Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN tỉnh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.45 KB, 147 trang )


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………..
1
2. Mục tiêu của đề tài. ……………………………………………………
1
3. Nội dung đề tài …………..…………………………………………….
1
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
……………………………….

2

4.1. Đối tượng nghiên cứu. ……………………………………………...
2
4.2. Phương pháp nghiên cứu. …………………………………………..
2
5. Phạm vi giới hạn đề tài. ……………………………………………….
2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CPH DNNN
1. Vai trò của DNNN và CTCP trong nền kinh tế thị trường.
3
…………...
1.1. Doanh nghiệp nhà nước. ……………………………………………
3
1.1.1. Khái niệm. ………………………………………………………….. 3
1.1.2. Vai trò của DNNN. ………………………………………………… 3
1.2. Công ty cổ phần. ……………………………………………………
4


1.2.1. Khái niệm. ………………………………………………………….. 4
1.2.2. Vai trò của công ty cổ phần.
4
……………………………………….
2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
6
…………………………………
2.1. Khái niệm. ………………………………………………………….. 6

Trang


2.2. Sự cần thiết phải CPH DNNN. ……………………………………..
6
2.2.1.
trạng hoạt động kém hiệu quả của các
DNNN………………

Tình
7

2.2.2. Tình hình tài chính. ………………………………………………… 7
2.2.3. Sự thay đổi quan điểm về điều tiết của Nhà nước
8
………………...
2.3. Mục tiêu của CPH DNNN. ………………………………………… 8
2.4. Điều kiện để CPH DNNN thành công. ……………………………
9
3. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
10

CPH DNNN…
Chương 2: THỰC TRẠNG DNNN VÀ CPH DNNN Ở TỈNH CẦN THƠ
1. Thực trạng DNNN ở tỉnh Cần thơ. ……………………………………
12
1.1. Sơ lược quá trình phát triển các DNNN trước khi đổi mới,
sắp xếp.
12
1.2. Quá trình sắp xếp các DNNN. ……………………………………..
12
1.2.1. Kết quả sắp xếp các DNNN từ cuối năm 1995 đến
nay…………..
13
1.2.2. Đánh giá chung……………………………………………………..14
1.3. Thực trạng DNNN ở tỉnh Cần thơ………………………………….
15
1.3.1.
Vai trò và những mặt tích cực của các
DNNN……………………..
15
1.3.2.Những yếu kém, tồn tại. ……………………………………………
16
2. Thực trạng cổ phần hóa các DNNN ở tỉnh Cần
thơ…………………...

18

2.1. Tình hình CPH DNNN ở Việt nam trong thời gian
qua…………….

18


2.1.1.Những kết quả đạt được…………………………………………….
18

Trang


2.1.2.Những hạn chế, thiếu sót……………………………………………
19
2.2. Thực trạng cổ phần hóa các DNNN ở tỉnh Cần
thơ……………….

19

2.2.1.
Các chủ trương, chính sách về CPH của tỉnh Cần
thơ……………...
19
2.2.2. Kết quả CPH DNNN. ……………………………………………… 20
2.2.3.
Hiệu quả của việc thực hiện CPH DNNN.
………………………...
21
2.2.4.
Những tồn tại cần khắc phục.
………………………………………
22
3. Những nguyên nhân chủ yếu làm chậm tiến độ CPH
DNNN………...
23

3.1. Những nguyên nhân về cơ chế chính
sách…………………………

23

3.1.1.Cơ chế chính sách về CPH. ………………………………………...
23
3.1.2.
Môi trường kinh tế, pháp luật chưa thật sự bình
đẳng……………..
24
3.1.3.
Chậm ra đời thị trường chứng khóan.
………………………………
24
3.2. Những nguyên nhân chủ quan. ……………………………………..
25
3.2.1. Về nhận thức. ………………………………………………………25
3.2.2. Về hành động. ………………………………………………………26
3.2.3.Nguyên nhân từ phía các DNNN. ………………………………….
26
3.2.4.
Công tác tuyên truyền, giáo dục.
…………………………………..
28
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY NHANH
TIẾN ĐỘ CPH DNNN Ở TỈNH CẦN THƠ
1. Định hướng thúc đẩy CPH DNNN ở tỉnh Cần
thơ……………………..


29

1.1. Về nhận thức. ……………………………………………………….29
1.2. Về hành động. ………………………………………………………29

Trang


1.2.1.Lựa chọn DNNN để tiến hành CPH. ………………………………
29
1.2.2.
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.
…………………………
30
1.2.3.
Lựa chọn đối tượng bán cổ phần.
………………………………….
31
2. Phân loại và lập kế hoạch CPH DNNN. ………………………………
31
2.1. Các căn cứ để sắp xếp, phân loại và lập kế hoạch
CPH…………..
31
2.2. Sắp xếp, xử lý các DNNN. …………………………………………
32
2.3. Phân loại, lập kế hoạch CPH. ……………………………………...
33
3. Một số giải pháp cơ bản đẩy nhanh tiến độ CPH DNNN
ở tỉnh Cần thơ.
35

……………

35

3.1. Giải pháp về xử lý nợ. ……………………………………………...
35
3.1.1.
Sự cần thiết phải xử lý các khoản nợ...
…………………………….
35
3.1.2.Các giải pháp xử lý nợ. …………………………………………….
37
3.2. Giải pháp về xác định giá trị DN.
…………………………………

38

3.2.1.Nguyên tắc xác định giá trị DN. …………………………………..
38
3.2.2.
Kiểm kê, phân loại xử lý tài sản và nợ trước khi
CPH……………
38
3.2.3.
Nội dung và phương pháp xác định giá trị DN để
CPH…………..
41
3.3. Giải pháp bán cổ phiếu qua đấu
thầu………………………………


42

3.4. Giải pháp về bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài……………..

42

Trang


3.4.1. Lợi ích của việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài…………
43
3.4.2.Trình tự bán cổ phần cho nhà ĐTNN………………………………
45
3.5. Giải pháp hỗ trợ cho DN. …………………………………………..45
3.5.1.Hỗ trợ về tài chính cho DN. ………………………………………..
45
3.5.2.
Các hỗ trợ khác của tỉnh.
…………………………………………..
46
3.6. Giải pháp giúp đỡ người lao động mua cổ
phần…………………...

48

3.7. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục.
………………………………


48

3.7.1. Giáo dục nhận thức. ………………………………………………..
48
3.7.2.Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và
các DNNN …
49
3.7.3.
Về biện pháp tuyên truyền giáo
dục………………………………
50
3.8. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ…………………..

50

3.9. Giải pháp về tổ chức chỉ đạo thực
hiện……………………………

51

4. Hiệu quả thực hiện đề tài. …………………………………………….
52
KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
1. Kết luận. ………………………………………………………………

53

2. Kiến nghị. ………………………………………………………………


53

2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. ………………………………………
54
2.2. Kiến nghị đối với tỉnh Cần thơ. ……………………………………
PHỤ LỤC
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng vốn và doanh thu của các
55
DNNN……….

Trang


Biểu đồ 2: Đóng góp của DNNN vào giá trị tăng thêm (VA)
55
của tỉnh….
Biểu đồ 3: Thu ngân sách từ các DNNN trong tổng thu ngân
56
sách………
Biểu đồ 4: Cơ cấu DNNN theo vốn……………………………………….
56
Biểu đồ 5: Cơ cấu huy động vốn từ các DNNN đã
CPH…………………

56

Sơ đồ 1: Quy trình CPH DNNN theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP………...
57
Sơ đồ 2: Trình tự bán cổ phần cho nhà đầu tư nước

ngoài………………..

58

Bảng 5: Danh sách DNNN giải thể, phá
sản……………………………...

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59

Trang


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nước ta đang trong thời kỳ chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghóa, thực trạng doanh nghiệp nhà nước còn bộc
lộ nhiều yếu kém. Hơn nữa, hiện nay môi trường kinh doanh
trong nước và trên thế giới đầy biến động, khó lường
trước được, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vì
thế đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước muốn tồn tại
và phát triển không còn cách nào hơn là phải cải cách,
đổi mới, đó cũng là yêu cầu có tính quyết định để tăng
cường động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy doanh
nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả. Cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước là một trong những nội dung quan

trọng của quá trình đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp
nhà nước, điều này đã được Đảng và Nhà nước ta nhận
thức rõ và đang thực hiện trong những năm qua. Mặc dù
có nhiều cố gắng, song kết quả cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước vẫn rất chậm.
Cần thơ là một địa bàn kinh tế trọng điểm của các
tỉnh đồng bằng sông Cửu long, đang trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, các doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò tiên phong
trong quá trình này lại hoạt động kém hiệu quả. Trong thời
gian qua tỉnh đã tiến hành phân loại để sắp xếp lại, đổi
mới và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Tuy
nhiên, sau nhiều năm thực hiện tiến độ cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Cần thơ theo đánh giá của


Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung Ương là rất
chậm. Vì vậy, việc phân tích thực trạng cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Cần thơ tìm ra các nguyên
nhân từ đó đề ra các giải pháp để thúc đẩy tiến độ
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Cần thơ
là rất cấp thiết, đó cũng là lý do tôi chọn đề tài này.


2.Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng ở các doanh nghiệp nhà nước
và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Cần
thơ, để đánh giá những mặt tích cực, những tồn tại, yếu
kém, từ đó tìm ra nguyên nhân trì trệ tiến trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước và đề ra các giải pháp

đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
ở tỉnh Cần thơ.
3.Nội dung đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng doanh nghiệp nhà nước và cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Cần thơ.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản đẩy nhanh tiến
độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Cần thơ.
4.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
4.1.Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh Cần thơ quản lý.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghóa Mác-Lênin: Xem xét sự
vật, hiện tượng trong sự vận động và trong mối liên hệ
với các sự vật, hiện tượng khác.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu thực trạng cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam và ở Cần
thơ trong thời gian qua, phân tích các nguyên nhân của các
kết quả, rút ra các kết luận từ đó đề ra các giải pháp
trong tương lai.
+ Phương pháp mô tả: Thu thập thông tin qua phỏng
vấn, tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn, các số


liệu báo cáo để kiểm chứng các kết luận về nguyên
nhân và các giải pháp.
Trang 6



5.Phạm vi giới hạn đề tài:
Cổ phần hóa là một đề tài khó và có nội dung
rất rộng, liên quan đến rất nhiều vấn đề, luận án chỉ
tập trung giải quyết một số giải pháp cơ bản để đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
trong phạm vi quyền hạn của tỉnh và các doanh nghiệp
của tỉnh Cần thơ, các giải pháp về: hệ thống pháp
luật; thị trường chứng khoán; ổn định tiền tệ và hạ lãi
suất ngân hàng… không đề cập trong luận án.

7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ
PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước và công ty
cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
1.1.

Doanh nghiệp nhà nước.

1.1.1.

Khái niệm.

Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là tổ chức kinh tế do
Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý,

hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao.
DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghóa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh trong phạm vi số vốn do DN quản lý và bình
đẳng theo pháp luật.
1.1.2.

Vai trò của DNNN.

Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghóa ở nước ta hiện nay là:
- DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thể hiện
trong việc giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế quan trọng, đi đầu trong ứng dụng kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, khoa học quản lý hiện đại
nhằm tạo tốc độ phát triển nhanh và kéo theo toàn bộ
nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nước, tích lũy lớn cho xã hội để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- DNNN đóng góp vào tạo dựng nên kết cấu hạ tầng,
hình thành và duy trì môi trường kinh doanh thuận lợi cho
Trang


các thành phần kinh tế khác hoạt động. DNNN sản xuất
những hàng hóa dịch vụ công cộng, đặc biệt là các loại
hàng hóa dịch vụ mà khu vực kinh tế tư nhân không
muốn đầu tư do hiệu quả thấp hoặc không có khả năng
để đầu tư.


Trang


- DNNN có vai trò điều tiết hướng dẫn và khắc phục
những nhược điểm của kinh tế thị trường, tạo điều kiện
nâng đỡ các ngành, các vùng cần khuyến khích phát
triển, và thực hiện các chính sách xã hội.
DNNN ngoài mục đích kinh doanh kiếm lời như các loại
hình DN khác còn nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi chung
như an ninh, quốc phòng, xã hội... do đó nó rất cần tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghóa như nước ta hiện nay.
1.2.

Công ty cổ phần.

1.2.1.

Khái niệm.

Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp (DN) trong đó
các cổ đông cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý,
cùng chia lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng với phần
vốn góp.
CTCP là một lọai hình DN có nhiều cổ đông góp vốn
thành lập. Đặc điểm này chỉ rõ CTCP khác hẳn với DN
một chủ như DN tư nhân, DNNN. Sở hữu tài sản trong
CTCP là sở hữu chung của các cổ đông, trong đó mỗi cổ
đông có quyền sở hữu một phần trong khối tài sản

chung tương ứng với phần vốn mà họ đóng góp vào
CTCP. Các thành viên trong CTCP chỉ chụi trách nhiệm hữu
hạn các khoản nợ của công ty trong phạm vi mà phần vốn
của họ đóng góp.
CTCP là công ty trong đó:
- Số thành viên là cổ đông mà công ty phải có trong
suốt thời gian hoạt động ít nhất là 7.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị mỗi cổ phần gọi
là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể có 1 hoặc
nhiều cổ phiếu.


- Cổ phiếu được phát hành có thể được ghi tên hay
không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành
viên hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có tên.
9


Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng, cổ
phiếu ghi tên chỉ được chuyển nhượng khi có sự đồng ý
của hội đồng quản trị.
- Cổ phiếu ưu đãi được dành cho những cổ đông được
hưởng những quyền lợi ưu tiên nhất định. Các cổ phiếu
này thường có lợi tức cổ phần xác định và được ưu tiên
trong việc phân phối lợi nhuận, phân chia tài sản của
công ty trong trường hợp công ty bị phá sản.
- CTCP được tự do đặt tên. Trên bảng hiệu, hóa đơn,
quảng cáo, báo cáo, tài liệu, các giấy tờ giao dịch khác
của công ty phải ghi tên công ty kèm theo chữ công ty cổ

phần và vốn điều lệ.
1.2.2.

Vai trò của công ty cổ phần.

- CTCP là một tổ chức kinh tế huy động vốn nhanh với
quy mô lớn, hiệu quả cao, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh. Qua việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, CTCP có thể huy động được các khoản tiền nhàn
rỗi trong xã hội để tập trung thành nguồn vốn lớn đủ
sức đáp ứng cho những dự án, những công trình đòi hỏi
khối lượng vốn lớn và dài hạn mà các cá nhân hoặc
từng DN tư nhân khó có khả năng tích lũy được. Vốn được
tập trung với khối lượng lớn không những có điều kiện
thuận lợi và nhanh chóng trong việc sử dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới mà còn thúc đẩy công ty ra sức
hoàn thiện tổ chức quản lý cho phù hợp với sản xuất
kinh doanh theo kiểu mới, nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo
uy tín và gây tin tưởng cho các cổ đông.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ cùng với sự hoàn
thiện dần tổ chức quản lý sẽ biến đổi cơ cấu kinh tế
Trang
10


có lợi nhất cho đất nước, đồng thời tạo ra khả năng
hiện thực trong việc đào tạo nâng cao trình độ năng lực
của công nhân, đội ngũ cán bộ quản lý DN, quản lý xã
hội, xóa bỏ tư tưởng bảo thủ lạc hậu.


Trang
11


- Vốn huy động dưới hình thức CTCP khác với vốn cho
vay trên cơ sở tín dụng bởi vì nó không cho vay có thời hạn
hưởng lãi mà là kiểu đầu tư chịu mạo hiểm và rủi ro. Hơn
nữa, vốn góp vào cổ phần có sự độc lập nhất định với
các cổ đông. Cổ đông không có quyền rút vốn mà chỉ
có quyền sở hữu cổ phiếu. Các cổ phiếu có thể mua
bán tự do trên thị trường và được quyền thừa kế. Vì vậy
khác với loại hình công ty khác, vốn được tồn tại với quá
trình tồn tại của công ty còn chủ sở hữu có thể thay
đổi. CTCP có thời gian tồn tại vô hạn (nếu không quy định
thời gian hoạt động và trừ trường hợp bị phá sản), sự
tồn tại của CTCP không bị ảnh hưởng bởi các cổ đông
chết hay tù tội.
- Chế độ hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn
của công ty là san sẻ rủi ro cho các chủ nợ khi công ty bị
phá sản. Vốn tự có được huy động từ các cổ đông khác
nhau do đó san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Đồng thời
chính cách huy động vốn của CTCP đã tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu
của các công ty ở nhiều ngành khác nhau để giảm tổn
thất khi bị phá sản so với việc đầu tư đầu tư vào một hay
một số công ty trong cùng một ngành. Vì vậy, CTCP đã tạo
ra một cơ chế phân tán rủi ro.
- Việc phát hành các loại cổ phiếu cùng với việc
chuyển nhượng, mua bán cổ phiếu trên thị trường, CTCP
đã tạo điều kiện cho sự ra đời của thị trường chứng

khoán.
- CTCP tập trung nguồn vốn của từng cá nhân, thành
nguồn vốn của những người sản xuất, kinh doanh lieân


hiệp. Về mặt hình thức đã xóa bỏ được sở hữu tư nhân,
thành sở hữu xã hội. CTCP xóa bỏ tình trạng vốn bị phân
tán, đông cứng, và xóa bỏ được tình trạng vốn hoạt động
rời rạc, manh mún, lộn xộn để tập trung thành nguồn vốn
xã hội, thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển phục vụ
tăng trưởng kinh teá.


CTCP xã hội hóa được vốn nên đã cải tiến được cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy phân công lại lao động nhằm đạt
mục tiêu tăng trưởng và phát triển đáp ứng nhu cầu
nâng cao trình độ, mức sống xã hội, đảm bảo lợi ích
riêng của cổ đông và phục vụ lợi ích chung cho sự tiến bộ
của xã hội.
2.Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
2.1.

Khái niệm:
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (CPH DNNN) là

quá trình chuyển toàn bộ hoặc một phần tài sản, vốn
và quyền quản lý DNNN sang các thành phần kinh tế
khác dưới dạng CTCP.
Xét về mặt bản chất kinh tế, đây là quá trình chuyển
đổi hình thức sở hữu toàn bộ hay một phần tài sản của

DNNN sang các thành phần kinh tế khác. Từ DN có 100%
vốn thuộc sở hữu Nhà nước thành DN có sở hữu hỗn
hợp, trong đó Nhà nước có thể giữ một tỷ lệ nhất định,
tỷ lệ này có thể biến động tùy thuộc vào vị trí của DN
và trình độ phát triển thực tế của mỗi nước. Như vậy,
CPH DNNN là quá trình chuyển đổi về mặt quan hệ sản
xuất trong DNNN nhằm khắc phục những yếu kém chung
của khu vực kinh tế Nhà nước hiện nay:
- Về quan hệ sở hữu: CPH chuyển DNNN từ chỗ chỉ
có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước sang dạng DN
có nhiều chủ sở hữu thuộc nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Sự thay đổi này sẽ xóa bỏ tính mơ hồ của sở
hữu Nhà nước, tạo động lực làm chủ thực sự trong DN.
- Về quan hệ quản lý: CPH thay thế hình thức quản lý
bằng bộ máy Nhà nước sang hình thức quản lý bằng đại


hội cổ đông, theo phong cách quản trị doanh nhân chuyên
nghiệp. Điều này sẽ nâng cao hiệu quả quản trị DN.
- Về quan hệ phân phối: CPH sẽ thay thế việc tập
trung các lợi ích vào Nhà nước để phân phối lại bằng
nhiều hình thức mở rộng bằng sự phân phối các lợi ích


một cách trực tiếp cho công chúng thông qua tiền lãi
được chia theo cổ phần. Điều này kích thích công chúng làm
giàu chính đáng.
2.2.

Sự cần thiết phải CPH DNNN.

CPH DNNN là nội dung quan trọng và rất cần thiết của

quá trình đổi mới, sắp xếp lại các DNNN bởi các lý do sau:
2.2.1.
Tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các
DNNN.
Đây là lý do quan trọng nhất dẫn đến phải CPH DNNN.
Ở nước ta các DNNN hoạt động thường kém hiệu quả hơn
các DN tư nhân, nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Phần lớn DNNN nắm độc quyền trong một số lónh vực
kinh doanh, làm mất dần động lực kinh doanh có hiệu
quả. Độc quyền tất yếu dẫn đến thủ tiêu cạnh tranh
và do đó làm giảm hiệu quả kinh tế - xã hội của sản
xuất, kinh doanh xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Các DNNN hình thành nhờ vào nguồn vốn của Nhà
nước, được ngân sách Nhà nước che chắn và bảo vệ, vì
vậy làm giảm các yếu tố kích thích và nâng cao hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống kế hoạch hóa trực tiếp và tài chính cứng
nhắc làm cho các DNNN mất đi tính linh hoạt mềm dẻo trong
việc đối phó với những biến động nhanh chóng và mạnh
mẽ của thị trường.
- Do được Nhà nước bao cấp và dựa vào Nhà nước để
tồn tại nên đã làm giảm động lực mạnh mẽ trong việc
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, chi


phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DNNN thường
cao hơn so với các loại hình DN khác.

- Sự hoạt động kém hiệu quả của các DNNN còn
xuất phát chủ yếu từ việc xác định quyền sở hữu
không rõ ràng trong DNNN. Sở hữu Nhà nước bị coi là sở
hữu “vô chủ” chính vì vậy mà DNNN không giải quyết
được hài hòa lợi ích của


Nhà nước - người chủ sở hữu, lợi ích của người lao động
và lợi ích của khách hàng (đây là một trong những yếu
tố đảm bảo cho sự thành công trong cạnh tranh của một
DN). Mọi người trong DNNN từ lãnh đạo đến người lao động
thường coi tài sản của Nhà nước như “chùm khế ngọt”
để mà “trèo hái mỗi ngày”. Muốn giải quyết triệt để
vấn đề này cần phải xác định rõ chủ sở hữu cho loại
hình DNNN và không có cách nào khác là phải CPH và
chuyển đổi sở hữu các DNNN. Chỉ có xác định rõ quan
hệ sở hữu, thì mới xác định rõ quan hệ trong tổ chức,
quản lý DN và quan hệ trong phân phối và giải quyết
được các mối quan hệ đó mới làm cho DN hoạt động có
hiệu quả.
2.2.2.

Tình hình tài chính

- Các DNNN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc
dân. Sự kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các DNNN làm cho nguồn thu ngân sách của
Nhà nước giảm, thậm trí còn phải bù lỗ cho nhiều DNNN.
Điều này làm cho thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài
càng ngày càng tăng, vì vậy Nhà nước phải xem xét lại

chính sách tài chính và đánh giá lại trách nhiệm, hiệu
quả của các DNNN.
- Hiện nay, các DNNN đang thiếu vốn nghiêm trọng. Trong
khi Nhà nước đang bội chi ngân sách, không thể và không
nên tiếp tục bao cấp cho một khu vực làm ăn kém hiệu
quả như vậy. Những nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước
sẽ không bao giờ cho các DNNN vay nếu như DNNN chưa
được đổi mới. Hiện nay họ chỉ có thể làm ăn với DNNN
thông qua hình thức mua, thuê hay liên doanh. CPH DNNN taïo


×