nhiệt đới, lượng mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu
thế là 7.5% cho cả thời kì 1901-2005. Khu vực có tính địa phương rõ rệt nhất
trong xu thế biến đổi lượng mưa là Australia do tác động to lớn của ENSO.
Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền
Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Á và Trung Á.
Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ
30°N thời kì 1901-2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỉ 1990.
Tần số mưa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa
có xu thế giảm.[5]
c, Hạn hán và dòng chảy
Ở bán cầu Bắc, xu thế hạn hán phổ biến từ giữa thập kỉ 1950 trên phần
lớn vùng Bắc Phi, đặc biệt là Sahel, Canada, Alaska. Ở bán cầu Nam, hạn rõ
rệt trong những năm từ 1974-1998.
Ở miền Tây nước Mỹ, mặc dù lượng mưa có xu thế tăng lên trong nhiều
thập kỉ gần đây nhưng hạn nặng xảy ra từ những năm 1999 đến cuối năm 2004.
Dòng chảy của hầu hết sông trên thế giới đều có những biến đổi sâu sắc
từ thập kỉ này sang thập kỉ khác giữa các năm trong từng thập kỉ.
17
Dòng chảy tăng lên trên nhiều lưu vực sông thuộc Mỹ song lại giảm đi ở
nhiều lưu vực sông thuộc Canada trong 30-50 năm gần đây.
Trên lưu vực sông Lena ở Siberi cũng có sự gia tăng dòng chảy đồng
thời với nhiệt độ tăng lên và lớp băng phủ giảm đi. Ở lưu vực Hoàng Hà,
dòng chảy giảm đi rõ rệt trong những năm cuối thế kỉ 20 do lượng nước tiêu
thụ tăng lên, nhiệt độ và lượng bốc hơi tăng lên trong khi lượng mưa không
có xu thế tăng hay giảm.
Ở Châu Phi dòng chảy các sông Niger, Senegal và Dambia đều sa sút đi.
[5]
d, Biến đổi của xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ)
Trên phạm vi toàn cầu, biến đổi của XTNĐ chịu sự chi phối của nhiệt độ
nước biển, của hoạt động ENSO và sự thay đổi quỹ đạo của chính XTNĐ.
Ở Đại Tây Dương, từ thập kỉ 1970, có sự gia tăng về cường độ và cả thời
gian của XTNĐ, liên quan đến sự tăng nhiệt độ nước biển ở vùng biển nhiệt
đới. Ngay cả những nơi có tần số giảm và thời gian tồn tại ít đi thì cường độ
XTNĐ vẫn có xu thế tăng lên.
Xu thế tăng cường hoạt động của XTNĐ rõ rệt nhất ở Bắc Thái Bình
Dương, Tây Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.[5]
e, Biến đổi nhiệt độ ở các vùng cực và băng quyển
Trong thế kỉ 20 cùng với sự tăng lên của nhiệt độ mặt đất và có sự suy
giảm khối lượng băng trên phạm vi toàn cầu.
Các quan trắc từ năm 1978 đến nay cho kết quả là lượng băng trung bình
hàng năm ở Bắc Băng Dương giảm 2.7 (2.1-3.3)% mỗi thập kỉ.
Băng trên các vùng núi cả hai bán cầu cũng tan đi với khối lượng đáng
kể, Ở bán cầu Bắc, phạm vi băng phủ giảm đi khoảng 7% so với năm 1990 và
nhiệt độ trên đỉnh lớp băng vĩnh viễn tăng lên 30°C so với năm 1982.[5]
2.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam
a, Xu thế biến đổi về bão
Trong cuối thế kỉ 20 (1951-2000) có 225 cơn bão và áp thấp nhiệt đới
(gọi chung là bão) ảnh hưởng tới Việt Nam, trung bình mỗi năm có 6, 7 cơn
bão. Biến đổi về bão có một số đặc điểm sau:
18
Có 24 năm bão ít hơn trung bình (chuẩn sai âm) và 26 năm bão nhiều
hơn trung bình (chuẩn sai dương).
Có 7 năm bão rất ít (không quá 3 cơn) và 7 năm bão rất nhiều (10 cơn trở lên).
Thập kỉ 1971-1980 có nhiều bão nhất, trong đó năm 1978 là năm nhiều
bão của nửa cuối thế kỉ 20 (13 cơn bão). Song cũng trong thập kỉ này, vào
năm 1976 không có bão đổ bộ vào Việt Nam.
Ba thập kỉ liên tiếp 1961-1970, 1971-1980, 1981-1990, bão tăng lên rõ rệt so
với nhiều thập kỉ trước đó. Đến thập kỉ 1991-2000 bão có phần ít đi. Nói cách khác
xu thế tăng của bão không thể hiện vào những năm cuối thế kỉ 20.
Vào những năm gần đây quỹ đạo bão dịch chuyển dần vào phía Nam và
mùa bão lui dần vào các tháng cuối năm.[3]
b, Xu thế biến đổi về các đợt phơ rông lạnh
Ảnh hưởng của các đợt phơ rông lạnh đối với nước ta (thường được gọi
là gió mùa Đông Bắc và gọi tắt là gió mùa) chủ yếu ở Bắc Bộ. Vì vậy biến đổi
của phơ rông lạnh thực chất là biến đổi của phơ rông lạnh qua Hà Nội.
Trung bình mỗi năm có 30 đợt phơ rông lạnh, theo số liệu kì 1955-2000.
Biến đổi của phơ rông lạnh có những đặc điểm sau:
- Có 12 năm phơ rông lạnh nhiều hơn trung bình (chuẩn sai dương) và 20 năm
phơ rông lạnh ít hơn trung bình (chuẩn sai âm).
- Có 5 năm phơ rông lạnh hiều hơn trung bình rõ rệt (≥34 đợt) và 5 năm phơ
rông lạnh ít hơn trung bình rõ rệt (≤26 đợt).
Nói chung, tần số phơ rông lạnh khá đồng đều giữa các thập kỉ trong nửa
cuối thế kỉ.[3]
c, Xu thế biến đổi về nhiệt độ
Biến đổi nhiệt độ có một số đặc điểm sau đây:
- Biến đổi nhiệt độ tương đối lớn vào các tháng mùa đông, lớn nhất vào các
tháng chính đông (12, 1, 2), tương đối nhỏ vào các tháng mùa hạ, nhỏ nhất
vào các tháng chính hạ (6, 7, 8). Biến đổi nhỏ nhất là nhiệt độ trung bình năm,
phổ biến có độ chênh lệch tiêu chuẩn là 0.3-0.6°C.
- Mức biến đổi phụ thuộc vào khu vực địa lý và điều kiện cụ thể của từng mùa.
Về mùa đông, các khu vực có độ chênh tiêu chuẩn khoảng 1-2°C, giảm từ
19
Bắc vào Nam, Về mùa hè biến đổi ít và khá đồng đều trên các khu vực,
khoảng 0.4-0.8°C.
- Biến đổi nhiệt độ không khác biệt đáng kể giữa các vùng núi cao và các vùng
núi thấp, giữa hải đảo và vùng đất cận kề.
Xu thế biến đổi nhiệt độ có những đặc điểm sau đây: Nói chung nhiệt độ
cả năm của 4 thập kỉ gần đây (1961-2000) cao hơn 4 thập kỉ trước đó.
- Trong các mùa, xu thế biến đổi nhiệt độ hoàn toàn như nhau:
+ Nhiệt độ mùa hè thể hiện xu thế tăng lên trong 3-4 thập kỉ gần đây.
+ Nhiệt độ mùa đông có xu thế tăng lên trong thập kỉ 1991-2000.
+ Theo nhận định hồ sơ, mức tăng trung bình của nhiệt độ trong thời
gian qua là 0.007-0.15°C mỗi thập kỉ.[3]
d, Xu thế biến đổi về lượng mưa
Về biến đổi lượng mưa có những đặc điểm sau đây:
- Trên cùng một địa điểm, biến đổi lượng mưa của tháng mưa nhiều lớn hơn
các tháng mưa ít. Biến đổi lượng mưa năm vượt xa biến đổi của lượng mưa
tháng xét về trị số tuyệt đối.
- Biến đổi của mùa mưa rõ rệt hơn nhiều so với biến đổi mùa nhiệt.
- Nhiều năm lượng mưa trong một số tháng mùa khô có thể dao động trong
phạm vi 3-4 tháng hoặc đến 4-6 tháng như ở duyên hải Trung Bộ.
- Thời gian cao điểm của mùa mưa có thể có là một trong 5-6 tháng mùa mưa,
từ tháng 5-9 ở Bắc Bộ, Nam Bộ…và hạn hẹp hơn đôi chút ở ven biển duyên
hải Trung Bộ.
Lượng mưa trung bình giữa các thập kỉ khác nhau rất rõ, về trị số năm
cũng như về trị số tháng hay mùa.[3]
2.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới
- BĐKH gây ra những ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên toàn thế
giới. Tình trạng sa mạc hóa đang gia tăng với tốc độ báo động, gấp đôi so với
những năm 1970.
- Theo tính toán, đến năm 2025 sẽ có 2/3 diện tích đất canh tác ở châu Phi, 1/3
diện tích đất canh tác ở châu Á và 1/5 diện tích đất canh tác ở Nam Mỹ không
20
còn sử dụng được. Các nước Trung Á cũng bị ảnh hưởng nặng, đặc biệt
Kazakhstan kể từ năm 1980, gần 50% diện tích trồng trọt đã bị bỏ hoang vì
đất quá cằn trong tiến trình sa mạc hóa.
- Ở Nam Âu - vùng đã từng dễ bị tổn thưởng bởi tính bất thường của khí hậu -
BĐKH sẽ làm cho các điều kiện (nhiệt độ cao và hạn hán) nghiêm trọng hơn
và nhìn chung làm giảm khả năng sử dụng nước, tiềm năng thuỷ điện, du lịch
và năng suất cây trồng.
- Ở Châu Phi, sản xuất nông nghiệp tại nhiều nước Châu Phi sẽ bị thiệt hại
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu hơn tới an ninh lương thực và tăng tình
trạng suy dinh dưỡng. Đến cuối thế kỷ XXI, mực nước biển dâng sẽ gây ảnh
hưởng tới các vùng trũng ven biển, đông dân cư. Chi phí thích ứng có thể
chiếm ít nhất từ 5% - 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ngược lại, ở Bắc
Mỹ, trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, BĐKH ở mức vừa phải sẽ nâng
tổng sản lượng của ngành nông nghiệp dựa vào nước mưa thêm từ 5% - 20%,
nhưng sản lượng tăng thêm lại thay đổi theo vùng.
- Hiện nay các khu vực châu thổ của các con sông lớn ở châu Á, tình trạng biến
đổi ngày càng tăng giữa các mùa đang tạo sức ép đối với các nguồn cung cấp
nước, trong khi đó mực nước biển dâng đang biến các nguồn cung cấp nước
ngọt thành nước lợ có nồng độ mặn cao. Những vấn đề đó đang đẩy tiến trình
sản xuất lúa gạo của châu Á vào tình trạng khó khăn. Mực nước biển dâng
cao do biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi chất lượng nước và tăng độ mặn của
các khu vực này. Hơn nữa, một số vịnh sông lớn, trong đó có vịnh Chao
Phraya ở Thái Lan và sông Hồng ở Việt Nam, đang được coi là "chết" do tất
cả nguồn nước đầu nguồn bị ngăn chặn.
- Tại Nam Á, các vịnh sông Hằng và sông Indus đang trong tình trạng thiếu
nước. Tại Đông Nam Á, mặc dù sử dụng nước tưới dễ dàng, nhưng gần 70%
vụ gieo trồng vẫn thiếu nước và dễ bị ảnh hưởng bởi những đợt biến đổi khí
hậu.
Một số ảnh hưởng đến Việt Nam
21
- Mất diện tích đất nông nghiệp do mực nước biển dâng: nếu mực nước biển
dâng lên 1m, trên 7% diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam bị ngập lụt,
tổng sản lượng lương thực giảm 12%.
- Tháng 3/2010 ở Đồng bằng sông Cứu Long xâm nhập mặn qua các cửa sông
lớn vào sâu nội địa 40-60km với độ mặn đo được từ 2%-7%. Toàn vùng Đồng
bằng sông Cứu Long trên 100.000 ha lúa đông xuân thiệt hại nặng bởi xâm
nhập mặn trong tổng số 620.000 ha bị ảnh hưởng của các tỉnh ven biển.
- Sự gia tăng lũ lụt, hạn hán làm trầm trọng thêm thiệt hại đối với sản xuất nông
nghiệp, làm giảm sản lượng lương thực và các loại cây trồng khác. Cụ thể như
tính từ năm 1996 đến năm 2005, các trận lũ, bão ở miền Bắc đã làm 2,3 triệu
ha lúa bị ngập úng, gần 67.000 ha đất nông nghiệp, 830.000 ha tôm, cá nuôi
trồng bị thiệt hại.
- Nhiệt độ thay đổi làm giảm năng suất cây trồng. Mùa đông năm 2007-2008,
thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày đã làm chết 53.000 gia súc, khoảng
34.000 ha lúa xuân đã cấy và hàng chục nghìn ha mạ ở tất cả miền núi phía
Bắc và Bắc Trung Bộ bị mất trắng.
2.4. Một số giải pháp thích ứng với BĐKH
Giải pháp pháp luật- chính sách:
a, Các hiệp định Quốc tế về BĐKH
Công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH
Mục tiêu công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH (UNFCCC) và
bất kì văn bản pháp lý nào mà hội nghị các bên có thể thông qua là nhằm đạt
được sự ổn định nồng độ của các KNK trong khí quyển ở mức độ có thể ngăn
ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu.
Mức độ phải đạt được tới trong một khung thời gian đủ để cho phép các hệ
sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự BĐKH, đảm bảo rằng việc sản
xuất lương thực không bị đe dọa và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế tiến
triển một cách lâu bền.
Nghị đinh thư Kyoto
22
Mục tiêu lâu dài của nghị định thư Kyoto (KP) là đạt được mục tiêu của
Công ước nhằm ngăn ngừa sự can thiệp nguy hiểm của con người gây ra đối
với hệ thống khí hậu.
Mục tiêu cụ thể là chấp nhận một văn bản pháp lý, theo đó các nước
công nghiệp hóa sẽ giảm các phát thải tổng hợp những KNK của mình ít nhất
5% so với mức năm 1990 vào thời kì 2008-2012.
b, Những văn bản của Chính phủ và cơ quan TW liên quan đến BĐKH
- Luật bảo vệ môi trường 2005 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI thông qua
ngày 29/11/2005.
- Thông tư 10/2006/TT-BTNMT hướng dẫn xây dựng dự án cơ chế phát triển
sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
- Thông tư liên tịch 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT hướng dẫn quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2009-2015 do Bộ Tài nguyên và Môi
trường- Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BNN về Quy chế làm việc của Ban Điều phối quốc
gia thực hiện Công ước chống sa mạc hóa của Liên hiệp quốc do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Quyết định 130/2007/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án
đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với BĐKH do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Quyết định 2703/QĐ-BNN-KHCN năm 2008 về việc ban hành khung chương
trình hành động thích ứng với BĐKH cuả ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn giai đoạn 2008-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành, ngày 05/09/2008.
- Quyết định số 4103/QĐ-BTC của Bộ Công thương về việc ban hành kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH của Bộ Công thương ngày 3/8/2010.
23
- Quyết định số 25/QĐ-UBQGBĐKH của Ủy ban Quốc gia BĐKH quyết định
về BĐKH ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia về BĐKH ngày
20/3/2012.
- Quyết định số 1474/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành kế
hoạch hành động quốc gia về BĐKH giai đoạn 2012-2020, ngày 5/10/2012.
- Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chỉ thị tổ chức thực
hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của liên hiệp quốc về
BĐKH ban hành ngày 17/10/2005.
Giải pháp kinh tế:
- Thay đổi cơ cấu mùa vụ.
- Sử dụng các giống mới có khả năng chống chịu với tình hình BĐKH và cho
năng suất cao.
24
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sản xuất nông nghiệp, thời tiết, khí hậu trong những năm gần đây tại Đoan
Hùng – Phú Thọ.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Ảnh hưởng của BĐKH với tình hình sản xuất nông nghiệp tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện
- Không gian: huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
- Thời gian: 5/5-5/8/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Đoan Hùng
- Tình hình sản xuất nông nghiệp và biểu hiện của BĐKH của huyện Đoan
Hùng trong thời gian qua.
- Đánh giá tác động của BĐKH đối với hoạt động nông nghiệp
- Đề xuất giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nông
nghiệp.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, thông tin thứ cấp
- Thu thập có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu đề tài.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội (dân số, việc làm ) huyện Đoan
Hùng.
- Tài liệu hiện trạng sử dụng và khai thác sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Các báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh và kết quả quan trắc môi trường
hàng năm tại địa bàn nghiên cứu.
- Tài liệu về công tác quản lý môi trường tại địa bàn nghiên cứu.
- Các văn bản pháp quy liên quan đến BĐKH, tác động của BĐKH đến sản
xuất nông nghiệp và các tài liệu có liên quan.
25
3.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh
- Thông qua số liệu thu thập được tiến hành xử lý, phân tích bằng cách sắp xếp,
hệ thống hóa thành các bảng biểu, trình bày bằng biểu đồ.
• Tổng hợp tình hình khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa ) và tình hình sản
xuất (diện tích, năng suất, sản lượng ) từng năm.
• Phân tích các mức độ biến động và ảnh hưởng khí hậu tới chất lượng sản
xuất.
• So sánh sự thay đổi sản xuất nông nghiệp qua các năm nhằm tìm ra các giải
pháp phòng ngừa, thích ứng BĐKH.
3.4.3. Phương pháp thực địa
- Đi thực tế, lựa chọn những khu vực chịu tác động điển hình của BĐKH tới
nông nghiệp.
• Khu vực có diện tích đất trồng trọt và chăn nuôi lớn.
• Khu vực có diện tích chủ yếu để phát triển cây lâm nghiệp hàng năm và lâu
dài.
3.4.4. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Phát 100 phiếu điều tra.
- Lựa chọn những cá nhân có tính đại diện, cân bằng về giới và tuổi:
• Người nhiều tuổi, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
• Nông dân có nhiều kinh nghiệm.
• Người có hiểu biết rộng.
• Có tinh thần xây dựng, mạnh dạn, cởi mở.
• Có cả trẻ, già, nam, nữ.
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Sử dụng các phần mềm tin học để xử lý, tổng hợp số liệu.
- Sử dụng các thông tin từ internet để cập nhật thông tin thường xuyên về số
liệu, hiện trạng, bản đồ khí hậu và nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
3.4.6. Phương pháp chuyên gia