LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng
ninh
1
Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới
hoạt động theo cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố
và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật
là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mơ, làm nịng
cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân...
Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mơ hình và cơ chế hoạt động, cịn thiếu hiểu
biết và vận hành trong cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt nam đã
không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khn khổ pháp lý, kiện
toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong kinh
doanh... chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước.
Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn
và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã
được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá
nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần
được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của
các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ
những thành tựu của ngân hàng Việt nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin với
khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững
chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt nam trên trường quốc tế.
Chính vì vậy đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm.
2
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là
trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Quảng ninh, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.
Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Những giải pháp nhằm góp phần
hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng
ninh”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm ba chương:
Chương I: Tín dụng ngân hàng và những rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng ninh.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, và
các cô, chú, anh, chị công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát tiển Quảng
ninh đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng tín dụng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
hồn thành chuyên đề thực tập này.
Chương I:
3
Tín dụng ngân hàng và những rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm, sự ra đời và phát triển của tín dụng
1.2. Bản chất của tín dụng
1.3. Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
1.4. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.4.1. Rủi ro và sự tồn tại khách quan của nó trong kinh doanh.
Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro nhưng đều
thống nhất ở một nội dung là coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi gây ra mất mát
thiệt hại và có thể đo lường được.
Nghiên cứu bản chất của rủi ro trong kinh doanh cho chúng ta thấy rằng, trong
hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro và những rủi ro này có thể tác
động trực tiếp đến kết quả doanh lợi và là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của các doanh
nghiệp bất cứ lúc nào. Chỉ khi nào những nhà kinh doanh có thể có những giải pháp
quản lý, ngăn ngừa, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ rủi ro thì cơng việc kinh doanh
mới có thể tồn tại và phát triển.
1.4.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Các nhà kinh tế ngày nay đều thừa nhận rằng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng là một “nghề đặc biệt” nhất trong các nghề kinh doanh. Bởi vì, sản
phẩm mà ngân hàng kinh doanh là một loại sản phẩm độc quyền - đó là “tiền tệ”. Sự
đặc biệt này cịn do tính rất nhạy cảm của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc gia. Tính đặc biệt của nó cịn được khẳng định ở chỗ, ngồi tính quy luật về rủi
ro đối với mọi nghề kinh doanh, kinh doanh tiền tệ còn là nghề mạo hiểm nhất do độ
rủi ro cao và có tính thường trực vì rủi ro của nó khơng những là cấp số cộng mà cịn
có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế.
1.4.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
4
Kinh doanh tín dụng ngân hàng là bán “giá trị sử dụng tiền tệ” và giá bán là
“lãi suất” quyền sử dụng tiền tệ đó, thường rất nhỏ so với giá trị khoản vay, nên
những khoản thu được là tương đối nhỏ so với cái mất khi xảy ra rủi ro. Nó được
biểu hiện khi ngân hàng khơng thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay,
hoặc việc thanh tốn nợ gốc và lãi vay khơng đúng kỳ hạn.
1.5. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong ngân hàng có rất nhiều, rất đa dạng
mn hình, mn vẻ. Song qua kết quả thống kê và nghiên cứu tổng hợp của các nhà
kinh tế cho thấy các nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng bao
gồm:
1.5.1. Nguyên nhân bất khả kháng.
1.5.2. Thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
1.5.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trường.
1.5.4. Môi trường kinh tế.
1.5.5. Môi trường pháp lý.
1.5.6. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
1.5.7. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
1.5.8. Các nguyên nhân khác.
Chương II:
5
Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Ninh
2.1. Mơi trường và điều kiện kinh doanh.
2.2. Q trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quảng ninh.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Quảng ninh.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh.
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng ninh
gồm 1 hội sở chính và có 04 chi nhánh cơ sở. Với mơ hình bộ máy tổ chức gọn nhẹ,
nhưng đã phát huy tốt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, ln hồn thành tốt các
chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao hàng năm, góp phần thực hiện phát triển, tăng trưởng
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng ninh.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh.
2.3.1. Tình hình huy động vốn.
- Tổng nguồn huy động của Chi nhánh: Năm 1998 là 560.549 triệu đồng.
Năm 1999 là 195.492 triệu đồng.
Năm 2000 là 623.291 triệu đồng.
- Thị phần huy động vốn của Chi nhánh so với các ngân hàng thương mại khác
trên cùng địa bàn: Năm 1998 chiếm 19,0%.
Năm 1999 chiếm 21,1%.
Năm 2000 chiếm 24,6%.
2.3.2. Công tác sử dụng vốn:
6
- Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh: Năm 1998 là 403.343 triệu đồng.
Năm 1999 là 450.912 triệu đồng.
Năm 2000 là 493.337 triệu đồng.
Về cơ cấu vốn tín dụng theo hình thức sở hữu: Khách hàng vay chủ yếu của
Chi nhánh là các doanh nghiệp quốc doanh, thành phần kinh tế này có xu hướng tăng
lên qua các năm.
c. Về cơ cấu tín dụng theo ngành: Vốn tín dụng hàng năm đều tập trung đầu tư
chủ yếu và các ngành như: ngành than, ngành cơ khí mỏ, xây dựng, sản xuất vật liệu,
các ngành này dư nợ thường chiếm tỷ trọng từ 84%-89% trong tổng dư nợ của Chi
nhánh. Đặc biệt là ngành than dư nợ rất lớn thường chiếm ~70% tổng dư nợ của Chi
nhánh.
d. Về thị phần tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng
ninh so với các chi nhánh ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn:
Tổng dư nợ Năm 1998 chiếm 22,3%.
Năm 1999 chiếm 24,4%.
Năm 2000 chiếm 26,4%.
2.4. Tình hình rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh.
Nợ quá hạn của Chi nhánh: Năm 1998 là 7.2789 triệu đồng.
Năm 1999 là 4.957 triệu đồng.
Năm 2000 là 5.339 triệu đồng.
Tình hình nợ khó địi tại Chi nhánh:
Nợ khó địi của Chi nhánh: Năm 1998 là 6.272 triệu đồng.
Năm 1999 là 4.625 triệu đồng.
Năm 2000 là 2.870 triệu đồng.
7
2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng ninh
2.5.1.Nguyên nhân từ phía ngân hàng
a. Năng lực cán bộ chưa đồng đều, còn một số cán bộ chưa thực sự tận dụng
hết thời gian để nghiên cứu chế độ thể lệ, quy trình nghiệp vụ nên trong thực thi
nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, chưa thực sự năng động trong công tác marketing, bám
sát đơn vị, bám sát thị trường, tính bao cấp cịn nặng nề.
b. Thiếu thơng tin:
c. Sản phẩm chưa phong phú và chưa đa dạng các đối tượng khách hàng:
d. Công nghệ ngân hàng: của Chi nhánh còn hạn chế so với một số ngân hàng
thương mại trên địa bàn cả về trang bị máy móc thiết bị, nghiệp vụ cũng như trình độ
sử dụng máy và khai thác các ứng dụng tin học vào hoạt động nghiệp vụ.
e. Chi nhánh chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý tài sản thế chấp để
thu nợ quá hạn, trong các hoạt động kinh doanh đối ngoại như thanh tốn quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ...
f. Trong cơng tác điều hành ở cấp cơ sở, một số chi nhánh trực thuộc thực
hiện sự chỉ đạo của Chi nhánh tỉnh chưa kịp thời và chưa thực sự năng động tìm mọi
biện pháp để xử lý nợ quá hạn.
g. Do chuyển sang hoạt động kinh doanh tổng hợp muộn hơn các Ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn. Khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng ninh chủ yếu là các đơn vị xây lắp, nên việc thu hút khách hàng để mở
rộng hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ là rất khó khăn.
2.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng :
a. Các doanh nghiệp cịn thiếu vốn tự có để tham gia vào các phương án kinh
doanh cũng như các dự án đầu tư, mức vay ngân hàng lớn làm tăng thêm rủi ro tín
dụng.
8
b. Do trong cơng tác tín dụng đầu tư, các chủ đầu tư chưa thực hiện đúng và
đầy đủ theo điều lệ quản lý đầu tư xây dựng Chính phủ đã ban hành như Nghị định
52/CP, Nghị định 88/CP, TT06, TT08,... dẫn đến ngân hàng không giải ngân được
vốn vay, hơn nữa các chủ đầu tư cịn chưa tích cực trong việc hoàn thiện hồ sơ cũng
như chuẩn bị khối lượng để vay vốn ngân hàng.
c. Năng lực và tư cách của người vay
d. Các doanh nghiệp thiếu thông tin thị trường
e. Các doanh nghiệp chưa thực sự năng động thích nghi với mơi trường kinh
doanh
2.5.3. Ngun nhân khách quan
a. Môi trường kinh tế
b. Môi trường pháp lý
Chương III:
một số kiến nghị và giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh
9
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trong năm 2001 của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng ninh
Phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt 10% - 20% so với 31/12/2000, trong đó tín
dụng thương mại tăng 19% - 43%, nâng dần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn chiếm
60% tổng dư nợ và giảm tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ xuống dưới 1%.
3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng ninh
3.2.1. Phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp
- Chính sách tín dụng phải rõ ràng, linh hoạt và phù hợp với mục tiêu hoạt
động của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng cần phải xác định cơ cấu tín dụng cho
hợp lý, thể hiện ở tỷ trọng tín dụng cho từng thành phần kinh tế, từng ngành nghề; tỷ
trọng tín dụng cho vay ngắn, trung và dài hạn.
- Tuỳ theo đặc điểm, quy mô, và hoạt động của từng ngân hàng mà có thể xây
dựng chính sách tín dụng phù hợp.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và các phương án, dự án
vay vốn
Mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay là khả năng trả nợ
đúng hạn cả gốc lẫn lãi khoản vay từ kết quả kinh doanh của người vay chứ không
phải là phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Chính vì vậy, cơng việc hết sức cần
thiết trước khi cấp phát tiền vay của cán bộ tín dụng là phải tiến hành phân tích kỹ
càng đối với các khách hàng, các phương án, dự án vay vốn nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
3.2.3. Ngân hàng cần phải phân tích báo cáo tài chính của khách hàng và
phân loại khách hàng để xác định mức cho vay hợp lý, hạn chế rủi ro
Việc thường xun phân tích tình hình tài chính của khách hàng để hiểu rõ về
năng lực, thực trạng hoạt động, xác định được các nguyên nhân và mức độ ảnh
10
hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở đưa ra
những quyết định đúng đắn trong quan hệ tín dụng với khách hàng, phòng ngừa rủi
ro là việc làm hết sức cần thiết.
3.2.4. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng:
a. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ:
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ cần được tiến hành theo hai bước:
- Giám sát q trình vận động của vốn tín dụng từ khi thẩm định, cho vay tới
khi thu hồi cả gốc và lãi được tiến hành theo các bước sau:
- Kiểm tra, kiểm soát việc làm của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng của
ngân hàng.
b. Thực hiện tốt việc thu thập thơng tin phịng ngừa rủi ro:
- Cán bộ tín dụng cần phải tranh thủ nắm bắt các thơng tin cần thiết trên thị
trường.
- Cần tăng cường trang bị các phương tiện thu thập thông tin hiện đại, để Chi
nhánh có điều kiện thu thập và cung cấp thơng tin về phòng chống rủi ro kịp thời.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm cơng tác thơng tin
phịng ngừa rủi ro tại Chi nhánh.
c. Thực hiện tốt việc nhận tài sản thế chấp của khách hàng
3.2.5. Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó địi đang tồn đọng
Để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, theo em song
song với việc thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì vệc
xử lý các khoản nợ q hạn, nợ khó địi đang tồn đọng
a. Đối với những khoản nợ còn khả năng thu hồi: Chi nhánh cần phân loại chi
tiết trên cơ sở các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và có biện pháp xử lý phù hợp.
b. Đối với những khoản nợ q hạn khơng cịn khả năng thanh toán mà phải
xử lý bằng tài sản thế chấp: Chi nhánh nên:
+ Dùng tài sản để cho thuê và trực tiếp đứng ra thu tiền.
+ Hoặc dùng tài sản đó làm vốn góp liên doanh
11
+ Hoặc liên hệ với các ngân hàng khác có nhiều tài sản không bán được để
cung bán nhằm giảm chi phí hoặc hình thành cơng ty th mua (nếu tài sản chủ yếu
là động sản).
+ Nếu địa điểm của tài sản thế chấp là bất động sản thuận lợi, Chi nhánh có thể
thu hồi và dùng nó làm địa điểm giao dịch, mở thêm đại lý, quỹ tiết kiệm.
Nợ quá hạn là điều không ai muốn xảy ra, nhất là cán bộ tín dụng. Song nếu đã
xảy ra thì ngân hàng cần phải có các biện pháp tích cực để thu hồi nợ về, hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
3.2.6. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và đầu tư, đa dạng hoá khách
hàng
Đa dạng hoá các hoạt động cho vay, đầu tư và các đối tượng khách hàng là
một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán rủi ro
3.2.7. Chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng công việc của các cán bộ tín dụng. Từ việc chấp hành cơ chế
chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay, thu nợ,... Mọi đúng, sai, thành công hay thất bại của các dự án
cho vay thì ngồi ngun nhân khách quan đều có nguyên nhân chủ quan của con
người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng.
Do vậy, để hạn chế rủi ro tín dụng xuất phát từ yếu tố con người, theo em cần
phải tiến hành đồng thời hai hướng sau đây:
Thứ nhất, tiến hành tiêu chuẩn hố cán bộ tín dụng, việc này phải thực hiện từ
khâu tuyển chọn, sắp xếp, bố trí cán bộ theo đúng năng lực, sở trường của họ. Những
cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại để cập nhật những
kiến thức mới.
Thứ hai, phải nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi cán bộ tín dụng, yêu cầu
các cán bộ tín dụng phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát khách hàng ngay sau khi
cho vay và việc này phải được đôn đốc, và giám sát thường xuyên.
3.3. Một số kiến nghị
12
3.3.1. Đối với Chính phủ.
a. Đề nghị Chính phủ ban hành, hồn thiện và đồng bộ hố các bộ luật, văn
bản pháp luật có liên quan để tạo mơi trường kinh tế và pháp lý vững chắc cho hoạt
động của các doanh nghiệp, cũng như hoạt động của ngân hàng.
Thứ nhất, Chính phủ nên đệ trình Quốc hội nghiên cứu, ban hành luật thế chấp
tài sản, luật sở hữu tài sản, chứ không chỉ dừng ở mức độ ban hành Nghị định về các
vấn đề này. Với việc ra đời của hai bộ luật về thế chấp tài sản và sở hữu tài sản như
trên sẽ giúp giải toả được những ách tắc trong vấn đề tài sản thế chấp hiện nay, giảm
được rủi ro cho ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng xử lý nhanh được tài sản thế
chấp khi người vay khơng cịn khả năng thanh tốn.
Thứ hai, việc ban hành, hồn thiện và đồng bộ hố các bộ luật, văn bản pháp
luật phải tạo ra sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trong tất cả các thành
phần kinh tế, dần xoá bỏ những ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà nước để tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế.
Thứ ba, cần nâng cao tính chủ động hơn nữa cho các ngân hàng trong việc:
cho vay, lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay, lựa chọn khách hàng,... Cần nâng cao
tiềm lực về vốn, năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc doanh.
Thứ tư, nhà nước cần phải có các chính sách bắt buộc các doanh nghiệp thực
hiện pháp lệnh kế toán thống kê một cách đầy đủ và chính xác, điều này sẽ giúp cho
các ngân hàng có được những thơng tin chính xác, kịp thời và đáng tin cậy về tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn, hạn chế được rủi ro tín dụng.
Tóm lại, việc ban hành các bộ luật và các văn bản dưới luật nếu đồng bộ thì
ngồi việc tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế phát triển còn là cơ sở để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hơn hoạt
động của mình.
b. Tạo guồng máy hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả giữa các cơ quan Nhà
nước, các ngành, các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng .
13
c. Nhanh chóng tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp: Trong đó tập trung vào
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Đây là một biện pháp
nhằm huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác tham gia vào phát triển
kinh tế.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
a. Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực ngân hàng: Ngân hàng nhà nước cần tham mưu cho Chính phủ trong
việc hoạnh định chính sách tiền tệ đảm bảo sự ổn định trong nền kinh tế và sự an
toàn trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
- Ban hành những văn bản hướng dẫn việc thực thi luật ngân hàng và luật các
tổ chức tín dụng.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt từ phía ngân hàng nhà nước, xây
dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện
hoạt động kiểm soát của hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an tồn cao nhất.
b. Hình thành quỹ bảo hiểm tín dụng: Đây là một biện pháp nhằm san sẻ rủi
ro, góp phần hạn chế bớt những thiệt hại do rủi ro gây ra trong quan hệ tín dụng.
c. Trích lập quỹ dự phịng rủi ro: để đảm bảo sự hoạt động bình thường cho
các ngân hàng, tự bù đắp nếu rủi ro xảy ra ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt nam nên sớm có quy chế về trích lập và sử dụng quỹ dự phòng bù
đắp rủi ro cho các ngân hàng, chi nhánh trực thuộc.
d. Nâng cao thơng tin phịng ngừa rủi ro: ngân hàng nhà nước cần có những
chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng cơng tác thơng tin phịng
ngừa rủi ro, phục vụ hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng trong đó một biện pháp cần áp dụng ngay đó là áp dụng hệ thơng thơng tin
bằng điện tử và có biện pháp bảo mật thích hợp.
3.3.3. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đề nghị ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam quan tâm mở các lớp đào
tạo nghiệp vụ ngắn ngày về tín dụng, nguồn vốn, thẩm định,tin học,... (nhất là những
14
nghiệp vụ mới như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng xuất nhập
khẩu, tín dụng thuê mua) để nâng cao trình độ cho cán bộ.
- Đề nghị ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trang bị thêm máy vi tính
(theo kế hoạch Chi nhánh)
- Trên cơ sở các văn bản pháp luật hướng dẫn của Chính phủ, ngân hàng nhà
nước ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam cần nghiên cứu và bổ xung cho phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, từ đó ban hành những văn bản để hướng dẫn
các chi nhánh thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường hiệu quả của cơng tác thanh tra, kiểm sốt trong tồn hệ thống.
- Nghiên cứu và cho ra đời công ty chuyên phát mại tài sản trực thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam để giúp đỡ, tư vấn cho các chi nhánh gặp khó
khăn trong việc phát mại tài sản có giá trị lớn mà các chi nhánh khơng tự giải quyết
được.
- Thành lập trung tâm thơng tin tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt nam, nối mạng toàn hệ thống.
- Tổ chức thường xuyên các hội thảo trong hệ thống về các hình thức rủi ro tín
dụng các giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro./.
Kết luận
Phải khẳng định rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là một
vấn đề “ tiềm ẩn” có thể xảy ra bất cứ lúc nào và làm sai lệch, đảo lộn kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Chính vì thế, vấn đề phịng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt
đơng kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại luôn được nhiều người
quan tâm, bàn luận và đưa ra những giải pháp tích cực nhằm phân tán và hạn chế tới
mức thấp nhất rủi ro.
Với 44 năm hoạt động và trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng ninh ln khẳng định được mình là một ngân hàng lành mạnh có chỗ
15
đứng vững chắc trong hệ thống ngân hàng thương mại tại địa bàn Quảng ninh và đã
góp phần khơng nhỏ vào việc phát triển và tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh nhà .
Qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng ninh, trong bài viết này em đã phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng của ngân hàng, những rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt
động tín dụng trong 3 năm 1998 - 2000, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro. Em mong rằng với một vài suy nghĩ về rủi ro trong
kinh doanh tín dụng có thể góp một phần nhỏ vào việc giảm thiểu rủi ro tín dụng
trong ngân hàng.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ chun mơn có hạn nên bài viết này
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cơ giáo để bài viết được hồn chỉnh và có giá trị thực tế hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các cô, chú các anh, chị công tác tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đặc biệt là các cán bộ, nhân
viên phịng tín dụng cùng thầy giáo hướng dẫn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
hoàn thành bài viết này./.
16