Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Ảnh hưởng của môi trường luật pháp ở Mỹ tới việc xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.63 KB, 11 trang )

Mục lục:
Trang
Mục lục ..1
Lời nói đầu .2
I. Giới thiệu luật thơng mại Mỹ ...3
1. Thuế quan ..3
2. Bồi thờng thơng mại ..5
II. Công ty dệt may Đông á - DAGATEX với những bớc tiến vào thị
trờng Mỹ ..9
1. Những khó khăn của công ty khi tiếp cận thị trờng Mỹ ..9
2. Những giải pháp chiến lợc .10
3. Đánh giá ..11
Kết luận ...12
Tài liệu tham khảo ...13
Lời nói đầu
Hàng dệt may là lĩnh vực các nớc đang phát triển có lợi thế và tiềm năng
phát triển cao bởi đặc thù của ngành này là sử dụng nhiều lao động, công nghệ
tơng đối dễ tiếp cận, quy mô thị trờng tiêu thụ lớn Do vậy, trong định h ớng
phát triển kinh tế đất nớc, Đảng và nhà nớc ta đã quan tâm, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để đa dệt may trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn h-
ớng ra thị trờng khu vực và quốc tế.
Trong những năm qua, mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam liên tục tăng trởng mạnh song những khó khăn, thách thức vẫn còn rất
nhiều. Do vậy, để đạt đợc và vợt mục tiêu xuất khẩu theo quy hoạch tổng thể
của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2005 là 3 tỷ USD và 2010 là 4 tỷ USD
đòi hỏi ngành phải duy trì đợc mức tăng trởng liên tục 14%/ năm. Đây là mức
tăng trởng không phải quá cao, nhng muốn đạt đợc và vợt mục tiêu này thì cần
có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó việc đẩy mạnh xuất khẩu và tăng cờng sức
cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam tại thị trờng Mỹ là một trong những yếu
tố quyết định.
Tuy nhiên, muốn tiếp cận thị trờng Mỹ thật không đơn giản. ở cuộc chơi


này, nếu không am hiểu hàng rào luật pháp xứ cờ hoa, việc bị thổi còi phạt
đền đợc dự báo là chuyện dễ xảy ra.
I. Giới thiệu luật thơng mại Mỹ:
Luật quản lý hoạt động thơng mại của Mỹ rất toàn diện và chi tiết, bao
gồm nhiều đạo luật và những quy định quan trọng liên quan trực tiếp đến các
lĩnh vực xuất nhập khẩu, ngăn chặn những hoạt động thơng mại gian lận, quản
lý các hoạt động kinh tế khác nhằm phục vụ lợi ích của Mỹ. Dới đây xin giới
thiệu sơ lợc những nét chính của luật thơng mại Mỹ.
1. Thuế quan:
Hệ thống thuế quan của Mỹ (gọi tắt là HTS) hiện không chỉ đợc thi hành
ở Mỹ mà hầu hết các quốc gia thơng mại lớn của thế giới đang áp dụng.
Nhiều loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên giá trị hàng hoá, tức là
mức thuế đợc xác định căn cứ theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu.
Mức thuế suất biến động từ 1- 40%, trong đó mức thông thờng trong khoảng từ
2- 7% giá trị hàng nhập khẩu. Một số hàng nhập khẩu phải chịu thuế theo số l-
ợng - đó là loại thuế kết hợp cả mức thuế tỷ lệ trên giá trị và mức thuế theo số l-
ợng. Có những hàng hoá phải chịu thuế định ngạch, đó là loại thuế suất cao hơn
đợc áp dụng đối với hàng nhập khẩu sau khi một lợng hàng hoá cụ thể thuộc
loại đó đã đợc nhập khẩu vào Mỹ trong cùng năm đó.
Hầu hết các đối tác thơng mại của Mỹ đợc hởng Quy chế đối xử thơng
mại bình thờng (NTR). Hàng hoá của các nớc thuộc diện có NTR khi xuất khẩu
vào Mỹ chỉ phải chịu thuế suất thấp hơn nhiều so với hàng của các nớc không
có NTR của Mỹ. Khi có sự điều chỉnh, giảm hay huỷ bỏ một loại thuế quan nào
đó thì sự thay đổi đó sẽ đợc áp dụng bình đẳng đối với tất cả các nớc dợc hởng
NTR của Mỹ. Hiện nay, các nớc tham gia WTO đều đợc hởng NTR của Mỹ,
một số nớc khác cha tham gia WTO nhng cũng đợc hởng NTR của Mỹ. Các nớc
đang đợc hởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản là: đã ký hiệp
định thơng mại song phơng với Mỹ; phải tuân thủ các điều kiện Jackson Vanik
trong luật thơng mại năm 1947 của Mỹ. Một số nớc đang đợc hởng NTR của
Mỹ nhng phải đợc tổng thống Mỹ đề nghị Quốc hội thông qua việc gia hạn từng

năm quyền đợc hởng này.
Có một số đạo luật dành đối xử u đãi thuế quan cho một số sản phẩm của
các nớc đang phát triển một cách đơn phơng đó là:
Chế độ thuế quan phổ cập (GSP): đây là một chơng trình miễn thuế quan
trong khoảng 4450 mặt hàng mà Mỹ đang nhập khẩu từ 150 nớc và vùng lãnh
thổ đang phát triển trong phạm vi toàn thế giới. Chơng trình GSP quy định việc
đánh giá hàng năm đối với những mặt hàng nhập khẩu từ các nớc đủ điều kiện
đợc hởng u đãi thuế quan. Một số hạn chế sẽ đợc áp dụng đối với việc miễn
thuế cho một số sản phẩm nhất định nếu kim ngạch nhập khẩu những mặt hàng
đó vợt hạn mức mà Mỹ đã ấn định. Một số hạn chế khác cũng sẽ đợc áp dụng
khi quốc gia nào đó duy trì hàng rào đối với hàng xuất khẩu của Mỹ vào nớc đó,
từ chối bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hoặc không tuân thủ các quyền công dân đã
đợc quốc tế công nhận.
Chơng trình u đãi thơng mại (TPA): dành u đãi thuế quan cho các sản phẩm
mà Mỹ nhập khẩu từ các nớc Bolivia, Ecuado, Peru và Colombia. Những u đãi
này cũng đợc dành cho các quốc gia mà Mỹ đã ký Hiệp định thơng mại khu vực
nh Khu mậu dịch tự do NAFTA, Khu mậu dịch tự do Mỹ Ixraen.
Chơng trình u đãi vùng lòng chảo Caribe (CBI): dành việc miễn hoặc giảm
thuế qua đối với hầu hết các sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ từ 24 nớc ở Trung Mỹ
và Caribe.
Chơng trình u đãi thuế quan đặc biệt: dành u đãi thuế quan đặc biệt cho
những hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đợc sản xuất từ những bộ phận chế tạo tại
Mỹ. Theo đó, thuế chỉ đánh vào phần giá trị gia tăng ở nớc ngoài nơi sản phẩm
đó đợc sản xuất hoàn chỉnh, bộ phận của sản phẩm đợc chế tạo tại Mỹ không
phải chịu thuế. Chơng trình này đợc gọi là Hợp đồng phân chia sản phẩm đợc
Mỹ áp dụng rộng rãi đối với nhiều nớc trên thế giới.
2. Bồi thờng thơng mại:
Bao gồm một số đạo luật quy định về những trờng hợp bồi thờng cụ thể
khi hàng hoá của nớc ngoài dợc hởng lợi thế không công bằng trên thị trờng Mỹ
hoặc hàng xuất khẩu của Mỹ bị phân biệt đối xử trên thị trờng nớc ngoài.

Đối với hàng nhập khẩu, có hai đạo luật phổ biến nhất bảo hộ ngành sản
xuất mỹ chống lại hàng nhập khẩu không công bằng là: luật thuế bù giá và luật
thuế chống phá giá, trong đó quy định phần thuế bổ sung sẽ đợc ấn định đối với
hàng nhập khẩu nếu chúng bị phát hiện là đợc buôn bán không công bằng.
Luật thuế bù giá (CVD): quy định một khoản bồi thờng dới dạng thuế nhập
khẩu phụ thu để bù vào phần giá trị của sản phẩm nớc ngoài mà việc bán sản
phẩm đó ở Mỹ gây thiệt hại cho các nhà sản xuất những hàng hoá tơng tự của
Mỹ. Trong hầu hết các trờng hợp, phần trị giá phải bù lại có thể do chính phủ n-
ớc ngoài trực tiếp trả. Có hình thức trị giá gián tiếp đợc áp dụng sau khi điều tra
phát hiện theo luật thuế bù giá. Việc điều tra này đợc tiến hành khi có đơn
khiếu nại của các ngành sản xuất trong nớc Mỹ trình lên Bộ thơng mại nớc này
và Uỷ ban thơng mại quốc tế.
Luật chống phá giá: đợc sử dụng rộng rãi hơn so với luật CVD. Luật này đợc
ấn định vào hàng nhập khẩu khi xác định đợc hàng hoá của nớc ngoài đã bán
phá giá hoặc bán thấp hơn giá trị thông thờng tại thị trờng Mỹ. Cũng giống nh
CVD, các thủ tục chống phá giá đợc tiến hành khi có đơn khiếu kiện của một
ngành sản xuất ở Mỹ.
Nếu hai hoặc nhiều nớc bị khiếu tố về trách nhiệm chống phá giá hoặc bù
giá, Uỷ ban thơng mại quốc tế sẽ đánh giá luỹ tiến số lợng và ảnh hởng của các
hàng nhập khẩu tơng tự từ các nớc bị nêu trên nếu chúng cạnh tranh với nhau và
cạnh tranh với các sản phẩm tơng tự trên thị trờng Mỹ.
Luật chống phá giá còn cho phép các ngành sản xuất ở Mỹ đợc đệ trình
khiếu nại về hoạt động bán phá giá diễn ra ở nớc thứ ba lên văn phòng đại diện
thơng mại Mỹ yêu cầu cơ quan này đứng ra bảo vệ quyền lợi của các ngành sản
xuất ở Mỹ theo những luật lệ của WTO.
Có những điều khoản của luật này gọi là điều khoản điều chỉnh nhập
khẩu quy định những trờng hợp khẩn cấp cho phép ngời khiếu nại có thể yêu

×