Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.42 KB, 87 trang )

Luận văn
Giải pháp phát triển hoạt
động bảo lãnh ngân hàng tại
chi nhánh Ngân hàng công
thương Đông Anh

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................... 3
1.1) Tổng quan về Ngân hàng thương mại.................................................................3
1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế..3
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................ 5
1.1.2.1.Huy động vốn................................................................................ 5
1.1.2.2 Sử dụng vốn .................................................................................. 5
1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ..................................................... 6
1.2) Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng ..................................................................7
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của bảo lãnh ngân hàng ........................................ 7
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng ........................................ 9
1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng ..................................................... 9
1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 11
1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng .................................................................13
1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh .............................................. 13
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh…………………………14
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh.............................................. 16
1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh ............................. 20
1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh...................................................... 20
1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................................................... 22


1.2.4.1. Đối với nền kinh tế ..................................................................... 22
1.2.4.2. Đối với ngân hàng...................................................................... 23
1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp ........................................................... 24
1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng........................................ 24
1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh ....................................................................... 24
1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 25
1.2.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh .............................................................. 26
1.2.5.4. Hợp đồng bảo lãnh..................................................................... 25
1.2.5.5. Cam kết bảo lãnh ....................................................................... 26
1.2.5.6. Thẩm quyền ký bảo lãnh ............................................................. 26
1.2.5.7. Bảo đảm cho bảo lãnh ................................................................ 27
1.2.5.8. Phí bảo lãnh .............................................................................. 27

2


1.2.6. Rủi ro khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng ................................................. 28
1.2.6.1. Rủi ro từ ngân hàng phát hành bảo lãnh ..................................... 28
1.2.6.2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh ................................................ 29
1.2.6.3. Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh ................................................ 30
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân
hàng .......................................................................................................... 30
1.3.1. Các nhân tố khách quan .....................................................................32
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................... 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH ....................................................... 35
2.1) Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh .............................. 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương
Đông Anh ........................................................................................................... 35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh .......... 36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương
Đông Anh ........................................................................................................... 37
2.1.3.1. Về huy động vốn......................................................................... 38
2.1.3.2. Về khoản mục cho vay…………………………………………….....39
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ .............................................. 41
2.1.3.4. Kết quả tài chính ........................................................................ 42
2.2) Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông
Anh………………..................................................................................................... 43
2.2.1. Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh ...... 43
2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh .. 44
2.2.1.2. Thẩm định các điều kiện bảo lãnh ............................................... 44
2.2.1.3. Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh.................................................. 45
2.2.1.4. Trình duyệt khoản bảo lãnh………………………………………….46
2.2.1.5. Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản
đảm bảo và giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo ................................... 47
2.2.1.6. Phát hành cam kết bảo lãnh ........................................................ 48
2.2.1.7. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh ........................................ 48
2.2.1.8. Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của
khách hàng ............................................................................................ 48
2.2.1.9. Gia hạn bảo lãnh ....................................................................... 49

3


2.2.1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ................................ 49
2.2.1.11. Giải toả bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng
bảo đảm ................................................................................................. 50
2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương
Đông Anh trong những năm qua ........................................................................ 51

2.2.2.1. Về doanh số bảo lãnh ................................................................. 52
2.2.2.2. Các loại hình bảo lãnh. .............................................................. 53
2.2.2.3. Thời hạn bảo lãnh. ..................................................................... 56
2.2.2.4. Về đối tượng khách hàng bảo lãnh .............................................. 58
2.2.2.5. Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh ...................................... 60
2.2.2.6. Về phí thu từ bảo lãnh ................................................................ 61
2.2.2.7.Về chất lượng hoạt động bảo lãnh…………………………………….62
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng
công thương Đông Anh ........................................................................................... 62
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 62
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục .................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH........................................ 69
3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương
Đông Anh……………….. ......................................................................................... 69
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương
Đông Anh…………… .............................................................................................. 71
3.2.1. Các giải pháp chung ................................................................................ 72
3.2.1.1. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm toán trong
nội bộ ngân hàng ................................................................................... 72
3.2.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin ................................................................................................ 72
3.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 73
3.2.1.4. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng ............................................. 74
3.2.2. Các giải pháp về mặt nghiệp vụ ............................................................... 74
3.2.2.1 Thu hút khách hàng nhằm mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh
tại chi nhánh. ......................................................................................... 72
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, dự án trước
khi ra quyết định bảo lãnh ...................................................................... 73


4


3.2.2.3. Linh hoạt trong thu phí bảo lãnh và xác định mức ký quỹ bảo lãnh hợp lý 74
3.2.2.4. Có kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh phù hợp với xu thế phát
triển của chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển ................................. 74
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 75
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ...................... 75
3.3.1.1. Về môi trường pháp lý ................................................................ 75
3.3.1.2. Về môi trường kinh doanh .......................................................... 76
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam .......................................... 77
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam .....................................77
KẾT LUẬN................................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79

LỜI MỞ ĐẦU
Nhân loại đã bước sang một thế kỷ mới, thế kỷ mà tri thức và tiến bộ
khoa học, kỹ thuật được coi là nền tảng của sự phát triển kinh tế, xã hội, thế
kỷ mà nền giáo dục phải đào tạo ra được những con người năng động, sáng
tạo, có trí tuệ và giàu tính nhân văn, nền kinh tế phải là động lực thúc đẩy
q trình đổi mới tồn diện đất nước trên tất cả các lĩnh vực nhằm mục tiêu
đẩy mạnh q trình tồn cầu hố, quốc tế hố khu vực kinh tế, tài chính thế
giới đã và đang được diễn ra một cách mạnh mẽ, sâu sắc, nhất là trong giai
đoạn hiện nay. Điều này buộc các quốc gia trong đó có Việt Nam phải cơ
5


cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát huy những thế mạnh, lợi thế so sánh của
đất nước đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài.
Với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ

cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động của ngân hàng có
mối quan hệ chặt chẽ với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi vì hầu
hết các nhu cầu giao lưu vốn trong nền kinh tế đều được thực hện chủ yếu
thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại. Điều đó địi hỏi các ngân
hàng thương mại Việt Nam phải có những chuyển biến căn bản về nhận
thức, phải thực sự được kiện toàn, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại đã ra đời từ khá lâu và đã được các ngân hàng thương mại Việt Nam
ứng dụng và phát triển trong những năm qua. Việc áp dụng nghiệp vụ bảo
lãnh trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại đã giúp cho các Ngân
hàng mở rộng hoạt động của mình, tăng cường mối quan hệ với khách
hàng. Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh vẫn còn đơn điệu, rủi
ro từ bảo lãnh vẫn còn ở mức độ khá lớn và mức độ phát triển của nó chưa
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt
động bảo lãnh trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi
nhánh Ngân hàng cơng thương Đơng Anh nói riêng là một đòi hỏi hết sức
cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng kinh tế Việt Nam, thực trạng hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong hội nhập, phát triển kinh tế và
qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh em
chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi
nhánh Ngân hàng công thương Đơng Anh” làm chun đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh tại các ngân
hàng thương mại

6



 Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng của
các ngân hàng thương mại, đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động
bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh trong thời gian
vừa qua để có được những đánh giá chính xác về hoạt động bảo lãnh tại chi
nhánh.
 Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá về lý luận cũng như
thực trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng công thương Đông
Anh, đề tài sẽ đề ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi
nhánh trong thời gian tới.
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, luận giải...
để làm sáng tỏ lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực trạng hoạt động bảo
lãnh qua đó đề ra giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân
hàng cơng thương Đơng Anh.
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được trình bày trong
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng
công thương Đông Anh
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
Ngân hàng công thương Đông Anh

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1) TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

7



1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển nền kinh
tế và hệ thống tài chính, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân
hàng thương mại là một đơn vị kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với những nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để
cho vay, làm phương tiện thanh toán và cung ứng các loại hình dịch vụ cho
khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế, trong quá trình hoạt động đó ngân hàng thực hiện
vai trị của mình là tham gia điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế bằng cách
đảm bảo hoạt động ngân hàng và nền kinh tế được bình thường. Các cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều gửi
tiền tại ngân hàng. Bằng các chính sách tín dụng, ngân hàng thương mại
đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ. Như vậy, việc sử dụng
vốn vay ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu
hụt trong nền kinh tế, vừa buộc doanh nghiệp phải có trách nhiệm về việc
phải làm thế nào để sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn ngân hàng cung
ứng từ đó giúp cho doanh nghiệp có những lựa chọn, những quyết sách
đúng đắn nhằm sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng một cách hợp lý và có
lợi nhất.
Vai trị điều tiết kinh tế vĩ mơ của ngân hàng thương mại cịn được
thể hiện qua việc tiếp nhận, thu hút một khối lượng tiền mặt từ nền kinh tế
vào ngân hàng thương mại đồng thời ngân hàng thương mại cung ứng tiền
mặt theo yêu cầu, khi các doanh nghiệp rút tiền của mình để trả lương cho

cơng nhân viên, trả tiền mua nguyên, vật liệu… cá nhân rút tiền gửi để chi

8


dùng cho những nhu cầu của mình như mua sắm hàng hoá, đồ dùng, mua sắm
tài sản, trả nợ…
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu
tư và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Cho vay được coi là hoạt động
sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động vốn. Huy
động vốn là hoạt động đóng vai trị quan trọng tạo nguồn vốn cho ngân
hàng thương mại, đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng đồng
thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Một ngân hàng thương mại có
thể có được nhiều nguồn vốn khác nhau thông qua việc huy động vốn từ
các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội, huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi trong dân cư và trong những trường hợp nhất định ngân hàng có
thể bổ sung vốn bằng cách đi vay các ngân hàng khác trên thị trường liên
ngân hàng, vay ngân hàng Trung ương và vay trên thị trường vốn với việc
phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu…
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng hiệu quả
nguồn vốn mà mình huy động được để cho vay, đầu tư kinh doanh khác,
mua chứng khoán… Ngân hàng cho vay đối với tất cả những ai có nhu cầu
và đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng đề ra bao gồm các cá nhân, các đơn
vị kinh doanh, chính phủ… nhằm mục đích sử dụng hiệu quả vốn của ngân
hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và nhờ
đó ngân hàng có thể thu hồi được vốn.


1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ
Ngân hàng là tổ chức cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Các dịch vụ của ngân hàng bao gồm:

9


 Kinh doanh ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu tiên được
ngân hàng thực hiện, ngân hàng tiến hành mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Ở Việt Nam song hành nhiều loại
phương tiện thanh tốn khác nhau, do đó ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ
vào để dự trữ ngoại tệ và bán ngoại tệ ra trong điều kiện lưu thơng tiền tệ
quốc gia.
 Thanh tốn hộ khách hàng: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho
khách hàng.
 Bảo lãnh: Do ngân hàng là một tổ chức nắm giữ một khối lượng
tiền lớn trong nền kinh tế và do khả năng thanh toán của ngân hàng cho
một khách hàng rất lớn nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách
hàng. Trong những năm gần đây, ngân hàng thường bảo lãnh cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hố và trang thiết bị, phát hành chứng khốn,
vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
 Bảo quản tài sản và các giấy tờ có giá: Các ngân hàng thực hiện
việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng
trong két với ngun tắc an tồn, bí mật, thuận tiện.
 Ngồi ra ngân hàng cịn cung cấp các dịch vụ uỷ thác cho khách
hàng trong các giao dịch trên thị trường chứng khoán như mua hộ, bán hộ
chứng khoán…, thực hiện tư vấn cho khách hàng về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, sát nhập doanh nghiệp…, cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm…

1.2) HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG

1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Con người sống, lao động và học tập trong một cộng đồng xã hội lồi
người mà trong đó các thành viên ln có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau làm phát sinh những mối quan hệ, những giao dịch, những trao đổi
với nhau. Nền kinh tế với những thăng trầm, những biến động khôn lường
làm cho các giao dịch kinh tế cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro làm ảnh
10


hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong các quan hệ, giao dịch
này. Những tranh chấp sẽ là không tránh khỏi và vấn đề đặt ra là làm thế
nào để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro cũng như những tranh chấp
phát sinh giữa các bên, muốn vậy phải có một tổ chức có đủ uy tín, đủ năng
lực đứng ra đảm bảo cho một trong hai bên trong việc thực hiện các nghĩa
vụ như đã cam kết từ đó làm phát sinh nhu cầu bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng ra đời vào giữa những năm 60 của thế kỷ XX,
lần đầu tiên ở Mỹ, tuy nhiên nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân
hàng lại bắt đầu từ khu vực Trung Đông. Vào đầu những năm 70, các nước
ở khu vực này giàu lên nhanh chóng làm phát sinh các nhu cầu xây dựng
các cơng trình cơng cộng, cơ sở hạ tầng kinh tế, củng cố an ninh, quốc
phịng... do đó các quốc gia Trung Đông đã ký kết các hợp đồng kinh tế với
các nước phương Tây để triển khai và xây dựng các cơng trình đó. Nhưng
do các hợp đồng kinh tế này có giá trị rất lớn, các quốc gia Trung Đơng địi
hỏi phải có sự đảm bảo vững chắc của các nước phương Tây trong việc
thực hiện các hợp đồng thơng qua hình thức bảo lãnh của ngân hàng. Và
đến cuối những năm 70, ở các nước, bảo lãnh do các ngân hàng thực hiện
đã tương đối phát triển, đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã ngày càng khẳng
định được vai trị của mình trong việc thúc đẩy các quan hệ trao đổi trong

các lĩnh vực tài chính, thương mại của nền kinh tế, góp phần làm đa dạng
hố các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng trở thành
một nghiệp vụ quốc tế được sử dụng chủ yếu tại hầu hết các ngân hàng trên
thế giới và ta có thể chắc chắn rằng những hợp đồng lớn đặc biệt là những
hợp đồng có sự tham gia của đối tác nước ngồi thì khơng thể thiếu sự có
mặt của bảo lãnh ngân hàng. Hiện nay, trên thế giới bảo lãnh ngân hàng
được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế ICC
ban hành nhằm quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong bảo
lãnh về các lĩnh vực thương mại quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu.
Bảo lãnh ngân hàng có mặt ở Việt Nam vào khoảng cuối thập kỷ 80,
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phong phú,
11


các doanh nghiệp nhận thấy cần phải có một cơ quan chun mơn có đủ
năng lực, thẩm quyền đứng ra đảm bảo quyền lợi của các bên trong các
quan hệ thương mại và từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Hiện nay,
các quy định của bộ luật dân sự, các quy định của luật các tổ chức tín dụng,
quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số
283/2000/QĐ-NHNN14 ban hành ngày 25/8/2000 và các quy chế sửa đổi
bổ sung khác của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam là những văn
bản pháp luật quy định có hệ thống về bảo lãnh do ngân hàng thực hiện.
So với những ngày đầu thực hiện bảo lãnh ngân hàng thì đến nay quy
mơ và doanh thu phí bảo lãnh của ngân hàng ngày càng gia tăng. Sự phát
triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đem lại cho các ngân hàng những lợi
ích đáng kể từ việc nâng cao uy tín, vị thế đến việc tăng doanh thu cho
ngân hàng đặc biệt là tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc đa dạng hoá
dịch vụ ngân hàng, hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng…
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Con người không thể lúc nào cũng dự đốn trước được những biến
động có thể xảy ra trong tương lai cũng như khơng thể lúc nào cũng đặt
lịng tin tuyệt đối vào đối tác của mình trong các quan hệ làm ăn, bn bán
bởi vì rủi ro thì khó lường mà lịng người thì khó đốn chính vì vậy nhằm
tránh rủi ro khơng mong đợi có thể xảy ra phải có một sự đảm bảo vững
chắc của một bên thứ ba gọi là bên bảo lãnh trong việc đảm bảo thực hiện
một nghĩa vụ nào đó được quy định từ trước.
Theo quan niệm chung thì bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo
lãnh thay cho bên được bảo lãnh nếu như bên được bảo lãnh vi phạm
các quy định trong hợp đồng bảo lãnh đối với bên thụ hưởng bảo lãnh.
Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN quy định: Bảo lãnh Ngân
hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
12


hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền
đã được trả thay
Bên bảo lãnh là bên phát hành bảo lãnh, có trách nhiệm thanh tốn
thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng bảo lãnh. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng gồm: ngân
hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng
đầu tư, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng liên doanh,
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng hợp tác, các loại
hình Ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng thành lập và
hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
Bên được bảo lãnh: khách hàng được ngân hàng bảo lãnh là các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngồi, có trách nhiệm thực hiện các

nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng cơ sở đã ký kết với bên thụ hưởng
bảo lãnh, nếu như vì một lý do nào đó họ khơng hồn thành được nghĩa vụ
của mình thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho họ (ngân
hàng đứng ra trả thay) và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ hồn trả lại
cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay. Ngân hàng không được
bảo lãnh đối với những người sau:
 Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc
(giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng
 Cán bộ, nhân viên của chính ngân hàng đó thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, quyết định bảo lãnh
 Đối với bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản
trị, ban kiểm sốt, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám
đốc) của ngân hàng, việc quyết định bảo lãnh do ngân hàng xem xét.
Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, được thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của ngân
hàng và có quyền yêu cầu ngân hàng đứng ra thanh toán khi chứng minh
được bên được bảo lãnh đã không thực hiện hợp đồng như đã cam kết.
13


Như vậy bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ sử dụng uy tín và tài
chính của ngân hàng để bảo đảm cho một hoạt động nào đó của khách hàng
trong trường hợp khách hàng chưa được đối tác tin tưởng. Việc bảo lãnh
của ngân hàng cho phép đối tác của khách hàng có được một chứng từ đảm
bảo thanh toán và khách hàng được ngân hàng bảo lãnh phải trả chi phí cho
ngân hàng theo những cam kết đã được các bên thoả thuận từ trước.
1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
* Là hình thức tài trợ thơng qua uy tín. Ngân hàng khơng phải xuất
tiền ngay khi bảo lãnh, mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để được đối tác tin tưởng. Bảo

lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là phần giá trị mà ngân hàng cam
kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần giá trị mà ngân hàng phải thực
hiện nghĩa vụ chi trả khi khách hàng của mình vi phạm hợp đồng được ghi
vào tài sản nội bảng ở mục cho vay bắt buộc tính vào nợ quá hạn.
*Là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau: Trong một nghiệp vụ
bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa ba hợp đồng độc lập:
Một là hợp đồng cơ sở được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh
Hai là hợp đồng bảo lãnh giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh
Ba là cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
Đồng thời giữa các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng cũng có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÊN TRONG BẢO LÃNH

Ngân hàng

Hợp đồng BL

Cam kết bảo lãnh

Người yêu
cầu bảo lãnh

Người thụ
hưởng bảo
14


Hợp đồng cơ sở


* Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập
Ngày nay, tính độc lập cần thiết trong bảo lãnh ngân hàng được nhấn
mạnh bởi việc sử dụng điều khoản “trả theo yêu cầu đầu tiên”. Trong
khuôn khổ các điều kiện của bảo lãnh, ngân hàng phải thanh toán dựa trên
yêu cầu đầu tiên với điều kiện là các điều khoản đặt ra trong bảo lãnh phải
được thực hiện. Nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ tài chính có nghĩa là
trả một số tiền được bảo lãnh dựa trên yêu cầu đòi tiền phù hợp với các
điều khoản bảo lãnh Ngân hàng khơng có chức năng phân xử hoặc quyết
định liệu u cầu địi tiền đó có đúng hay không. Bảo lãnh ngân hàng phải
đề cập đến một cách đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng và nghĩa vụ này khơng
phụ thuộc vào món nợ gốc hay mối quan hệ hợp đồng liên quan giữa các
bên.
1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hànG
1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
* Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và
người được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ, nghĩa vụ của người
được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ
sung được thực hiện khi có chứng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi
phạm. Ngân hàng sẽ phải tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh
nếu như bên được bảo lãnh vi phạm các quy định đã được ký kết trong hợp
đồng cơ sở với bên thụ hưởng bảo lãnh bất kể vì lý do gì.
* Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại, được sử dụng phổ biến
hiện nay trong quan hệ thương mại quốc tế, trong đó nghĩa vụ của ngân
hàng và người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau, ngân hàng chỉ tiến
hành thanh toán cho người nhận bảo lãnh khi những điều kiện thanh toán
được thoả mãn
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh

15



* Bảo lãnh trực tiếp: Là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng
phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh mà
không thông qua trung gian nào, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi
hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Trong trường hợp người thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngồi thì
ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh sẽ thơng qua một ngân hàng đại lý
của mình ở nước người thụ hưởng yêu cầu ngân hàng này chuyển thư bảo
lãnh cho người thụ hưởng. Với bảo lãnh này ngân hàng khơng phải mất
thêm chi phí cho ngân hàng nước ngồi nhưng lại gây khó khăn cho người
hưởng lợi do sự xa xơi về địa lý thêm vào đó loại bảo lãnh này lại do luật
pháp của nước người được bảo lãnh chi phối nên việc đòi tiền cũng khá
phức tạp nếu như người thụ hưởng thiếu hiểu biết về luật pháp nước người
được bảo lãnh.
SƠ ĐỒ BẢO LÃNH TRỰC TIẾP

Ngân hàng phát
hành
Yêu cầu NH

Phát hành BL
BL

phát hành BL

Ngân hàng
thông báo
Thông báo
BL


Ký hợp đồng
Bên được bảo
lãnh

Bên nhận bảo
lãnh

*Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo
lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục
vụ cho người được bảo lãnh (Ngân hàng chỉ thị) dựa trên một bảo lãnh
khác gọi là bảo lãnh đối ứng (bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một ngân
hàng phát hành cho một ngân hàng khác về việc đề nghị ngân hàng này
thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo
lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh). Người được bảo lãnh không phải bồi
16


hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ
thị chịu trách nhiệm bồi hồn.

SƠ ĐỒ BẢO LÃNH GIÁN TIẾP

Ngân hàng phát
hành

Phát hành BL

Ngân hàng
thông báo


BL đối ứng
BL
Ngân hàng chỉ
thị

Thông báo
BL

Yêu cầu BL
Bên được bảo
lãnh

Ký hợp đồng

Bên nhận bảo
lãnh

Bảo lãnh gián tiếp thường được sử dụng trong trường hợp người thụ
hưởng và ngân hàng phát hành ở trong cùng một nước điều đó sẽ tạo thuận
lợi cho người thụ hưởng trong việc đòi tiền còn nếu trường hợp người thụ
hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị ở
trong cùng mơt nước thì ngân hàng trong nước sẽ uỷ nhiệm cho một ngân
hàng đại lý ở nước ngoài mở tiếp thư bảo lãnh. Loại bảo lãnh gián tiếp lại
do luật pháp của nước ngân hàng phát hành chi phối nên nếu ngân hàng
phát hành ở cùng một nước với bên nhận bảo lãnh thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng chỉ thị và bên được bảo lãnh nếu như họ chưa có những hiểu biết
đầy đủ về luật pháp của nước ngân hàng phát hành.
* Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Các ngân
hàng tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo

17


lãnh mà ngân hàng đầu mối đã phát hành cho bên nhận bảo lãnh, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh,
ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh thay cho khách hàng. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh có
trách nhiệm hồn lại cho ngân hàng đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ
tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận. Đối với những hợp đồng
có giá trị lớn, các ngân hàng muốn bảo lãnh cho khách hàng thì buộc phải
tham gia vào đồng bảo lãnh vì tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng cho một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
* Tái bảo lãnh là bên bảo lãnh đem hợp đồng bảo lãnh cho một tổ
chức khác nhận tái bảo lãnh hợp đồng này trên cơ sở phân chia phí bảo
lãnh và trách nhiệm trong bảo lãnh
* Xác nhận bảo lãnh: Là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng (bên xác
nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên
được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác
nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
 Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là một bảo lãnh ngân
hàng do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham
gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm
quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời
thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Trong giai đoạn hiện nay, rất nhiều hoạt động được thực hiện thông

qua đấu thầu như đấu thầu cung cấp thiết bị, đấu thầu xây dựng… thông
qua đó chủ cơng trình sẽ tìm kiếm được các nhà thầu có đủ năng lực và hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra.
18


Giá trị khoản bảo lãnh thường từ 1-5% giá thầu
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là để hứa thanh toán trong trường hợp
người dự thầu đã thay đổi các điều kiện thầu hoặc đã rút thầu trong thời
gian thầu hoặc không ký hợp đồng mặc dù trúng thầu.
Thời gian của bảo lãnh tương đương với thời gian trúng thầu hoặc
bảo lãnh sẽ hết hạn cho đến khi hợp đồng được ký kết.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là một bảo lãnh ngân hàng do
ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng,
đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng
đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng, đầy đủ các
nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam
kết.
Số tiền bảo lãnh thường là 5-10% số tiền của hợp đồng
Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh: Bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi
hồn thành việc thực hiện hợp đồng như cung cấp xong hàng hố, thiết
bị… Hợp đồng nào đầu tư máy móc thiết bị và có dùng nguyên liệu chạy
thử máy, thời hạn này còn bao gồm cả thời hạn bảo hành để chạy một máy
móc hoặc một hệ thống máy chính xác.
 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: nhiều người cung cấp
yêu cầu khách hàng (người mua hàng hoá dịch vụ) phải đặt trước một phần
tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp nhằm vừa giúp bên cung cấp có một
phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua
phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên, người cung cấp có thể khơng cung cấp
hàng đồng thời lại khơng trả tiền đặt cọc, do đó bên mua yêu cầu bên cung

cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước.
Vậy bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước là một bảo lãnh ngân
hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận
bảo lãnh và phải hồn trả tiền ứng trước nhưng khơng hồn trả hoặc hoàn
19


trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hồn
trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
Trong hầu hết các hợp đồng lớn, số tiền ứng trước này thường từ 1020% giá trị hợp đồng do đó số tiền bảo lãnh ở đây chính là số tiền ứng
trước. Nhưng trái ngược với bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh đảm bảo
hoàn trả tiền ứng trước phải quy định rằng số tiền được bảo lãnh tự động
giảm đi theo tỷ lệ hàng hố được giao trên cơ sở xuất trình những bản
chứng từ giao hàng đến ngân hàng.
Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước được giới
hạn, nó hết hạn vào ngày hồn thành nghĩa vụ giao hàng của người bán.
 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn): Nhiều
ngân hàng khi cho vay địi hỏi phải có đảm bảo hoặc bằng hàng hoá, chứng
khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba... Bảo lãnh hoàn trả
vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng,
cá nhân...) về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng (người đi vay) trong
trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn bao gồm: Bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay
vốn nước ngoài.
 Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là một bảo lãnh do ngân hàng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Loại bảo lãnh này được phát hành

để đảm bảo thanh toán đầy đủ các hàng hố, dịch vụ đã được giao với thủ
tục hành chính tương đối ít đối với người mua và người bán, đảm bảo thanh
toán cho người bán hoặc người cung cấp ít nhất là đối với việc giao hàng
hoá đã thực sự được thực hiện hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
 Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Là một bảo lãnh ngân
hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng
thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do
20


không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản
phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt
cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
 Bảo lãnh bảo hành: Bảo lãnh bảo hành thường được yêu cầu
cho các hợp đồng xây dựng. Mục đích của bảo lãnh bảo hành là đảm bảo
nghĩa vụ của nhà thầu trong giai đoạn bảo hành khi việc xây dựng đã hồn
thành. Loại bảo lãnh này có thể được phát hành để thay thế cho tiền giữ lại
cho giai đoạn bảo hành.
 Bảo lãnh hối phiếu: là cam kết của ngân hàng thanh toán cho
người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà bên được bảo lãnh
khơng thanh tốn.
 Bảo lãnh phát hành chứng khốn: là lĩnh vực hoạt động của
ngân hàng thương mại hỗ trợ cho cơng ty phát hành chứng khốn của mình
khi cơng ty chưa có đủ uy tín trên thị trường hoặc chủ sở hữu chứng khoán
phát hành và phân phối chứng khoán bằng việc thoả thuận mua bán chứng
khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán thay mặt người phát hành hay
người chủ sở hữu.
 Bảo lãnh về hải quan: Ngân hàng đứng ra bảo lãnh về việc tạm
nhập hàng hoá cũng tránh cho doanh nghiệp xuất quỹ để nộp thuế hải quan,

bởi vì doanh nghiệp có ý muốn tái xuất lại hàng hố đó ví dụ như những
trường hợp hàng hoá được nhập khẩu vào để trưng bày trong hội chợ hoặc
để triển lãm hay máy móc được nhập khẩu về để thi cơng một cơng trình
nào đó sau đó lại đem trả lại thì tất cả những hàng hố, máy móc đó khơng
phải nộp thuế hải quan. Người thụ hưởng cam kết bảo lãnh này là tổ chức
thuế quan. Trong trường hợp nếu quá thời hạn quy định mà hàng hố, máy
móc đó khơng được tái xuất thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả tiền phạt
thay cho bên được bảo lãnh
1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh
 Bảo lãnh theo yêu cầu: Là cam kết của ngân hàng bảo lãnh trả
ngay một số tiền bồi thường cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại
21


đầu tiên chỉ rõ quyền lợi của người hưởng lợi bị vi phạm do bên xin bảo
lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần bất cứ loại giấy tờ chứng minh nào.
Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc “trả tiền trước, kiện cáo sau”.
Trường hợp bên xin bảo lãnh chứng minh được mình khơng vi phạm hợp
đồng thì họ có quyền đi kiện, địi lại số tiền mà ngân hàng đã trả cho người
hưởng. Bảo lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho người xin bảo lãnh vì họ rất
khó khăn trong việc địi lại tiền.
 Bảo lãnh kèm chứng từ: là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến
hành thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình cho
ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được
bảo lãnh. Như vậy bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ quyền lợi cho người
được bảo lãnh tuy nhiên thời gian thanh toán cho người thụ hưởng cũng bị
kéo dài thêm cho đến khi có bên thứ ba xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng
của bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh kiểm tra xong các
chứng từ đó.
 Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án: là loại bảo

lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ
hưởng cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án về
việc vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Tuy nhiên thủ tục phức
tạp và thời gian thanh tốn kéo dài nên loại hình bảo lãnh này cũng ít được
sử dụng
1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh
 Bảo lãnh trong nước: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên
tham gia bảo lãnh trong cùng một nước.
 Bảo lãnh nước ngoài: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên
tham gia bảo lãnh không cùng một nước.
1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
Việc ứng dụng và phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng
thương mại có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của hệ
22


thống ngân hàng nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung trong việc đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhờ có bảo lãnh vay vốn nước ngồi đã giúp cho những đơn vị thiếu
vốn có cơ hội tiếp cận được với nguồn vốn nước ngoài, nhờ có bảo lãnh
nhập hàng trả chậm được áp dụng trong bảo lãnh vay vốn chúng ta có thể
mua máy móc, vật tư, thiết bị sản xuất theo phương thức trả chậm qua đó
có thể đổi mới cơng nghệ, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và nước
ngồi đặc biệt chúng ta có thể nhập khẩu những máy móc, thiết bị phục vụ
cho những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và nhờ có bảo lãnh thực
hiện hợp đồng chúng ta có thể thi cơng các cơng trình lớn, quan trọng của
đất nước một cách nhanh chóng, hiệu quả trong điều kiện thiếu vốn. Như

vậy, bảo lãnh của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế đặc biệt là đối với các nước đang phát triển để giúp các nước này có
điều kiện ứng dụng cơng nghệ mới, tăng năng suất lao động, nâng cao vị
thế trong khu vực và trên trường quốc tế.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn vay vốn thơng qua bảo lãnh thì
phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng, việc thực hiện hoạt động bảo lãnh và
tiến hành thu phí đã góp phần quan trọng vào việc cân đối lại cơ cấu kinh
tế.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng góp phần đa dạng hố các sản phẩm ngân hàng
giúp ngân hàng đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tiến hành thu phí bảo
lãnh, như vậy bảo lãnh đã góp phần làm tăng doanh thu của ngân hàng từ
các khoản thu phí dịch vụ
Bảo lãnh góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ
đại lý của ngân hàng. Việc khách hàng đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho một

23


nghĩa vụ nào đó của mình cũng có nghĩa là khách hàng đã chấp nhận mức
độ uy tín và khả năng thanh tốn của ngân hàng đó.
Khách hàng muốn được ngân hàng bảo lãnh thường phải có ký quỹ
bảo lãnh, khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản
của họ tại Ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền này sẽ được
phong toả cho đến khi hoạt động bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt cho nên
đối với ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định mà thông thường là
quy định không phải trả lãi. Ký quỹ sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong
quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, trường hợp ngân hàng phải
thực hiện nghĩa vụ trả thay cho người được bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ được

sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh.
1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp
Đối với bên nhận bảo lãnh: Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh
ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh toán cho bên nhận bảo lãnh trong
trường hợp bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Qua đó, các doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi ký
kết các hợp đồng, thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
Đối với bên được bảo lãnh: Phát hành bảo lãnh chính là một phương
thức tài trợ của ngân hàng (đặc biệt là vốn) đối với các doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp thiếu vốn, doanh nghiệp chưa đủ độ tin cậy và uy tín với bạn
hàng, thì thơng qua bảo lãnh, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm
được nguồn vốn trong nước cũng như nước ngoài với chi phí thấp hơn so
với phải đi vay ngân hàng.
1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng
(Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN)
1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh
 Nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc
toàn bộ các nghĩa vụ sau:

24


Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến
khoản vay (đối với bảo lãnh vay vốn)
Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hố, máy móc, thiết bị và
các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển
Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối
với nhà nước

Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng
theo các quy định của pháp luật
Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các
hợp đồng liên quan
 Tổng mức bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng khơng
vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng. Trường hợp khách hàng có yêu cầu
bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng các tổ
chức tín dụng khác cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng.
1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng
Khách hàng được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau:
1) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật
2) Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp
3) Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
4) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong
thời hạn cam kết
5) Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngồi, ngồi
các điều kiện quy định tại mục 1, 2, 3, 4, khách hàng còn phải thực hiện các
quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước
ngoài, quyết định về quản lý ngoại hối và các quyết định của pháp luật có
liên quan.
6) Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng
phải đảm bảo các điều kiện theo quyết định của pháp luật về thương phiếu.
25


×