Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chiến lược kinh doanh của Vietnam Airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.67 KB, 22 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng .Đề án này là do chính em viết ,bài viết không có bất
cứ sự sao chép nào .Nếu phát hiện thấy có bất cứ sự sao chép nào trong bài viết
này, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo :TS Tạ Lợi .
Đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Hưng
BẢNG ĐIỂM
TÊN ĐỀ TÀI : CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA VIẸT NAM AIRLINES
Trang 1
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN HỮU HƯNG
LỚP :KINH DOANH QUỐC TẾ
KHOÁ :43
BẰNG SỐ :
BẰNG CHỮ :
NGÀY NỘP :
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:TS TẠ LỢI
MỤC LỤC
Lời cam đoan---------------------------------------------------------------------1.
Lời mở đầu------------------------------------------------------------------------4
ChươngI:Chiến lược kinh doanh của vna---------------------------------6
I.Chiến lược kinh doanh của vn------------------------------------------------6
1. Quá trình hình thành và phát triển -----------------------------------------6
2.Chiến lược phát triển của vna------------------------------------------------7
2.1mụctiêu của việt nam airlines-----------------------------------------------7
2.2nhiệm vụ cho từng giai đoạn sau-------------------------------------------9
2.3tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh----------------------------------10
Chương II:Đánh giá chiến lược kinh doanh của vna-------------------14
1.Tình hình thị trường vận tải hàng không nước ta--------------------------14
Trang 2


2.phân tích cách xây dựng mục tiêu kinh doanh của vna-------------------15
3.đánh giá thực hiện chiến lược kinh doanh củavna-------------------------17
Chương II:Kiến nghị và bài học kinh nghiệm
I.Một số kiến nghị đối với chiến lược kinh doanh của vna
1.Một số kiến nghi đối vơi chiến lược kinh doanh của vna----------------19
2.một số giải pháp thực hiện chiến lược--------------------------------------19
IIBài học kinh nghiệm ---------------------------------------------------------20
chương III: Kết luận------------------------------------------------------------22
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói bước vào năm 2003 thị trường vận tải hàng không ViệtNam có
nhiều điều kiện phát triển ,theo các con số thống kê cho phép có cái nhìn lạc quan về
một năm hoàn thành kế hoạch tăng trưởng .Tuy nhiên dịch bệnh viêm đường hô hấp
cấp đã làm đảo lộn tất cả mọi dự báo của của các chuyên gia và khiến mọi kì vọng
vào một thị trường tăng trưởng mạnh trong năm 2003 trở nên xa vời.
Dịch bệnh SARS có thể ví như một cơn cuồng phong với tâm bão trong khu
vực nhạy cảm nhất của thị trường vận tải hàng không VN nói riêng và khu vực nói
chung đã khiến toàn bộ thị trường sụt giảm kéo theo đó là tình trạng khó khăn của
các hãng hàng không,các cảng hàng không cũng như nhưng dịch vụ hàng không…
Một số thống kê cho thấy ảnh hưởng của dịch bệnh SARS đối với hãng hàng không
như sau:
Do ảnh hưởng của dịch bệnh SARS nên kết quả khai thác bị sụt giảm mạnh
thị trường hành khách chỉ bằng 40-50% so với cùng kì năm trước .Tổng lượng hành
khách 6 tháng là 2,96 triệu khách ,giảm 11,6%…
Sáu tháng đầu năm 2003 ,trên các đường bay quốc tế ra vào Việt Nam ,các
hãng hàng không đã vận chuyển được khoảng 1,69 triệu khách ,giảm 16,1%…
Trang 3
có thể nói ,từ trước đến nay chưa có sự kiện nào có thể so sanh với dịch SARS về
mức độ tàn phá mà nó gây ra kể cả khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997 cũng
như khủng bố ở Mĩ ngày 11/9.
Cũng như mọi hãng hàng không khác trên thế giới ,Việt Nam Airlines cũng

chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh sars một số số liệu cho thấy như sau 6 tháng
chỉ vận chuyển được khoảng 686 nghìn hàng khách,giảm 17,6% so với cùng kì …
Có thể nói năm 2003 là một năm đầy sóng gió đối với thị trường hàng không
thế giới nói chung và thị trường hàng không VN nói riêng.Các biến động của thị
trường hàng không cho thấy khó có thể dự báo chính xác được thị trường .vì vậy
vấn đề đặt ra đối với các hãng hàng không là phải có chiến lược phát triển phù
hợp.Riêng đối với hãng hàng không VN (VIỆT NAM airlines) với đặc điểm riêng là
ngành hàng không còn non trẻ ,yếu cả về nhiều mặt thì việc xây dựng chiến lược là
yếu tố cần thiết để có thể tồn tại trong hiện tại và phát triển về lâu dài .
Do việc hạn chế về thời gian ,tài liệu thu thập được chỉ qua sách báo còn
chưa đầy đủ ,số liệu thu thập được còn rất ít….Bài viết này chỉ là những suy nghĩ
của riêng bản thân em về chiến lược kinh doanh của VIỆT NAM Airlines ,nhằm
mục đích học hỏi và đưa ra những ý kiến của riêng em về một vấn đề đang đựơc
nhiều người quan tâm trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình
học tập .
Trang 4
Chương I: Chiến lược kinh doanh của Việt Nam airlines
I.Chiến lược kinh doanh của VNA
Đối với VNa việc xây dựng chiến lược là yếu tố cần thiết để phát triển một
hãng hàng không còn non trẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới .Bài
viết của tác giả Dương Mạnh Cường và Nguyễn Thị Minh đã phân tích đánh gía
thực trạng vủa VN Airlines trong những năm gần đây .Để giúp bạn hiểu thêm về
chiến lược kinh doanh của hãng trong giai đoạn 2003-2010 đồng thời nêu những nội
dung chủ yêus trong việc xây dựng chiến lược phát triển của VNa
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tận dụng thời cơ những năm qua VN Airlines đã đẩy nhanh tiến độ các dự
án mua máy bay .Tính đến thới điểm này các dự án của VNa đã cơ bản hoàn thành
với đội bay gồm :5 máy bay tầm xa B777,20 máy bay tầm trung (B767,A320,A321)
11 chiếc máy bay tầm ngắn như foker70 và atr72 và trong tương lai đội bay của
hãng càng được bổ sung ,VNa đủ điều kiện cạnh tranh với các nước trong khu vực

Cơ sở hạ tầng của VN Airlines được hoàn thiện ,đảm bảo chất lượng quốc
tế ,đủ điều kiện phục vụ chuyến bay quốc tế đi và đến .Ccác dịch vụ bảo dưỡng máy
bay tại các xí nghiệp A75,A76 ngày càng được nâng cao về chất lượng đủ khả năng
bảo dưỡng các máy bay hiện đại
Nhờ sự đầu tư này trong những năm gần đây ,VNa luôn đảm bảo tốc độ phát
triển cao và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu :khối lượng vận chuyển đã
đạt mức 3,5 đến 4 triệu hành khách một năm ;Tốc độ tăng trưởng luôn đạt 12% đến
15% một năm ; Vận chuyển hàng hoá luôn đạt 5 nghìn tấn đến 70 nghìn tấn một
năm :thị phấn vận tải hành khách quốc tế đạt mức 42% đến 45% ;tổng doanh thu
đạt 12 đến 15 nghìn tỷ mỗi năm :Nộp ngân sách đạt ở mức 20 tỷ đồng mỗi năm :Lợi
nhuận trước thuế đạt 700 đến 900tỷ đồng mỗi năm :Nguồn vốn chủ sở hữu được
bảo toàn và không ngừng lớn mạnh từ 1075 tỷ đồng năm 1996 đến nay đã đạt trên
3500 tỷ đồng .
2.Chiến lược phát triển của VN AIRLINES
Trang 5
2.1Mục tiêu của Việt Nam airlines
Việt Nam airlines đã có kế hoạch thuê và mua nhiều máy bay .Ngay sau sự
kiện 11/9 giai đoạn khó khăn của ngành hàng không thế giới nhưng hãng đã mở
hoặc nối lại các đường bay đến các thành phố ở Trung Quốc ,Nga ,Nhật…
Tần suất của các đường bay cũng tăng lên đáng kể .như đường bay đến
Moscow đã được nối lại sau thời gian tạm ngừng do cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á năm 2002 .Những đường bay mới nối Hà Nội thành phố Hồ Chí Minh
Tokyo được mở ra và trở thành đường bay quan trọng trong kế hoạch kinh doanh
của hãng .Chính đường bay này đã tạo thêm nguồn khách du lịch từ Nhật bản
.Ngoài ra Việt Nam Airlines còn mở thêm đường bay trực tiếp đến Fukuoka ,thị
trường vận chuyển hàng không lớn thứ ba của Nhật ,đến Busan thị trường vận
chuyển lớn thứ hai của Hàn quốc ,và thủ đô Bắc kinh của Trung quốc ,nhiều đường
bay đến các khu vực khác .Sự kiện lớn nhất trong năm của hãng hàng không VN là
tiếp nhận chiếc boeing 777-200 đầu tiên trong số 4 chiếc đặt mua từ Mĩ và đã mở ra
các đường bay đến nhưng nơi như là Frankfurt ,London và có thể mở ra các đường

bay mới đến mĩ vào năm 2006.
Khi chưa mở đường bay đến Mĩ ,VN Airlines đã liên kết với hãng hàng
không của Trung quốc để mở các đường bay liên doanh .Một điều đánh dấu sự
thành công nữa của VN Airlines là việc phi công VN đảm nhận chiếc mày bay A320
của hàng không Lào …
Dự kiến đến năm 2006 VN sẽ cho ra đời VNexpress ,hãng hàng không giá rẻ
đầu tiên của VN khai thác các đường bay nội địa bằng máy bay quạt ATR và máy
bay Fokker ,nó sẽ đảm nhận việc vận chuyển hàng khách nội địa và từ đó đi khắp
nơi trên thế giới .
Yếu tố căn bản xuyên suốt quá trình xây dựng chiến lược là việc xác định
mục tiêu của doanh nghiệp hay nói cách khác chính là sứ mệnh của doanh nghiệp
:việc xác định mục tiêu đúng đắn ,phù hợp sẽ tạo động lực ,huy động mọi nguồn lực
,tập trung cho mục tiêu phát triển đó .
Yếu tố thứ hai là việc xác định được môi trường cho doanh nghiệp hoạt động
.Việc phân tích môi trường là việc xác định các nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về các mặt như chi phí ,bán
Trang 6
hàng ,khai thác ,khả năng lợi nhuận .các yếu tố này nhiều khi nằm ngoài tầm kiểm
soất của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng tác động nhằm đảm
bảo tối ưu các hoạt động chịu ảnh hưỏng của yếu tố này.
Để xây dựng chiến lược phát triển ,phải xác định các yếu tố ảnh hưởng .điều
này có ý nghĩa quan trọng trong viẹc xác định các phương án kinh doanh phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu đã xác định trong chiến lược tổng thể .
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới hoạt động và chiến lược phát triển dài hạnh
của dn như : trạng thái nền kinh tế ,trình độ công nghệ của doanh nghiệp ,nhà cung
ứng ,đối thủ cạnh tranh ,nhu cầu khách hàng ,chính sách của nhà nước và các yếu tố
văn hoá xã hội .trên cơ sở phân tích điểm mạnh điểm yếu ,cơ hội ,nguy cơ của VN
airlines (thế mạnh đương bay,chất lượng dịch vụ ,lao động có trình độ : Mặt yếu quy
mô nhỏ vốn nhỏ tài sản nhỏ ,hãng chưa nổi tiếng :cơ hôị thị trường hàng không
phát triển ,được sự hỗ trợ của nhà nước,là ngành công nghệ cao :nguy cơ cạnh tranh

khốc liệt ,đòi hỏi chi phí cao…) VN airlines đã đề ra mục tiêu đến năm 2010 ,phát
triển tổng công ty hàng khôngVN thành tập đoàn kinh tế mạnhvới trọng tâm là vận
tải hàng không ,trong đó xây dựng VN airlines thành hãng hàng không có tầm cỡ
khu vực ,có bản sắc riêng ,uy tín và sức cạnh tranh ,kinh doanh hiệu qủa.
Tổng công ty hàng không VN đã định hướng lấy vận tải hàng không làm
nòng cốt để phát triển kinh doanh ,theo định hướng này đến năm 2010 ,Việt Nam
Airlines có mạng đường bay toàn cầu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ,xã hội và
hội nhập quốc tế của đát nứơc với quy mô hoạt động trung bình và khá trong khu
vực ,vận chuyển khoảng 10 lượt khách /năm và 190 tấn hàng /năm;có đội bay trẻ
thuộc dòng công nghệ cao phù hợp với mạng đường bay hiện đại; Công tác bảo
dưỡng máy bay được đảm nhiệm chủ yếu bằng nội lực ,chất lượng dịch vụ thuộc
loại khá trong khu vực ,mang bản sắc văn hóa Việt Nam và kinh doanh hiệu qủa.
2.2. Nhiệm vụ cho từng giai đoạn như sau:
Thứ nhất chú trọng phát triển mạng đường bay quốc tế và nội địa ,khôi phục
lại và khai thác với tần suất cao hơn các đường bay tạm ngưng hoạt động trong thời
kì khủng hoảng ,mở lại hoặc mở thêm các đường bay mới đến các khu vực như
Nhật bản ,Hàn quốc,Trung quốc ,các nước Đông nam á và các nứoc Châu Âu mạng
nội địa tổ chức theo mô hình mạng nan hoa theo suốt chiều dài của đất nước ,với 3
Trang 7
thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh từ đó nối ra các điểm
phụ cận.
Thứ hai,chất lượng dịch vụ vận tải hàng không đật mức trên trung bình và
khá ,đảm bảo phục vụ tốt các chuyến bay quốc tế đi và đến cũng như các chuyến
bay trong nước ,chất lượng bảo dưỡng định kì 4C-3Y cho các máy bay thế hệ mới
tiếp tục được phát huy và hoàn thiện.
Thứ ba ,đội ngũ cán bộ tiếp tục được nâng cao về số lượng cũng như chất
lượng ,cơ cấu lao được điều chỉnh theo tỷ trọng tăng lao động đựoc đào tạo chuyên
ngành ;lao động đặc thù hành không như phi công ,tiếp viên ,thợ kĩ thuật từng bước
giảm lao động thuê ở nứoc ngoài ,đặc biệt là người lái.
Cùng với việc đề ra nhiệm vụ trên từng lĩnh vực ,Việt Nam Airlines cũng đặt

chỉ tiêu cho từng giai đoạn cụ thể .Trong giai đoạn 2006-2010 ,hãng đề ra nhiệm vụ
chủ yếu ;Tốc độ tăng trưởng vận tải hành khách tăng 11%/năm ,tốc độ tăng trưởng
vận tải hàng hoá đạt 12,5%/năm;thị phần vận chuyển hành khách quốc tế đạt 41,2%/
năm;thị phần vận chuyển hàng hoá quốc tế đạt 28%,quốc nội 68% ;tổng doanh thu 5
năm đạt 99 ngàn tỷ đồng ,tăng bình quân 12%/năm;lợi nhuận trứoc thuế đạt 4083 tỷ
đồng tăng bình quân 16%/năm ;nộp ngân sách 5 năm đạt 1411 tỷ đồng tăng bình
quân 12,3% /năm ;nguồn vốn chủ sở hữu đạt 9000 tỷ đồng ,tăng 13,3% /năm,để các
định hướng các mục tiêu ttrong chiến lược kinh doanh đựoc thực hiện ,VN đã có
những chính sách và giải pháp đảm bảo thực hiện định hướng và mục tiêu đó .Các
chính sách và biện pháp bao gồm ;chính sách sản phẩm,dịch vụ khách hàng ,phát
triển cơ sở hạ tầng ,chính sách về tài chính ,vốn và nguồn vốn ,chính sách phát triển
nguồn nhân lực ,hội nhập quốc tế -chiến lựoc cạnh tranh .
Chính sách phát triển khoa học công nghệ ;đổi mới tổ chức và cơ chế quản
lí .Chiến lượclà việc đề ra những mục đích ,mục tiêu,chính sách ,kế hoạch mang
tính bản chất của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ttrong một giai đoạn khá
dài;vì vậy ở từng giai đoạn cụ thể cần có sự đánh giá việc thực hiện chiến lựoc theo
những nội dung như:Tình hình thực hiện chiến lựoc theo từng giai đoạn ;đánh giá
những mặt làm được và chưa làm được ,tồn tại ;xác định mức độ hoàn thành mục
tiêu trong từng giai đoạn và những công việc trong giai đoạn tiếp theo ;điều chỉnh
Trang 8

×