Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.9 KB, 31 trang )

Lời nói đầu

Là một nớc đang phát triển, xuất phát điểm với một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu. Đảng và nhà nớc ta đà đề ra những chính sách để từng bớc cải thiện nền
kinh tế nớc nhà và tiến tới một xà hội văn minh phồn thịnh hơn- xà hội XHCH.
Hệ thống ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc biến chủ trơng
đó thành hiện thực bởi ngân hàng là nguồn chủ yếu huy động cung cấp vốn, khơi
dậy tiềm năng và phát triển kinh tế. Nhờ có hệ thống ngân hàng các nguồn vốn
đầu t đợc lu chuyển đến những nơi cần thiết để phát triển sản xuất, đổi mới công
nghệ, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Đó chính là hoạt động của tín dụng ngân
hàng, một đòn bẩy quan trọng góp phần làm thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh
tế. Tuy nhiên, mặt trái của nó luôn tồn tại song hành với hoạt động tín dụng đó là
rủi ro. Vâng đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong một số trờng hợp không những gây
thiệt hại cho chính Ngân hàng đó mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho
cả hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế.
Nhân thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên em đà chọn đề tài: Một số
giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng I: Ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hải Dơng.
Chơng III: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng.


Chơng I
Ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng trong nền
kinh tế thị trờng


I- ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái quát về ngân hàng thơng mại.
Hệ thống NHTM hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xà hội, nó ra đời trên cơ sở nền sản xuất và lu thông hàng
hoá phát triển. Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trờng tài
chính ngày càng phát triển về số lợng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và
đan xen lẫn nhau. Trong mỗi nớc có một mô hình riêng về hệ thống trung gian tài
chính nhng phải nói các NHTM lớn nhất cả về phạm vi, đối tợng cũng nh khối lợng hoạt động giao dịch và dịch vụ. Tuy khái niệm về NHTM còn có những điểm
khác nhau nhng nhìn chung đều thống nhất coi NHTM là một doanh nghiệp đặc
biệt trên thị trờng chuyên kinh doanh tiền tệ mà phần lớn không phải bằng nguồn
vốn tự có của mình, chủ yếu bằng nguồn vốn vay mợn trong xà hội thông qua việc
huy động tiền gửi, cho vay và làm trung gian cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ chức tín dụng đợc
ban hành ngày 26/12/1997, NHTM đợc định nghĩa nh sau: Ngân hàng thơng
mại là tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, đầu t, thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các phơng tiện thanh toán.
1.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nớc thì không thể phủ nhận vai
trò đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng:
Thứ nhất: NHTM là nguồn chủ yếu huy động cung cấp vốn khơi dậy tiềm
năng và phát triển kinh tÕ.


Thứ hai: NHTM là thủ quỹ của các tổ chức kinh tế.
Thứ ba: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng thông qua hoạt
động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ t: NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ năm: NHTM là cầu nối của nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc

tế.
2. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng thơng mại ( hoạt động chđ u).
Cïng víi thêi gian c¸c nhiƯm vơ cđa NHTM càng đợc bổ sung và hoàn thiện
hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trờng. Tuy
nhiên dù ở mức độ thị trờng nào NHTM vẫn duy trì ba nghiệp vụ kinh doanh
chính ( Nghiệp vụ tài sản nợ, Nghiệp vụ tài sản cã, NghiƯp vơ trung gian) vµ nÕu
thiÕu mét trong ba yếu tố đó thì Ngân hàng sẽ không còn tồn tại.
2.1 Hoạt động huy động vốn (Nghiệp vụ tài sản nợ).
Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu của NHTM và
thông qua nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đà tiến
hành thu gom, tiếp nhận, quản lý lợng tiền tạm thời nhàn rỗi trong xà hội dới các
hình thức nh: Nhận tiền gửi tiếc kiệm, tiền gửi thanh toán,.....Trong đó tiền gửi
bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra NHTM còn phát
hành thêm chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu Ngân hàng hay đi vay từ các Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có).
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp. Vì
vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng, để tạo
ra lợi nhuận và thu nhập cho ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và khai
thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất. Hoạt động cho vay là hoạt
động kinh doanh sinh lời chủ yếu của NHTM, các NHTM dùng phần lớn vốn huy
động để cho vay nhằm thu lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lÃi
xuất huy động) và chi phí đầu ra (lÃi suất cho vay). Thực hiện nghiệp vụ này các
NHTM không những đà thực hiện đợc chức năng xà hội của mình thông qua việc


mở rộng vốn đầu t gia tăng sản phẩm xà hội, cải thiện đời sống nhân dân mà còn
có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kinh tế thông qua các hoạt động tài trợ
cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông nghiệp và các ngành sản
xuất dịch vụ khác trong nền kinh tế. Ngoài hoạt động cho vay là chủ yếu, các

NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu t hùn vốn, liên doanh liên kết, kinh
doanh chứng khoán trên thị trờng tài chính. Hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng vừa góp phần điều hoà lu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
2.3 Hoạt động trung gian thanh toán (Nghiệp vụ trung gian).
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi nh: Séc, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, th tín dụng,.... Hoạt động này góp phần làm tăng
lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán và đồng thời làm tăng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng, thể hiện trên số d có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Ngoài ra còn có tác dụng bổ trợ cho hai nghiệp vụ trên nhằm thu hút và thoả mÃn
nhu cầu của khách hàng.
3- Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trớc đợc gây ra
những thiệt hại cho một công việc cụ thể nào đó. Trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng thờng xảy ra những loại rủi ro sau:

Rđi ro ngn vèn: Thêng x¶y ra mét trong hai trờng hợp sau:
- Trờng hợp thừa vốn: Tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu t đợc, vì
vậy không sinh lời; trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lÃi hàng ngày cho ngời có
tiền gửi vào ngân hàng.
- Trờng hợp thiếu vốn: Xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đợc nhu cầu cho
vay và đầu t hoặc không đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán của khách hàng.

Rủi ro tín dụng: Là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi
khách hàng không trả, trả không đầy đủ hoặc không trả đúng hạn tiỊn gèc
vµ tiỊn l·i.


Rủi ro lÃi suất: Là những tổn thất cho Ngân hàng khi lÃi suất thị trờng có
sự biến đổi.


Rủi ro hối đoái: Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị
trờng. Rủi ro này xuất hiện khi ngân hàng không có sự cân bằng về trạng
thái ngoại hối tại thời điểm tỷ giá biến đổi.

Rủi ro thanh toán: Đây là loại rủi ro trong quá trình thanh toán có thể do
sai sót nghiệp vụ hoặc bị lợi dụng trong thanh toán séc, thẻ, thanh toán điện
tử.

Các rủi ro khác: Đó là những rủi ro do thiên tai mang lại nh: Thiên tai, hoả
hoạn, động đất, hoặc bị lừa đảo, mất trộm,.... làm thiệt hại đến tài sản của
ngân hàng. Tuy nhiên ta có thể dễ dàng hạn chế nó bằng các biện pháp bảo
hiểm.
II- rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh cđa NHTM trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng là một hoạt động rất
nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xà hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt
động của ngân hàng, nó có thể gây xáo chộn bất ngờ và dẫn đến sự giảm sút trầm
trọng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy hoạt động kinh doanh
của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bÊt cø lóc nµo.
VËy rđi ro tÝn dơng lµ: Rđi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất
phát từ ngời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất
khả năng thanh toán (Giáo trình tín dụng của học viện ngân hàng)
2. Các hình thức rủi ro tín dụng.
2.1 Không thu đợc lÃi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất là khi ngời vay không trả đợc tiền lÃi đúng kỳ hạn, khi đó
ngân hàng sẽ chuyển số lÃi đó vào khoản mục lÃi treo phát sinh. Hình thức rủi ro
này đợc xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trờng hợp khách hàng muốn quỵt nợ,



chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối vốn khi đến kỳ
hạn trả lÃi của khách hàng, khách hàng phải tạm hoÃn trả lÃi cho ngân hàng.
2.2 Không thu đợc vốn (nợ gốc) đúng hạn.
Khi không thu đợc nợ gốc đúng hạn cũng có nghĩa là một lợng vốn cho vay có
thể gây khó khăn tạm thời. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển số nợ gốc đó sang mục
nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp
đồng tín dụng.
2.3 Không thu đợc lÃi hoặc thu không đủ tiền lÃi.
Không thu đủ lÃi làm lÃi treo đóng băng và điều này làm ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
2.4 Không thu đủ vốn cho vay
Không thu đủ vốn cho vay là nợ không có khả năng thu hồi, nếu tình trạng này
phát sinh thờng xuyên thì ngân hàng sẽ mất vốn và kéo dài thì ngân hàng sẽ phá
sản.
Trên đây là bốn hình thức giúp cho NHTM nhËn biÕt rđi ro tÝn dơng vµ cã biện
pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì ngân hàng đều
phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp khách hàng trả lÃi rất đầy đủ và
đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể trả đợc nợ gốc cho ngân hàng. Vì vËy, khi
nghiªn cøu vỊ rđi ro tÝn dơng ngêi ta thờng chú trọng vào các trờng hợp có nguy
cơ xảy ra rủi ro tín dụng nh là lÃi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát
sinh còn ở các trờng hợp khác có lÃi treo đóng băng hay nợ không có khả năng
thu hồi đợc coi là rủi ro thực sự nên thờng đợc xem xét để giải quyết hậu quả và
rút ra những bài học kinh nghiệm.
3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng.

Khách hàng là cá nhân: Sau khi vay vốn của ngân hàng thờng có rủi ro do
một số nguyên nhân sau: Cá nhân thiếu năng lực pháp lý, thu không ổn
định, bị mất việc làm , các sự kiện trong gia đình, trộm cắp hoặc sử dụng
vốn sai mục đích, thậm chí do cá nhân có mục đích lừa đảo ngân hàng.



Việc quản lý quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng đối với các cá nhân thờng là rất khó khăn khi xảy ra các biến cố sẽ làm cho các cá nhân không
trả nợ cho ngân hàng và việc thu hồi nợ đối với cá nhân thờng kéo dài và
phức tạp.
Khách hàng là các doanh nghiệp:
- Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu làm cho năng suất
lao động thấp, chất lợng kém giá thành cao dẫn đến hàng hoá ứ đọng, thua lỗ trong
kinh doanh.
- Khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lÃnh đạo còn nhiều hạn
chế, trong nền kinh tế thị trờng muốn thành công trong kinh doanh thì các doanh
nghiệp cần phải có kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không thể thành đạt
chỉ bởi lòng nhiệt tình và sự chịu đựng gian khổ.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng. Tài chính khó khăn, vốn tự có thấp trong khi tồn tại nhiều nợ nần có thể khiến
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích nh: Doanh nghiệp dùng vốn vay ngắn hạn để
mua sắm tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên khi đến hạn phải trả nợ
vẫn cha kịp chuyển đổi thành tiền.
Tất cả các nguyên nhân trên là từ phía khách hàng đối tác không thể thiếu trong
các quan hệ tín dụng. Họ là ngời mang lại thu nhập cho ngân hàng, đồng thời đa lại
cho ngân hàng những nguy cơ rủi ro cho nên nếu hạn chế đợc những nguy cơ đó sẽ
làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thờng thì khi nhắc đến rủi ro tín dụng, ngời ta thờng nghĩ đến đó là do khách
hàng không chấp hành đúng những thoả thuận với ngân hàng. Nhng nh thế thì cha
đủ, bởi vì ngân hàng là ngời quyết định cho vay hay không cho vay. Do vậy ngân
hàng không thể không có những sai sót dẫn đến rủi ro do các nguyên nhân từ phía
ngân hàng có thể tổng hợp thành những nguyên nhân nh sau:
- Ngân hàng đa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nÒn kinh tÕ.



- Do cán bộ tín dụng cha chấp hàng đúng quy trình cấp tín dụng, không đảm
bảo đúng các nguyên tắc tín dụng.
- Năng lực và trình độ quản lý của một bộ phận cán bộ tín dụng ngân hàng cha
đáp ứng kịp với diễn biến rất nhanh của nền kinh tế thị trờng.
- Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Do việc tăng d nợ không đi kèm với việc quản lý của cán bộ tín dụng nên dẫn
đến tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng, d nợ bình quân quá lớn, số món
vay nhiều, thuộc mọi lĩnh vực kinh tế nên cán bộ chuyên trách khó kiểm soát
thờng xuyên liên tục để có biện pháp hữu hiệu kịp thời ngăn chặn.
- Do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Ngân hàng còn yếu kém, bất cập.
- Công tác thanh tra kiểm soát nội bộ cha theo kịp yêu cầu quản lý tín dụng.
3.3 Nguyên nhân khác
Môi trờng kinh tế cha ổn định do chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô
của nhà nớc đang trong quá trình điều chỉnh, các doanh nghiệp phải cạnh
tranh gay gắt với nạn hàng giả và hàng nhập lậu.
Môi trờng pháp lý trong lÜnh vùc tÝn dơng cha thËt sù hoµn thiƯn, các văn bản
pháp lý cha đồng bộ khi thực hiện còn nhiều vớng mắc tạo ra các khe hở để kẻ
xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng .
Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan quản lý Nhà nớc dành cho
các NHTM khác nhau.
Ngoài ra, các nguyên nhân rủi ro do điều kiện tự nhiên nh thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh..... là những rủi ro mang tính chất thuần tuý có thể xảy ra đối với
mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực kinh doanh. Các nhân tố này khi đà xảy ra
đều làm ngừng trệ sản xuất kinh doanh và thiệt hại tiền của, của doanh
nghiệp, đe doạ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Nh vậy, ngân hàng đà gián
tiếp phải gánh chịu những rủi ro do thiên tai gây ra.
III- Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng.



Nh chúng ta đà biết ngân hàng chiếm vị trí rÊt quan träng trong nỊn kinh tÕ, chØ
cÇn mét biÕn ®éng nhá trong nỊn kinh tÕ cịng ¶nh hëng tíi hoạt động của các ngân
hàng, và ngợc lại khi các ngân hàng có vấn đề nhỏ sẽ ngay lập tức tác động đến các
chủ thể khác trong nền kinh tế. Đặc biệt với vai trò quyết định sự sống còn của các
NHTM, nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì nó sẽ để lại hậu quả khôn lờng.
1. Đối với bản thân ngân hàng.
Trớc tiên đó là thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút, thậm trí thua
lỗ. Sau đó là đến vấn đề uy tín, khi một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, uy
tín sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, khách hàng ồ ạt đến rút tiền, hoặc không đầu t tiếp
nữa. Ngân hàng sẽ không có vốn để kinh doanh, hoặc thiếu vốn làm cho hoạt động bị
gián đoạn, có khi bị ngừng lại dẫn đến thua lỗ, thu nhập của nhân viên bị giảm sút,
họ sẽ không có đủ điều kiện công tác tốt, không thể cống hiến hết mình cho cơ quan
đợc, đây lại càng là nguyên nhân làm cho hoạt động của ngân hàng đi hết khó khăn
này đến khó khăn khác. Nếu không có một quyết định bình tĩnh, đúng đắn sẽ làm
cho ngân hàng đi vào thế bế tắc, dẫn đến phá sản ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết và cấp bách đối với các NHTM.
2. Đối với nền kinh tế.
Có nhà kinh tế đà từng nói, nếu nền kinh tế là một cơ thể sống thì hệ thống ngân
hàng đợc coi là mạch máu. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó không chỉ thiệt hại cho bản
thân, mà còn để lại hậu quả vô cùng to lớn đối với nền kinh tế. Có thể chu kỳ kinh tế
bị biến đổi, lạm phát gia tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ do không có
đủ vốn,.... Ngoài ra do thu nhập của chính những cán bộ ngân hàng bị giảm nên nhu
cầu tiêu dùng cũng giảm theo làm cho một phần hàng hoá bị ứ đọng chẳng hạn.
Trên đây chỉ là nêu điển hình một số thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra, còn muôn
vàn những vấn đề mà chúng ta không thể liệt kê đợc, nh ảnh hởng ®Õn sù an nguy
cđa nỊn chÝnh trÞ x· héi, nỊn giáo dục, y tế quốc phòng...Vậy nên các NHTM, các
chủ thể của nền kinh tế, tất cả hÃy nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành đúng
các quy định của pháp luật để hạn chế tối đa nhất những rủi ro nói chung và rủi ro tín
dụng nói riêng. Góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn x· héi.



Chơng II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dơng
I- khái quát chung về chi nhánh NHNo&ptnt tỉnh hải dơng
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dơng
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng tiền thân là Ngân hàng nông nghiệp
tỉnh Hải Hng, đợc thành lập theo quyết định số 57/NH-QĐ ngày 1/7/1988, và là một
đơn vị trực thuộc NHNoVN
Trải qua 4 lần đổi tên và chia tách nhằm đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế- chính trị
của mỗi giai đoạn từ 01/06/1998 đến nay Ngân hàng chính thức đợc gọi là
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng theo quyết định số 595/ QĐ- NHNo- 02 ngày
16/12/1996 của tổng giám đốc NHNo&PTNTVN, hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng và hớng dẫn của NHNo&PTNTVN thực hiện cơ bản những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị tại địa phơng: đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói chung, phát
triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nói riêng, với các chức năng
chủ yếu nh: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán
ngân quỹ, và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác,.......
Hệ thống NHNo&PTNTVN nói chung khi mới thành lập gặp muôn vàn khó
khăn tởng nh không trụ nổi, lúc bấy giờ NHNo đợc gọi là Ngân hàng 10 nhất: Thiếu
vốn nhất, đông ngời nhất, chi phÝ kinh doanh cao nhÊt, d nỵ thÊp nhÊt, tổn thất rủi ro
cao nhất, cơ sở vật chất lạc hậu nhất, trình độ nghiệp vụ non kém nhất, kinh doanh
thua lỗ nhất, đời sống cán bộ khó khăn nhất, tín nhiệm khách hàng thấp nhất. NHNo
Hải Dơng cũng năm trong tình trạng chung đó. Song với đờng lối và chính sách đúng
đắn của Đảng và nhà nớc, với sự quan tâm giúp đỡ của các cấp uỷ, chính quyền địa
phơng, sự phối hợp hỗ trợ của các ngành, các đoàn thể trong tỉnh, sự tín nhiệm của
khách hàng và nhân dân, đặc biệt là các thể lệ chế độ nghiệp vụ và sự chỉ đạo có bài
bản phù hợp víi thùc tÕ cđa NHNo&PTNTVN cïng víi ý chÝ tù lùc, tù cêng cña



Ngân hàng. Cho đến nay, Ngân hàng đà cơ bản vợt qua khó khăn, liên tục đổi mới
công nghệ, đào tạo lại cán bộ, sắp xếp lại mô hình tổ chức với 33 chi nhánh, 1 hội sở,
12 ngân hàng nông nghiệp huyện, 1 NHNo Thành Phố, 14 chi nhánh NHNo cấp III
trực thuộc các chi nhánh huyện và hội sở, 5 phòng giao dịch đợc phân bổ rộng khắp
trên toàn tỉnh, nhờ hoạt động ngày càng có hiệu quả và với phơng châm gần gũi với
khách hàng, Ngân hàng đà trở thành ngời bạn đồng hành không thể thiếu đợc của bà
con nông dân và các tổ chức kinh tế.
2- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng.
Hiện nay Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng có tổng số cán bộ công
nhân viên là 95 ngời (trong tổng số CB có 58 nữ, 37 nam) và đợc bố trí theo sơ đồ
sau:
mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Tỉnh hải dơng
Ban giám đốc

Phòng
tín
dụng

Phòng
hành
chính

Phòng
kế
toán
ngân
quỹ


Phòng
vi
tính

Phòng
tổ
chức
cán
bộ

Phòng
nguồn
vốn và
kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
thanh
toán
quốc
tế

Phòng
thẩm
định

Phòng
kiểm

tra
kiểm
toán
nội bộ

Trong đó:
Ban lÃnh đạo: (gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) chịu trách nhiệm
lÃnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phòng tín dụng: Kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự ¸n tÝn dơng
theo ph©n cÊp ủ qun. Lùa chän biƯn pháp cho vay an toàn và đạt hiệu
quả cao, chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh toàn tỉnh.


Phòng hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác văn phòng, hành chính văn
th lu trữ và phục vụ hậu cần (lễ tân) thực hiện công tác xây dựng cơ bản,
sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động,......
Phòng kế toán- ngân quỹ:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay,
thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị, làm nhiệm vụ hạch toán nội bộ, quản lý và
sử dụng các quỹ chuyên dùng của NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Ngân quỹ: Có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn đảm bảo an toàn kho quỹ.
Phòng vi tính: Tổng hợp, thống kê và lu trữ số liệu thông tin liên quan đến
hoạt động của chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch
toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, và các
hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phòng tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, xây dựng lề lối làm
việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực
thuộc trên địa bàn, đề xuất định mức lao động. Thực hiện công tác quy hoạch
cán bộ, tổng hợp theo dõi thờng xuyên cán bộ nhân viên đợc quy hoạch đào

tạo.
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Xây dựng chiến lợc kinh doanh,
chiến lợc khách hàng, tham mu cho ban lÃnh đạo về công tác nguồn vốn,
cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông
qua mạng SWIFT NHNo&PTNTVN, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lÃnh,
ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ
cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tÝn dông.


Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Xây dựng chơng trình công tác năm, quỹ
phù hợp với công tác kiểm tra, kiểm toán, đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
3.1 Hoạt động huy động vốn
Phơng châm hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng cũng nh các Ngân hàng
khác là đi vay để cho vay. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng đà tự khai thác
và tăng trởng nguồn vốn để phục vụ các chơng trình phát triển kinh tế xà hội của tỉnh.
Ngoài việc thực hiện tốt các hình thức huy động vốn truyền thống Chi nhánh đà thờng
xuyên nghiên cứu thị trờng vốn để đa ra các sản phẩm với lÃi suất phù hợp với quan hệ
cung cầu, mở rộng thêm các hình thức huy động tiền gửi và đầu t khác nhau, với nhiều
kỳ hạn khác nhau, hình thức trả lÃi cũng khác nhau tuỳ từng thời kỳ. Bên cạnh đó cải
tiến phơng thức phục vụ đối với khác hàng, mở rộng mạng lới huy động vốn đến từng
khu dân c tập trung, tạo niềm tin và thu hút đợc khách hàng đến với ngân hàng gửi tiền.
Do đó đà góp phần tăng trởng nguồn vốn, tạo đợc cơ cấu hợp lý và điều đó đợc thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn.

Đơn vị:Triệu đồng VN
Năm 2003
Chỉ tiêu

Tổng vốn huy động
1- Phân theo khách hàng
TG các tổ chức kinh tế
TG dân c
2- Phân theo tính chất
TG không kỳ hạn
TG có kỳ hạn
3- Phân theo loại tiền
TG nội tệ
TG ngoại tệ

Năm 2004

So sánh2004/2003
Số tiền
Tăng (+)
Tỷ lệ %
Giảm (-) Tăng giảm
( )

Số tiền

T.T
%

Số tiÒn


T.T
%

902.647

100

1.453.295

100

550.648

61

256.420
646.227

28,4
71,6

643.321
809.974

44,3
55,7

386.901
163.747


151
25,3

254.844
647.803

28,2
71,8

519.422
933.873

35,7
64,3

264.578
286.070

103,8
44,2

873.432
29.215

96,7
3,3

1.334.355
118.940


91,8
8,2

460.923
89.725

52,7
307


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003- 2004)
Trong cơ cấu phân theo khách hàng:
- Thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2004 ®¹t 643.321 triƯu ®ång
chiÕm 44,3% trong tỉng ngn vèn huy động tăng 386.901 triệu đồng
(+151%) so với năm 2003.
- Tiền gửi dân c: Nguồn vốn này thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động và có mức tăng trởng ổn định qua các năm. Qua biểu
số liệu cho thấy, nguồn tiền gửi dân c năm 2004 đạt 809.974 triƯu ®ång
chiÕm 55,7% trong tỉng ngn vèn huy ®éng tăng 163.747 triệu (+25,3%)
so với năm 2003. Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy, ngoài việc giữ đợc uy tín
với khách hàng, các hình thức huy động truyền thống..... Chi nhánh đÃ
mạnh dạn đa ra các hình thức huy ®éng tiÕt kiƯm míi nh: TiÕt kiƯm bËc
thang triĨn khai năm 2003, tiết kiệm có thởng triển khai năm 2004 đà giúp
cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong điều kiện nhiều kênh
huy động vốn trên thị trờng.
Nếu phân theo tính chất của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm
2004 đạt 519.422 triệu đồng, chiếm 35,7% trong tổng nguồn vốn, tăng
264.578 triệu đồng (+103,8%) so với cuối năm 2003. Tiền gửi có kỳ hạn đạt
mức tăng 933.873 triệu đồng, chiếm 64,3% trong tổng nguồn vốn huy động,

tăng 286.070 triệu đồng (+44,2%) so với cuối năm 2003. Điều đó chứng tỏ
chất lợng dịch vụ Ngân hàng cũng nh hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
đang ngày càng đợc nâng lên.
Nếu phân theo loại tiền thì qua bảng số liệu cho ta thấy công tác huy động
vốn cả nội tệ và ngoại tệ đều có mức tăng trởng rõ nét, song nhìn chung tốc
độ tăng trởng nội tệ có chiều hớng nhanh hơn so với ngoại tệ, nhng về tỷ trọng
thì nguồn vốn ngoại tệ ngày càng có vị trí nhất định trong tổng nguồn vốn huy
động. Cụ thể nếu nh năm 2003 vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 3,3% thì
năm 2004 đà chiÕm 8,2%, ®Èy ngn vèn huy ®éng b»ng néi tƯ có tỷ trọng từ
96,7% năm 2003 xuống còn 91,8% năm 2004.


3.2 Hoạt động sử dụng vốn (hoạt động cho vay).
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tác động
tích cực nhất đối với nền kinh tế địa phơng. Năm 2004 nhờ có nhiều chính sách
áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với
năm 2003 và đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả cho vay của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003
Số tiền

So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ lệ %

Số tiền

T.T


Tăng giảm

Tăng giảm

1.339.337

%
100

1.749.384

%
100

( )
410.047

( )
30,6

- Cho vay ngắn hạn

689.809

51,5

1.064.376

60,8


374.567

54

- Cho vay trung, dài hạn

649.528

48,5

685.008

39,2

35.480

5,46

2. Doanh số thu nợ

977.628

100

1.479.622

100

501.994


51,3

- Dsố thu nợ ngắn hạn

542.114

55,5

816.135

55,2

274.021

50,5

- Dsố thu nợ trung, dài hạn

435.514

44,5

663.487

44,8 227.973

52,3

1.286.145


100

1.555.907

100

269.762

21

- D nợ ngắn hạn

472.034

36,7

720.275

46,3

248.241

52,6

- D nợ trung, dài hạn

814.111

63,3


835.632

43,7

21.521

2,6

Chỉ tiêu
1. Tổng doanh số cho vay

3. Tổng d nợ

T.T

Năm 2004

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)
Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2004 là 1.749.384 triệu đồng, tăng
410.047 triệu so với năm 2003, tỷ lệ tăng 30,6%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2004 tăng 54% so với năm 2003
- Cho vay trung, dài hạn năm 2004 tăng 5,46% so với năm 2003
Doanh số thu nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 501.994 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 51,3%.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng 50,5%


- Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 227.973 triệu đồng, tỷ lệ tăng 52,3%.
Tổng d nợ đến ngày 31/12/2004 là 1.555.907 triệu đồng tăng so với năm 2003

là 269.762 triệu, tỷ lệ tăng 21%
- D nợ ngắn hạn năm 2004 là 720.275 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46,3%
trong tổng d nợ và tăng so với năm 2003 là 52,6%.
- D nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2003 là 2,6%
Về cơ cấu d nợ tơng đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phơng. Tỷ trọng d nợ ngắn hạn lớn nhng không nhiều, đó là một kết cấu hợp lý và
thuận lợi.
3.3 Các hoạt động khác
Công tác kế toán và ngân quỹ:
Cho đến nay trong hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng đà có gần 900 tài
khoản bao gồm cả tài khoản cá nhân và tài khoản của các tổ chức kinh tÕ, doanh
nghiƯp qc doanh vµ doanh nghiƯp ngoµi qc doanh.
Mặc dù khối lợng thu chi tiền mặt tăng cao (cả nội và ngoại tệ) định biên cán
bộ làm ngân quỹ có hạn, nạn tiền giả lớn, song công tác ngân quỹ đợc lÃnh đạo
đặc biệt quan tâm, các cán bộ thừa hành nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc nên
không để xẩy ra sai phạm, thiếu quỹ. Trong quá trình thu chi tiền mặt toàn chi
nhánh đà phát hiện và thu giữ 4.650 tờ bạc giả với số tiền 272,7 triệu đồng tăng
102,7 triệu so với năm 2003. Trong năm đà trả tiền thừa cho khách hàng 805 món,
số tiền là 262 triệu đồng, tăng 4 triệu so với năm 2003. Qua đó đà tạo đợc lòng
tin, uy tín đối với khách hàng.

Dịch vụ chi trả kiều hối:
Năm 2004 là năm có doanh số chi trả kiều hối lớn nhất từ trớc đến nay (cả nớc
thông qua hệ thống ngân hàng đạt 3 tỷ USD). Toàn chi nhánh có mạng lới rộng,
đối tợng chủ yếu là ngời lao động việt nam đi làm việc tại nớc ngoài nên đà có
tổng doanh số chi trả kiều hối 13.047 món (tăng 125% so với năm 2003) số tiền là
17.288 ngàn USD (tăng 242% so với năm 2003) tơng đơng 273 tỷ VNĐ. Bình


quân mỗi ngày giao dịch có 48 món chuyển tiền từ nớc ngoài về, ngày cao điểm
là 180 món.

II- thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt
tỉnh hải dơng
1. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng.
Rủi ro tín dụng là một vấn đề đợc quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng.
Một quan hệ tín dụng phát sinh, về cả phía Ngân hàng và khách hàng đều có ý
thức và những biện pháp đảm bảo phòng tránh tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Tuy nhiên, nh ta vẫn thờng nói: Không có gì là tuyệt đối. Rủi ro là điều không
thể tránh khỏi.
Rủi ro tín dụng đợc thể hiện dới các dạng: Nợ quá hạn (NQH), nợ đợc giÃn, nợ
đợc khoanh.
1.1 Nợ quá hạn
Là khoản vay đà đến hạn trả nợ mà khách hàng cha trả đợc đúng nh trong hợp
đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ do đó phải
chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong ba loại rđi ro tÝn dơng nhng ë møc ®é
thÊp, cã nhiỊu khả năng thu hồi.
Về mặt thời gian ngời ta chia nợ quá hạn ra thành 3 loại:
- NQH dới 6 tháng, đợc xếp vào loại nợ quá hạn bình thờng, có nhiều khả
năng thu hồi. Đây là loại nợ quá hạn thờng gặp.
- NQH từ 6 tháng đến 12 tháng, đợc gọi là nợ quá hạn có vấn đề. Khả
năng thu hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều công sức để
phân tích nguyên nhân, tìm giải pháp, tăng cờng đôn đốc, kiểm tra để
thu nợ.
- NQH trên 12 tháng, đợc gọi là nợ quá hạn khó đòi. Khả năng thu hồi rất
khó khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải
phát mại tài sản thế chấp, các biện pháp hành chính, pháp luật mới có hy
vọng thu đợc nợ.


1.2 Nợ đợc giÃn
Là khoản vay đà đến hạn trả nợ nhng khách hàng cha trả đợc. NHNo&PTNT

tỉnh Hải Dơng đà gia hạn nợ nhng khách hàng vẫn không trả đợc. Vì những lý do
khách quan, ngân hàng Hải Dơng đà báo lên ngân hàng cấp trên và cấp trên
(chính phủ) dùng quyền hạn của mình xem xét và cho phép giÃn nợ.
1.3 Nợ đợc khoanh
Là một dạng của rủi ro tín dụng có những lý do khách quan nên đợc phép của
chính phủ (trên cơ sở đề nghị của liên bộ: Kế hoạch đầu t, tài chính và NHTW )
cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng đợc tiếp tục
vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Sau đây là kết cấu d nợ và các dạng rủi ro tín dụng ở Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dơng:
Bảng 3: Các dạng rủi ro tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2004

T.T

Số tiền

So sánh 04/03
Số tiền
Tỷ lệ %

T.T

Tăng


Tăng giảm

%

giảm

( )

%

( )
Tổng d nợ
1.286.145 100 1.555.907 100
269.762
1. Nợ cha đến hạn
1.075.063 83,6 1.330.381 85,51 255.318
2. Nợ quá hạn
7.421
0,58
12.354
0,79
4.933
3. Nợ đợc giÃn
203.661 15,8 213.172
13,7
9.511
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)

21

23,7
66,5
4,7

Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng d nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là
269.762 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21% trong đó:
- Nợ cha đến hạn năm 2004 là 1.330.381 triệu, tăng 255.318 triệu (+23,7%)
so với năm 2003 và chiếm 85,51% trong tổng d nợ
- Nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003. NQH
năm 2004 là 12.354 triệu đồng tăng 4.933 triệu (+66,5%) so với năm 2003.


- Nợ đợc giÃn là 213.172 triệu đồng, tăng 9.511 triệu, tức là tăng 4,7% so với
năm 2003; Nợ giÃn chiếm tỷ trọng là 13,7%.
- Hiện tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng không còn nợ khoanh. Vì
từ năm 2003 Chính phủ đà xoá nợ cho Chi nhánh.
Sở dĩ các khoản rủi ro tín dụng của Chi nhánh ngày càng tăng là do phần lớn
khách hàng của Chi nhánh là các hộ nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh nhng do thời tiết năm nay diễn biến phức, giá cả nhiều mặt hàng biến động ảnh hởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bà con.
2. Tình hình chung về nợ quá hạn
Nợ quá hạn của Chi nhánh đợc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng VN
Chỉ tiêu

1. Tổng d nợ
Trong đó:- D nợ QD

Năm 2003 Năm 2004


So sánh 04/03
Số tiền
Tỷ lệ %
Tăng giảm Tăng giảm

1.286.145

1.555.907

( )
269.762

1.823

200

- 1.623

- 89

271.385
4.933
0.21%

21,1
66,5
36,2

- D nợ NQD
1.284.322 1.555.707

2. Nợ quá hạn
7.421
12.354
3. Tỷ lệ nợ quá hạn
0,58
0,79
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

( )
21

Nhìn bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh những năm
gần đây kh¸ cao. NQH cã xu híng ph¸t triĨn. Sè tiỊn NQH ngày một tăng và tỷ lệ
NQH trên tổng d nợ ngày càng cao. Đó là vấn đề cần đợc quan tâm để tìm biện
pháp ngăn chặn.


3. Phân tích nợ quá hạn
3.1 Theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003
Chỉ tiêu

Số tiền

T.T

Năm 2004

Số tiền

%
100

T.T

So sánh 04/03
Số tiền
Tỷ lệ %
Tăng giảm Tăng giảm

%
100

Tổng số nợ quá hạn
7.421
12.354
1- Theo loại tín dụng
- NQH ngắn hạn
4.858
65
2.171 17,6
- NQH trung, dài hạn
2.563
35 10.183 82,4
2- Theo thành phần kinh tÕ
- Kinh tÕ quèc doanh
2.823
38

3.532 28,6
- Kinh tÕ ngoµi QD
4.598
62
8.822 71,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

( )
4.933

( )
66,5

- 2.687
7.620

- 55
297

709
4.224

25
91,9

Qua b¶ng 5 ta thÊy NQH chđ u tËp trung vào nợ quá hạn trung, dài hạn và
nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Nếu xét theo loại tín dụng thì NQH trung, dài hạn tại Chi nhánh ngày càng
tăng, còn NQH ngắn hạn có xu hớng giảm dần:
- NQH ngắn hạn năm 2004 là 2.171 triệu đồng, chiếm 17,6% trong tổng

NQH, giảm so với năm 2003 là 2.687 triệu đồng (-55%).
- NQH trung, dài hạn năm 2004 là 10.184 triệu so với năm 2003 tăng 7.620
triệu đồng, tỷ lệ tăng 297%
Nếu phân tích NQH theo thành phần kinh tế ta thấy NQH đợc tập trung vào
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các hộ sản xuất kinh
doanh. Đó cũng là điều dễ hiểu vì d nợ đối với thành phần này chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng d nỵ.


3.2 Nợ quá hạn theo thời gian
Nợ quá hạn theo thời gian đợc phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003
T.T
Số tiền

Chỉ tiêu

Số tiền

%

So sánh 04/03
Số tiền
Tỷ lệ %
Tăng giảm Tăng giảm

7.421
1.996


(NQH bình thờng)
2. NQH từ 181 đến 360 ngày

100
27

12.354 100
9.459 76,6

( )
4.933
7.463

340

4,5

1.831

14,8

1.491

438,5

5.085

Tổng số nợ quá hạn
1. NQH dới 180 ngày


(NQH có vấn đề)
3. NQH trên 360 ngày

%

Năm 2004
T.T

( )
66,5
373,9

68,5

1.064

8,6

- 4.021

- 79,1

(NQH khó đòi)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua b¶ng sè liƯu ta thÊy. NQH díi 180 ngày năm 2004 là 9.459 triệu đồng,
chiếm 76,6% trong tổng số NQH, tăng 7.463 triệu so với năm 2003 ( tăng 3,7
lần).
NQH từ 181 đến 360 ngày năm 2004 là 1.831 triệu đồng chiếm 14,8% tổng d
NQH, tăng 1.491 triệu đồng so với cuối năm 2003 ( tăng 4,4 lần).

NQH trên 360 ngày năm 2004 là 1.064 triệu, chiếm 8,6% d NQH, giảm 4.021
triệu đồng so với cuối năm 2003. Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy Chi
nhánh đà có nhiều biện pháp để đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
Tuy NQH khó đòi có xu hớng giảm nhng NQH có vấn đề và NQH bình thờng
vẫn tăng, chiếm tỷ trọng lớn. Do đó cần phải tìm nguyên nhân để có biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro cã thĨ x¶y ra.


4. Phân tích nợ đợc giÃn
Bảng 7: Nợ đợc giÃn và nguyên nhân
Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003
Số tiền

Nguyên nhân

T.T

Năm 2004
Số tiền

T.T

So sánh 04/03
Số tiền
Tỷ lệ %
Tăng giảm Tăng giảm

%


%

( )

( )

Tổng nợ đợc giÃn
203.661
1. Do dự án cha phát huy 115.341

100
56,6

213.172
103.241

100
48,4

9.511
- 12.100

4,7
- 10,5

đợc hiệu quả
2.Do sản phẩm tiêu thụ

56.208


27,6

66.208

31,1

10.000

17,6

32.112

15,8

43.723

20,5

11.611

36,2

chậm
3. Do doanh nghiệp bị thua
lỗ do gặp khó khăn tạm
thời
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng 7 ta thấy, tổng nợ đợc giÃn năm 2004 là 213.172 triệu đồng, tăng
9.511 triệu so với năm 2003. Trong đó nợ đợc giÃn do dự án cha phát huy đợc
hiệu quả là 103.241 triệu, giảm so với năm 2003 là 12.100 triệu đồng, tỷ lệ giảm

10,5%. Nợ đợc giÃn do sản phẩm tiêu thụ chậm là 66.208 triệu, chiếm 31,1%
trong tổng nợ đợc giÃn và tăng so với năm 2003 là 10.000 triệu. Nợ đợc giÃn do
doanh nghiệp bị thua lỗ do gặp khó khăn tạm thời tăng 36,2% so với năm 2003.
5. Tình hình lÃi treo.
ở NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng hàng tháng kế toán có nhiệm vụ tính lÃi các
khoản vay của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc mà Chi nhánh đà cho vay.
Số tiền lÃi này sẽ đợc kế toán phản ánh vào tài khoản 217 Tiền lÃi cộng dồn dự
thu của tháng đó.
Nếu đến hạn trả khách hàng trả đủ tiền lÃi cho ngân hàng thì kế toán ghi:
Nợ TK: Tiền gửi của khách hàng, hoặc tiền mặt
Có TK: 217 (Số tiền lÃi tính céng dån dù thu)


Ngợc lại nếu đến hạn trả lÃi cho ngân hàng nhng khách hàng không có tiền để
thanh toán cho ngân hàng thì khi đó kế toán ghi số tiền lÃi đó vào tài khoản ngoại
bảng 941 (Tài khoản lÃi cho vay cha thu đợc của khách hàng bằng đồng VN).
Vậy, lÃi treo là số tiền lÃi đến hạn trả nhng khách hàng không có tiền để thanh
toán cho ngân hàng. Khi đó kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo
dõi riêng và tiếp tục đôn đốc thu l·i. Nh vËy, l·i treo thùc chÊt lµ tiỊn lÃi phải trả
nhng khách hàng cha trả cho ngân hàng (Tiền lÃi quá hạn).
Tình hình lÃi treo ở NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng đợc phản ánh qua bảng sau:
Bảng 8: Tình hình lÃi treo tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng.
Đơn vị: Triệu đồng VN

Thành phần

Năm 2003
T.T
Số tiền


%

Năm 2004
T.T
Số tiền

%

Tổng lÃi treo tại Chi nhánh
165
100
193
100
1. Doanh nghiệp nhà nớc
28
17
42
21,8
2. Doanh nghiệp NQD
47
28
44
22,8
3. Cá nhân, hộ sản suất
90
55
107
55,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)


So sánh 04/03
Số tiền
Tỷ lệ %
Tăng giảm Tăng giảm
( )
28
14
-3
17

(± )
17
50
- 6,38
18,9

Qua b¶ng sè liƯu (B¶ng 8) ta thÊy tổng số lÃi treo năm 2004 là 193 triệu đồng
tăng 28 triệu (+ 17%) so với năm 2003
Trong đó :
- Doanh nghiệp nhà nớc là 42 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 14 triệu
(+ 50%)
- Doanh nghiệp NQD năm 2004 giảm so với năm 2003 là 3 triệu (- 6,38%)
- Cá nhân, hộ sản xuất là 107 triệu đồng chiếm 55,4% trong tổng nợ treo và
tăng so với năm 2003 là 17 triệu (+ 18,9%).
Sở dĩ nợ treo của năm 2004 tăng là do khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là
các hộ sản xuất kinh doanh, nhng do năm nay thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả
thay đổi liên tục cộng với dịch cúm gia cầm bùng phát đà ảnh hởng đến việc trả
nợ của khách hàng cho Chi nhánh.



III- kết quả đạt đợc, tồn tại và nguyên nhân trong việc
quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hải Dơng.
1. Những kết quả đạt đợc trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dơng đà đạt những thành tích đáng khích lệ trong công tác phòng chống
rủi ro tín dụng bảo đảm an toàn trong kinh doanh cụ thể là:
- NHNo Hải Dơng vẫn giữ đợc thị trờng, thị phần vừa chú trọng đầu t phát
triển kinh tế hộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời kết hợp mở rộng đầu t
tín dụng sang các thành phần kinh tế khác
- Chi nhánh đà phân tích tình hình, xác định đúng hớng đầu t, luôn đa ra các
giải pháp xử lý tình thế linh hoạt đảm bảo an toàn chất lợng và hiệu quả cao
trong hoạt động tín dụng.
- Công tác thẩm định các dự án vay vốn đợc tiến hành chặt chẽ đúng quy
trình. Nói chung các khoản vay vốn của khách hàng chỉ đợc giải quyết nếu
đảm bảo đợc các nguyên tắc và điều kiện vay vốn. Công tác bảo đảm tiền
vay đà đợc chú ý hơn dù là bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
đảm bằng tín chấp.
- Đối với các khoản nợ khó đòi vì lý do khách quan phát sinh, Chi nhánh đÃ
sử dụng các biện pháp nh trình lên ngân hàng cấp trên xem xét cho phép
giÃn nợ, giảm lÃi suất quá hạn nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính để đơn
vị đợc tiếp tục đầu t vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho
ngân hàng.
- Ngoài ra Chi nhánh còn t vấn cho khách hàng những phơng hớng kinh
doanh đúng đắn, nhằm tránh đợc rủi ro cho khách hàng. Chính nhờ những
biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đà đạt
đợc những kết quả khả quan trong thời gian gần đây.



2. Tồn tại trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tíndụng
- Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn nhiều hạn chế nh: Việc tính
toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phơng án
sản xuất kinh doanh cha hợp lý dẫn đến thừa vốn. Doanh nghiệp đà sử dụng
vào mục đích khác. Vì thế ảnh hởng đến việc trả nợ cho ngân hàng.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn do những vớng mắc về thủ
tục hành chính.
- Công tác kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay cha đợc chú trọng đúng mức.
- Về công nghệ ngân hàng tuy đà đợc chú trọng đầu t nhng vẫn còn cha đồng
bộ, cha chuẩn hoá đợc hết các nghiệp vụ, năng lực và trình độ của một số cán
bộ còn hạn chế
- Việc chấp hành kỷ cơng điều hành có lúc, có nơi cha thực hiện nghiêm túc,
thể hiện: Cho vay vợt chỉ tiêu nguồn vốn nội lực, trong lúc thiếu nguồn vốn
đầu t.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn cộng với lÃi
suất cho vay của NHNo Hải Dơng cao hơn nhiều so với các NHTM khác, dẫn
đến việc cho vay dễ bị bỏ qua những nguyên tắc nhất định. Điều này có thể sẽ
mang lại những rủi ro tiềm ẩn trong tơng lai cho ngân hàng.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
3.1 Nguyên nhân khách quan
Năm 2004 tình hình kinh tế-xà hội trong nớc và trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn
biến phức tạp ảnh hởng đến hoạt động ngân hàng nói chung nh:
- Dịch cúm gia cầm bùng phát gây thiệt hại lớn. Thời tiết diễn biến phức tạp,
ma lũ gây ngập úng nhiều trên diện rộng.
- Giá phân bón tăng cao ảnh hởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, nhiều hộ
sản xuất nông, lâm nghiệp khi có thu hoạch thì lại không tiêu thụ đợc sản
phẩm hoặc phải tiêu thụ với giá rẻ. Từ đó đà làm cho quy mô sản xuất
không đợc mở rộng. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến NQH phát sinh



×