Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Luận Văn XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH TRÊN MẠNG pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 58 trang )

Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

Luận Văn
XÂY DỰNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ BÁN SÁCH
TRÊN MẠNG

SVTH: Đoàn Duy Thường

1

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đã có nhiều tiến bộ mạnh mẽ về công nghệ thông tin
(CNTT) từ một tiềm năng thông tin đã trở thành một tài nguyên thực sự, trở thành
sản phẩm hàng hoá trong xã hội, tạo ra một sự thay đổi to lớn trong lực lượng sản
xuất, cơ sở hạ tầng, cấu trúc kinh tế, tính chất lao động và cả cách thức quản lý
trong các lĩnh vực của xã hội.
Với sự phát triển Internet nó được xem là một trong những thành tựu khoa học
kỹ thuật vĩ đại trong lịch sử loài người và là nguồn tài nguyên thông tin lớn nhất, đa
dạng nhất của thế giới hiện nay.
Internet giúp mọi người có thể trao đổi thông tin trong sinh hoạt hàng ngày,
thu thập, tìm kiếm các thơng tin mới nhất ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới, giao


dịch thương mại, cộng tác trong nghiên cứu khoa học…
Vì vậy, trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta hiện nay,
việc đưa Internet đến mọi người là một xu thế tất yếu. Vấn đề đặt ra là làm sao cho
Internet thực sự phục cho con người một cách có hiệu quả trên mọi lĩnh vực.
Xu thế thương mại điện tử hóa việc quản lý kinh doanh là xu thế rất cần thiết
đối với mọi quốc gia bởi những ưu điểm vượt trội và những thành quả to lớn của
việc ứng dụng thương mại điện tử mang lại hiệu quả kinh tế to lớn trong quản lý
kinh doanh và trong nhiều lĩnh vực khác. Điều này có nghĩa là việc xây dựng các hệ
thống hỗ trợ quản lý kinh doanh trên mạng là điều khơng thể khơng làm, trong đó
có hệ thống quản lý và bán sách.
Hệ thống quản lý sách của một nhà sách trên mạng sẽ giúp tất cả mọi người
dùng Internet đều có thể ngồi trước máy tính của mình truy cập vào nhà sách để
xem, tìm kiếm thơng tin một cách trực quan và có thể mua sách mà không phải đến
cửa hàng sách.
Em chọn chuyên đề thực tập của mình là "XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ BÁN SÁCH TRÊN MẠNG" với mục đích xây dựng một môi trường kinh
doanh điện tử cho các nhà sách, đồng thời tìm hiểu và nghiên cứu các phương pháp
luận và công cụ cho thiết kế và xây dựng Site thương mại điện tử. Hệ thống này

SVTH: Đoàn Duy Thường

2

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng


giúp bất kỳ ai truy nhập vào Web site đều có thể xem, tra cứu, đăng ký mua sách
một cách nhanh chóng, an tồn mà khơng phải trực tiếp đến cửa hàng sách. Ngồi ra
khách hàng có thể gửi thư góp ý hay thắc mắc tới nhà sách. Những vấn đề trên vượt
ra khỏi khả năng và phạm vi phục vụ của một hiệu sách thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn cô Tống Minh Ngọc đã tận tình giúp đỡ em hồn
thành bài thực tập này. Do kiến thức còn hạn chế nên trong bài này còn rất nhiều
thiếu xót, em mong nhận được nhiều ý kiến đánh giá và nhận xét của quý thầy cô.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Chương 1: Tìm hiểu về thương mại điện tử và Internet.
Chương 2: Khảo sát thực tế.
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống.
Chương 4: Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu.
Chương 5: Mơi trường cài đặt và thiết kế giao diện.

Hà nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008
SV thực hiện: Đoàn Duy Thường

SVTH: Đoàn Duy Thường

3

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ INTERNET

1.1. Thương mại điện tử
1.1.1. Giới thiệu về thương mại điện tử
Con người đã tiến hành thương mại hàng trăm năm nay, nhưng chỉ tới cuối thế
kỷ XX con người mới có thể biến giao thương tồn cầu thành ảo và thương mại
được trên khơng gian điều khiển. Đó là nhờ vào thành tựu kỳ vĩ của công nghệ
thông tin ngày nay. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet và hệ thống
mạng toàn cầu WWW, thương mại điện tử đã và đang trở nên sôi động trên toàn thế
giới và việc xây dựng một hệ thống thương mại điện tử là công việc mà quốc gia tất
yếu phải làm trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu.
1.1.2. Thế nào là thương mại điện tử?
Thương mại điện tử (Electronic Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh
bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông qua
các phương tiện công nghệ điện tử không cần phải in ra giấy trong bất kỳ cơng đoạn
nào của tồn bộ q trình giao dịch.
Như vậy “thương mại” trong “thương mại điện tử” không chỉ là bn bán hàng
hóa theo cách hiểu thơng thường, nó bao quát một phạm vi rộng lớn, do đó việc áp
dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động kinh tế.
Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử:
 Thư tín điện tử (E-mail).
 Thanh tốn điện tử.
 Trao đổi dữ liệu điện tử.
 Mua bán hàng hố hữu hình.
1.1.3. Mơ hình giao dịch trong thương mại điện tử.
1.1.3.1. Mơ hình B2C
Mơ hình B2C (Business to Customer) được áp dụng trong các mơ hình siêu thị
điện tử và các Site bán hàng điện tử. Mơ hình B2C sử dụng cho hình thức kinh
doanh khơng có chứng từ. Người tiêu dùng vào Web site của công ty, chọn mặt

SVTH: Đoàn Duy Thường


4

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

hàng cần mua, cung cấp thông tin cá nhân, chọn hình thức thanh tốn điện tử, các
hình thức vận chuyển hàng hóa… Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong, chỉ
chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của cơng ty sẽ có chương trình xử lý thông tin
mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về hình thức thanh tốn, cách vận
chuyển hàng hóa...
1.1.3.2. Mơ hình B2B
Mơ hình B2B (Business to Business) áp dụng trong qui trình bn bán giữa các
tổ chức, giữa các doanh nghiệp. Trong mơ hình B2B trên Internet vấn đề quan trọng
nhất là trao đổi các thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ
thống khác nhau. Mơ hình B2B áp dụng cho hình thức kinh doanh có chứng từ giữa
các cơng ty, các tổ chức, giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty trong
cùng hiệp hội… Khi sử dụng mơ hình B2B cần phải có kiểm chứng được khách
hàng và bảo mật thông tin mua bán thông qua chữ ký điện tử của công ty, tổ chức.
1.1.4. Các hình thức thanh tốn
Có 4 hình thức thanh tốn: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng gửi thư
bảo đảm (chuyển phát nhanh thơng qua bưu điện), thanh tốn bằng chuyển khoản
(máy ATM), thanh tốn bằng thẻ tín dụng.
+ Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là phương thức thanh toán truyền thống và là
phương thức thanh toán chủ yếu ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong tương lai
hình thức này sẽ dần dần bị thay thế bởi 3 hình thức sau đây.
+ Thanh tốn bằng gửi thư bảo đảm (chuyển phát nhanh): Khách hàng có thể

gửi tiền bằng hình thức bảo đảm thơng qua Bưu điện tại gần nơi khách hàng sinh
sống. Ở Việt Nam hình thức này cũng phổ biến, nó rất thuận lợi, nhanh chóng vừa
chính xác vừa an tồn.
+ Thanh tốn qua chuyển khoản, sử dụng máy ATM: Đây cũng là hình thức
thanh tốn đã và đang rất phát triển ở nước ta hiện nay.
+ Thanh tốn bằng thẻ tín dụng (Credit card): Hiện nay do hệ thống Ngân hàng
của Việt Nam chưa thực hiện thanh toán và giao dịch trên mạng, nên phương thức

SVTH: Đoàn Duy Thường

5

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

thanh tốn này hiện nay nhìn chung chưa khả thi. Có thể trong tương lai khi hệ
thống liên Ngân hàng thơng suốt thì loạị hình thanh tốn này sẽ rất thịnh hành.
Như vậy, trong hình thức thanh tốn sẽ có 4 tuỳ chọn: Tiền mặt, chuyển tiền qua
bưu điện, chuyển khoản Ngân hàng, và thẻ tín dụng.
Ngồi các hình thức thanh tốn trên, chúng ta cịn có một số các hình thức thanh
tốn khác như: thanh tốn qua thẻ trả trước Golgift, Golmart, Western Union, Visa
card, Master card.
1.1.5. Các yêu cầu của thương mại điện tử
Thương mại điện tử bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã
hội. Hạ tầng cơ sở của nó là cả một tổng hịa phức hợp. Một khi chấp nhận và ứng
dụng thương mại điện tử thì tồn bộ hình thái hoạt động của một nước sẽ thay đổi.

Song song với những lợi ích có thể mang lại, thương mại điện tử đã và đang đặt
ra hàng loạt vấn đề cần phải giải quyết:
 Hạ tầng cơ sở công nghệ.
 Hạ tầng cơ sở nhân lực.
 Bảo mật, an tồn.
 Bảo vệ sở hữu trí tuệ.
 Bảo vệ người tiêu dùng.
 Tác động văn hóa xã hội của Internet.
 Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý.
1.1.6. Lợi ích của thương mại điện tử
Thương mại điện tử đã đưa lại những lợi ích tiềm tàng thể hiện ở một số mặt
sau:
 Giúp người tham gia thu thập được thơng tin phong phú.
 Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
 Giảm chi phí giao dịch.
 Giúp thiết lập và củng cố quan hệ quốc tế.
 Tạo điều kiện sớm tiếp cận “kinh tế số hóa”.

SVTH: Đồn Duy Thường

6

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

1.2. Internet

1.2.1. Định nghĩa Internet
Internet là một mạng máy tính liên kết nhiều mạng máy tính khác nhau trên
phạm vi tồn thế giới, để các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, cơng ty và cá nhân
trao đổi cung cấp thông tin trên hầu hết các lĩnh vực
1.2.2. Một số dịch vụ trên Internet
1.2.2.1. Thư điện tử
Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thơng tin giữa các cá nhân với nhau, các
cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau. Email là một dịch vụ “lưu trữ chuyển tiếp”, tức là không cần phải có sự kết nối tức thời giữa máy gửi và máy
nhận thư. Nội dung thông tin gửi đi dùng trong thư điện tử khơng chỉ có văn bản
(text) mà cịn có thể ghép thêm các văn bản đã được định dạng, đồ họa, âm thanh...
Các dạng thông tin này có thể hồ trộn, kết hợp với nhau thành một tài liệu phức
tạp. Lợi ích chính dịch vụ thư điện tử là thông tin gửi đi nhanh và rẻ.
1.2.2.2 WWW
Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhiều nhất hiện nay. Web là
một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet, Web chứa thông tin bao
gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với nhau...
Nhờ có Web nên dù khơng phải là chun gia, mọi người có thể sử dụng Internet
một cách dễ dàng. Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình duyệt (Browser).
Một trong những trình duyệt thơng thường hiện nay là Navigator của Netcape, tiếp
đó là Internet Explorer của Microsoft.
Giới thiệu chung:World Wide Web (Web) là một dịch vụ hay cịn gọi là một
cơng cụ trên Internet ra đời gần đây nhưng phát triển nhất hiện nay. Nó cung cấp
một giao diện vơ cùng thân thiện với người dùng, dễ sử dụng và đơn giản để tìm
kiếm thơng tin.
Thực chất Web khơng phải là một hệ thống cụ thể với tên gọi như trên mà là
một tập hợp các cơng cụ tiện ích và siêu giao diện (meta-interface) giúp cho người

SVTH: Đoàn Duy Thường

7


GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

sử dụng có thể tạo ra các “siêu văn bản” và cung cấp cho những người dùng khác
trên Internet.
1.2.2.3. Dịch vụ truyền tệp
Dịch vụ truyền tệp trên Internet được đặt tên theo giao thức mà nó sử dụng là
FPT (File Transfer Protocol). FPT cho phép sao chép, di chuyển các tệp từ một trạm
này sang một trạm khác, bất kể trạm đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành gì, chỉ cần
chúng được kết nối với Internet và có cài đặt FPT.
Ngồi ra internet cịn có một số dich vụ khác.

SVTH: Đoàn Duy Thường

8

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
2.1. Hiện trạng kinh doanh của nhà sách.

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hiểu biết trên tất cả các lĩnh vực của con
người ngày càng được nâng cao. Đáp ứng yêu cầu này, ở Việt Nam nhiều nhà sách
xuất hiện, nhưng đa số các cửa hàng bán sách hiện nay đều tổ chức kinh doanh theo
phương thức truyền thống gồm các qui trình cơ bản sau:
 Nhập sách từ các nhà cung cấp: lập đơn đặt mua, gửi đơn đặt mua, nhận sách
từ nhà cung cấp, lưu sách vào kho, thanh toán, quảng cáo và trưng bày sách
mới...
 Bán sách: trưng bày sách lên các giá sách theo loại.
 Qui trình đăng ký mua sách hay ký kết: được thực hiện khi có sự tiếp xúc
trực tiếp giữa hai bên hoặc qua điện thoại.

 Thanh toán theo phương thức truyền thống: bằng tiền mặt.
Chính phương thức kinh doanh này đã trực tiếp dẫn đến những khó khăn
sau:
 Cửa hàng phải tốn một diện tích rất lớn cho việc trưng bày sách.
 Khi khách hàng có nhu cầu mua sách thì thường họ phải mất rất nhiều thời
gian để tìm kiếm sách.
 Khi một cuốn sách mới được xuất bản thì thời gian mà nó sẽ đến được với
bạn đọc thường khá lâu và phải qua các phương tiện quảng cáo đắt tiền như
ti vi, báo chí…
 Rất khó để khách hàng biết được nội dung cơ bản của cuốn sách.
 Không khai thác được tiềm năng to lớn về nhu cầu mua sách của khách hàng
vì có khơng ít khách hàng muốn mua sách nhưng họ khơng có điều kiện đến
cửa hàng (ví như địa điểm, khoảng cách, những người tàn tật...).
 Việc quảng cáo sách của cửa hàng gặp nhiều khó khăn và tốn kém.
Những khó khăn trên đó trực tiếp làm giảm đáng kể doanh thu của cửa hàng bán
sách. Đặt ra cho các nhà sách cần phải có một cách tiếp cận, thu hút mới có hiệu

SVTH: Đồn Duy Thường


9

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

quả hơn. Giải pháp áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý, thương mại hiện
nay là một xu thế tất yếu.
Một hệ thống quản lý bán sách trên mạng sẽ giúp cho cửa hàng giải quyết được
các khó khăn trên và điều quan trọng là đáp ứng được nhu cầu của đơng đảo khách
hàng có nhu cầu tra cứu sách, đặt mua sách, và đây cũng chính là phương tiện
quảng cáo sách cho cửa hàng tốt nhất, rẻ nhất và hiệu quả nhất. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc doanh thu của cửa hàng sẽ tăng lên. Với hệ thống này, nhà sách cũng
tạo được phương tiện để thu thập ý kiến từ phía khách hàng để giải quyết các sự cố
cũng như cải thiện khả năng phục vụ khách hàng.
2.2. Mục tiêu và yêu cầu khi xây dựng hệ thống.
2.2.1. Mục tiêu
Xây dựng một hệ thống quản lý bán sách trên mạng với mục tiêu chủ yếu là giới
thiệu sách của nhà sách với khách hàng. Khách hàng có thể xem, tìm kiếm các
thơng tin về sách một cách trực quan và có thể đặt mua trực tiếp các loại sách trên
mạng mà không cần phải trực tiếp đến cửa hàng bán sách. Sách của nhà sách phải
được phân loại theo chuẩn phân loại giúp khách hàng có thể tra cứu một cách tiện
lợi. Hệ thống phải có hai URL riêng, một URL giành cho khách hàng và một URL
cho nhân viên của nhà sách cập nhật dữ liệu hệ thống: cập nhật sách, nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp, theo dõi đơn hàng và trả lời thư của khách hàng.
2.2.2. Yêu cầu
Hệ thống phải phải đáp ứng các yêu cầu sau:

 Khách hàng có thể xem, mua bất cứ cuốn sách nào trong kho.
 Đơn hàng, thư hỏi đáp kiến nghị của khách hàng phải được bảo mật.
 Thanh toán tiền khi giao nhận sách.
 Kiểm tra độ tin cậy của khách hàng phải thông qua những thông tin do khách
hàng đăng ký và dựa vào địa chỉ giao nhận sách, sau đó liên hệ qua Email
hoặc qua điện thoại.
 Hai URL giành cho khách hàng và nhân viên của nhà sách phải khác nhau.

SVTH: Đoàn Duy Thường

10

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

2.3. Mơ hình nghiệp vụ của hệ thống
Mơ hình nghiệp vụ là một mơ tả các chức năng nghiệp vụ của một hệ thống và
những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như các mối quan hệ của
chúng với mơi trường bên ngồi.
Một trong những thể hiện của mơ hình nghiệp vụ là biểu đồ ngữ cảnh hệ thống
và biểu đồ phân rã chức năng.
Muốn xác định mơ hình nghiệp vụ của hệ thống thì trước hết ta phải xác định
được các tác nhân của hệ thống:
Tác nhân của hệ thống có thể là một người, một nhóm người, một tổ chức hay
một hệ thống khác, và có tương tác với hệ thống về mặt thông tin (nhận hay gửi dữ
liệu).

Tác nhân của hệ thống bán sách qua mạng bao gồm:
 Khách hàng: Là những người trực tiếp sử dụng hệ thống để tra cứu sách và
mua sách qua mạng.
 Người quản lý: Là người quản lý hoạt động của hệ thống bán sách.

SVTH: Đoàn Duy Thường

11

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Phương pháp phân tích
Cùng với sự phát triển của CNTT, việc xây dựng hệ thống đã dần được chuẩn
hoá chuyển thành các hoạt động chun nghiệp, cơng nghiệp hố hơn. Các phương
pháp luận phân tích thiết kế hệ thống dần được hình thành và hồn thiện. Một cuộc
cách mạng, đỉnh cao của sự hoàn thiện là sự ra đời của phương pháp luận phân tích
thiết kế có cấu trúc kết hợp được kết quả của các cách tiếp cận hướng chức năng và
hướng dữ liệu, đưa việc xây dựng hệ thống thông tin lên một tầm cao hơn trở thành
hoạt động phương pháp luận.
Một phương pháp luận thông thường được đặc trưng bởi các yếu tố sau:
-

Quy trình và phân đoạn các bước tiến hành;


-

Các công cụ và cách thức mơ hình hố;

-

Cách tiếp cận (hướng chức năng, hướng dữ liệu, trên xuống, dưới lên,..)

Phương pháp phân tích có cấu trúc bao gồm các hoạt động: khảo sát, phân tích,
thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình. Đặc trưng mới của phương pháp này là
các hoạt động có thể hoạt động một cách song song. Mỗi hoạt động có thể cung cấp
những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hệ thống trước đó. Trong phân tích có
cấu trúc cách tiếp cận cấp tiến cho phép các hoạt động khảo sát, phân tích, thiết kế,
xây dựng và cài đặt chương trình được tiến hành một cách song song. Chính ưu
điểm này đã làm cho phương pháp phân tích có cấu trúc ngày càng được phát triển
hơn.
Có nhiều cơng cụ được sử dụng trong q trình phân tích và thiết kế hệ thống
thông tin. Tuy nhiên với hệ thống ít phức tạp sẽ khơng địi hỏi phải sử dụng hết tất
cả các công cụ này.
Ba công cụ quan trọng để mơ hình hố hệ thống thơng tin theo phương pháp
phân tích thiết kế có cấu trúc là:
+ Mơ hình chức năng;
+ Mơ hình dữ liệu;
+ Mơ hình luồng dữ liệu.

SVTH: Đoàn Duy Thường

12

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc



Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

Trong đó mỗi mơ hình thể hiện một cách nhìn ở góc độ khác nhau vào hệ thống.
3.2. Phân tích chức năng
3.2.1. Dữ liệu đầu vào và ra của hệ thống
- Dữ liệu đầu vào của hệ thống quản lý bán sách là các thông tin của nhân
viên, của khách hàng và thông tin về sách trong cửa hàng.
- Dữ liệu đầu ra là các thông tin được kết xuất từ dữ liệu đầu vào.
3.2.2. Biểu Đồ Phân Cấp Chức Năng
Sơ đồ phân cấp chức năng BPC cho ta thấy được các chức năng nghiệp vụ của
hệ thống. Nó thể hiện hệ thống từ khía cạnh chức năng, trả lời cho câu hỏi: Hệ
thống thực hiện những công việc gì?
Sau khi tìm hiểu và phân tích hệ thống quản lý bán sách qua mạng em đã đưa ra
được biểu đồ phân cấp chức năng như sau:

SVTH: Đoàn Duy Thường

13

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng


HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG

Quản trị dữ liệu hệ
thống

Quản trị hệ thống

Phục vụ khách hàng

Quản lý & phân
quyền người dùng

Cập nhật & phân
loại sách

Tra cứu sách

Cập nhật tin tức về
sách

Xem tin sách

Cập nhật Tác giả

Thiết đặt hệ thống

Đăng ký khách
hàng

Cập nhật Nhà xuất

bản
Xem đơn đặt hàng,
giao sách & trả lời
thư của khách hàng

Đặt mua sách

Góp ý & đề nghị

Quản lý quảng cáo

Hình 3.1: Biểu đồ phân cấp chức năng

SVTH: Đoàn Duy Thường

14

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

3.2.3 Phân tích chi tiết các chức năng
3.2.3.1. Quản trị hệ thống
Quyền quản trị hệ thống: là quyền cao nhất dành cho người quản trị hệ thống.
Với quyền này người quản trị được phép thiết đặt cấu hình hệ thống và cấp quyền
cho các nhân viên khác.
Thiết đặt hệ thống: Là chức năng cho phép người quản trị hệ thống có thể thiết

đặt lại những cấu hình cơ bản của hệ thống như địa chỉ mail server, độ rộng của ảnh
hiển thị …
Quản lý và phân quyền người dùng: Số lượng sách của nhà sách ngày càng
lớn, khách hàng truy cập vào hệ thống ngày càng nhiều, do đó giao dịch thơng qua
hệ thống ở mức độ cao. Để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nhà sách cần
phải có đội ngũ nhân viên đơng đảo. Để đội ngũ này hoạt động hiệu quả, người
quản trị hệ thống cần phải phân quyền cụ thể cho từng nhân viên. Người quản trị và
các nhân viên muốn giao tiếp với hệ thống phải đăng nhập thông qua tên đăng nhập
và mật khẩu.
Các nhân viên chỉ thực hiện được những chức năng nhất định ứng với quyền mà
người quản trị cấp và khi cần người quản trị có quyền huỷ các quyền này.
3.2.3.2. Cập nhật dữ liệu hệ thống
Quyền cập nhật dữ liệu hệ thống: là quyền bao gồm chức năng xem đơn đặt
hàng, trả lời thư của khách hàng, quản lý quảng cáo và chức năng cập nhật dữ liệu
cho hệ thống. Quyền này thường dành cho nhân viên cửa hàng sách để cập nhật dữ
liệu cho web site. Bao gồm một số chức năng sau:
Cập nhật và phân loại sách: Nếu có loại sách mới hoặc sách mới nhân viên
phải nhập vào cơ sở dữ liệu để giới thiệu với khách hàng. Việc tổ chức phân loại
sách sao cho hợp lý là điều rất quan trọng. Phân loại sách theo một tiêu chuẩn phân
loại nào đó là rất cần thiết, nó hỗ trợ cho việc tra cứu sách hiệu quả hơn.
Cập nhật tin tức về sách: Cập nhật các bài viết về sách và tin tức thị trường về
sách, tin khuyến mãi.

SVTH: Đoàn Duy Thường

15

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc



Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

Cập nhật tác giả: Thực hiện khi có sách mới và tác giả mới, công việc này giúp
cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn.
Cập nhật nhà xuất bản: Thực hiện khi có sách mới và nhà xuất bản mới, công
việc này giúp cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn.
Xem đơn đặt hàng và trả lời thư của khách hàng: Chức năng này giúp nhà
sách có khả năng giao sách cho khách hàng theo đúng thời gian và địa điểm mà
khách hàng đã ghi trong đơn đặt mua, giao tiếp với khách hàng qua thư để giải đáp
những thắc mắc của khách hàng. Đồng thời cung cấp thông tin cho bộ phận kiểm tra
độ tin cậy của đơn đặt mua.
Quản lý quảng cáo: Cập nhật thông tin quảng cáo về sách.
3.2.3.3 Phục vụ khách hàng
Đây là chức năng chính, cần thiết nhất cho hệ thống, nó quyết định sự thành bại
của nhà sách. Chức năng này được thực hiện từ phía khách hàng, gồm các chức
năng sau:
Xem tin sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức
năng này. Chức năng này đưa ra tin tức về các cuốn sách mới, giới thiệu những
cuốn sách hay, giảm giá...
Tra cứu sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức
năng này. Chức năng này liệt kê tất cả các cuốn sách (có trong cửa hàng) tuỳ thuộc
vào thơng tin khách hàng nhập vào.
Xem thông tin chi tiết về một quyển sách: Trước khi mua một một cuốn sách
nào đó, các thơng tin như mã sách, tên sách, tác giả, nhà xuất bản, nội dung chính
của sách... là rất cần thiết cho khách hàng. Đôi khi những thông tin đó giúp khách
hàng xác định được cuốn sách mà mình cần mua.
Đăng ký khách hàng: Nếu khách hàng chỉ tra cứu hoặc xem chi tiết sách thì họ
khơng cần phải đăng ký user. Nhưng khi khách hàng muốn mua sách thì họ phải là

thành viên của hệ thống bằng cách nhập thông tin cá nhân. Nhà sách lưu thông tin
cá nhân này làm cơ sở để tạo hóa đơn. Mỗi khách hàng chỉ cần đăng ký một lần,
thông tin quan trọng nhất là tên đăng nhập và mật khẩu. Sau khi đăng ký khách

SVTH: Đoàn Duy Thường

16

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

hàng sẽ có hịm thư riêng. Việc đăng ký user là một hình thức bảo mật cho khách
hàng, bởi vì trước khi lập mới hay sửa đơn hàng và thư góp ý hỏi đáp họ phải đăng
nhập (bằng tên đăng nhập và mật khẩu).
Đặt mua sách: Khách hàng có thể chọn mua bất kỳ cuốn sách nào có trong kho
sau khi đã tra cứu. Trước khi lập đơn đặt mua khách hàng phải đăng nhập vào hệ
thống và điền đầy đủ thông về thời gian và nơi giao nhận sách. Sau khi khách hàng
gửi đăng ký mua sách thì một đơn đặt hàng sẽ được gửi tới người quản lý cửa hàng
sách qua mail. Người quản lý sẽ dựa trên những thông tin trong đơn đặt hàng để
chuyển sách đến đúng địa chỉ khách hàng yêu cầu.
Góp ý, kiến nghị: Khách hàng có thể gửi thư góp ý hoặc kiến nghị với nhà sách
đồng thời xem thư phản hồi từ nhà sách. Chức năng này cho phép sự giao tiếp giữa
khách hàng và người quản lý sách, hỗ trợ tốt cho quá trình mua bán sách qua mạng.
3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu
3.3.1. Các kí hiệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một q trình

xử lý thơng tin với các yêu cầu sau:
* Sự diễn tả là ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi: “Làm gì?” mà bỏ
qua câu hỏi “Làm như thế nào?”.
* Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần
mơ tả.
* Chỉ rõ các thơng tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó
phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
- Chức năng (Processes) được ký hiệu bởi vòng tròn tượng trưng cho các chức
năng khác nhau mà hệ thống phải thực hiện. Kí hiệu:

HỆ THỐNG QUẢN LÝ
BÁN SÁCH QUA MẠNG

SVTH: Đồn Duy Thường

17

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

- Luồng dữ liệu (Flow) được ký hiệu bằng đường kẻ có mũi tên. Mũi tên chỉ
hướng ra của luồng thông tin. Luồng dữ liệu liên kết các Processes với nhau, tượng
trưng cho thông tin mà processes yêu cầu cho đầu vào hoặc thông tin mà chúng biến
đổi thành đầu ra. Kí hiệu:
Tên luồng dữ liệu


- Kho dữ liệu (Data Store) được ký hiệu bởi hai đường thẳng song song, biểu
diễn hay chứa đựng thông tin mà hệ thống cần phải lưu giữ trong một khoảng thời
gian dài để một hay nhiều quá trình hoặc tác nhân truy nhập vào. Một khi công việc
xây dựng hệ thống thông tin kết thúc thì những thơng tin này được tồn tại dưới dạng
các File hay CSDL. Kí hiệu:
KHÁCH HÀNG

- Tác nhân ngồi là một người, một nhóm người hoặc một tổ chức bên ngoài
lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một số hình thức tiếp xúc với hệ thống.
Nhân tố bên ngồi là nguồn cung cấp thơng tin cho hệ thống và là phần sống còn
của hệ thống. Kí hiệu:
KHÁCH HÀNG

- Tác nhân trong là một chức năng hay một quá trình bên trong hệ thống.
3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Ta coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất nó mơ tả mối quan hệ của mơi
trường bên ngồi với hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tương đương
với mức không của biểu đồ phân cấp chức năng.
Chức năng duy nhất là Hệ thống quản lý bán sách qua mạng.
Các tác nhân ngoài: Khách hàng và người quản lý.
Sau đây là biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống bán sách qua mạng:

SVTH: Đoàn Duy Thường

18

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc



Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

Tra cứu sách
Khách vãng lai

Thông tin sách

Xem thông tin
HỆ THỐNG
Thông tin sách
QUẢN LÝ BÁN
SÁCH QUA
MẠNG
Giao sách cho khách hàng

Khách hàng

Đơn hàng
Người quản lý
Yêu cầu đặt sách

Cập nhật thông tin

Hình 3.2: Biểu đồ mức ngữ cảnh

SVTH: Đồn Duy Thường

19


GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

3.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

NGƯỜI QUẢN LÝ
Đơn hàng

Thông tin tổng hợp

TT chi tiết thẻ hàng

Thông tin thẻ hàng

Thông tin NXB

Thông tin tác giả

Chi tiết thẻ hàng

Thông tin sách

Thông tin thẻ hàng

Thẻ hàng


Nhà xuất bản

TT chi tiết thẻ hàng

Trả lời đơn hàng

Tácgiả

Thông tin KH

QUẢN TRỊ DỮ
LIỆU HỆ THỐNG

Thơng tin sách

Sách

Khách hàng

thơng tin khách hàng

u cầu tìm kiếm

Đơn đặt hàng

thơng tin khách hàng

Kết quả tìm kiếm


Giao hàng theo đơn

Thơng tin khách hàng

PHỤC VỤ
KHÁCH HÀNG

Khách hàng

KHÁCH HÀNG

Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

SVTH: Đoàn Duy Thường

20

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

3.3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh

3.3.4.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị hệ thống

NGƯỜI QUẢN LÝ


Constant
Thông tin thiết đặt

Quản lý
Thông tin nhân viên

NGƯỜI QUẢN


.

Thiết đặt hệ thống

Thông tin nhân viên
Yêu cầu mật khẩu
Yêu cầu phân quyền

QUẢN TRỊ
HỆ
THỐNG

Mật Khẩu mới
Yêu cầu đổi mật khẩu

Hình 3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị hệ thống

SVTH: Đoàn Duy Thường

21


GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

3.3.4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị dữ liệu hệ
thống
Danh mục sách

Tin tức sách

Tin tức

Phân loại sách

Thông tin sách

Sách

Cập nhật tin
tức sách

Thông tin sách

Tin tức sách

Cập nhật &
phân loại sách


Thông tin quảng cáo

NGƯỜI QUẢN LÝ
Thông tin nhà xuất bản

Cập nhật
tác giả
T.tin tác giả

Yêu cầu xem đơn
hàng

Quản lý
quảng cáo
T.tin quảng
cáo

Thông tin đơn hàng

Thông tin tác giả

Tác giả

Thông tin nhà xuất bản

Cập nhật
NXB

T.tin thẻ hàng


Chi tiết thẻ hàng

Quảng cáo

Xem đơn
hàng

Thẻ hàng

Nhà xuất bản

Chi tiết thẻ hàng

Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị dữ liệu

SVTH: Đoàn Duy Thường

22

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

3.3.4.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng phục vụ khách
hàng
3.3.4.3.1. Chức năng tra cứu sách

Tác giả

Danh mục sách

Tác giả

Danh mục sách

Nhà xuất bản

Tra cứu
sách
Danh sách có tác giả, nhà xuất
bản, chủ đề cần tra cứu

Tên tác giả, nhà xuất bản,
chủ đề sách

Nhà xuất bản

Khách hàng
Hình 3.6. Chức năng tra cứu sách
3.3.4.3.2. Chức năng đăng ký khách hàng

Đăng ký
khách hàng

Khách hàng
Cập nhật thông tin
khách hàng


Thơng tin khách hàng

đăng ký

Thơng báo kết quả

Khách hàng

Hình 3.7. Chức năng đăng ký khách hàng

SVTH: Đoàn Duy Thường

23

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

3.3.4.3.3. Chức năng đặt mua sách và giao sách

Thẻ hàng
Cập nhật
thẻ hàng

Cập nhật chi tiết
thẻ hàng


Chi tiết thẻ hàng

Nhận và kiểm
tra đơn hàng

Đặt đơn hàng

Đơn hàng đã
hợp lệ

Trả lời đơn hàng

Báo cho khách hàng thanh toán và nhận sách

Khách hàng

Sách

Gửi kết quả
giao hàng

Yêu cầu giao hàng

Người quản lý

Thông tin thẻ hàng

Giao hàng


Thông tin thẻ hàng

Cập nhật
trạng thái đã giao

Sách
Cập nhật số lượng sách

Chi tiết thẻ hàng

Thẻ hàng

Hình 3.8. Chức năng đặt mua và giao sách

SVTH: Đoàn Duy Thường

24

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc


Báo cáo thực tập

Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
4.1. Lý thuyết về thiết kế cơ sở dữ liệu
Mục đích của giai đoạn phân tích hệ thống về dữ liệu là: Lập lược đồ dữ liệu
hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD). Hệ thống dữ liệu được lưu trữ lâu dài:
- Thơng tin gì, bao gồm dữ liệu gì?

- Mối liên quan: xác định liên quan giữa các dữ liệu.
Kết quả của giai đoạn phân tích hệ thống về mặt dữ liệu là cho chúng ta một
khn dạng hỗ trợ các phân tích viên hệ thống trong quá trình nhận thức và biểu
diễn các dữ liệu sử dụng trong hệ thống thông tin, đồng thời chỉ rõ được cấu trúc
của dữ liệu.
Phương pháp thực hiện: có hai cách tiếp cận:
+ Mơ hình thực thể liên kết: Phương pháp này trực quan đi từ trên xuống
dưới, bằng cách xác định các thực thể, mối liên kết giữa chúng rồi đến các thuộc
tính. Phương pháp này bao trùm được nhiều thông tin, tuy nhiên kết quả hay thừa.
+ Mơ hình quan hệ: Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đến các lược
đồ quan hệ. Phương pháp này đi từ dưới lên, kết quả là vừa đủ cho những kết xuất
xử lý.
4.1.1 Mơ hình thực thể liên kết
4.1.1.1 Khái niêm mơ hình thực thể liên kết
Mơ hình thực thể liên kết là cơng cụ thành lập lược đồ luồng dữ liệu hay gọi là
biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD), nhằm xác định các khái niệm về các thực thể, thuộc
tính, và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng. Mục đích của mơ hình là xác định các
yếu tố:
- Dữ liệu nào cần xử lý.
- Mối liên quan nội tại (cấu trúc) giữa các dữ liệu.
Để xây dựng biểu đồ BCD trước tiên ta phải thu nhập thông tin theo ba yếu tố
sau:
+ Kiểu thực thể (Entities Type).
+ Kiểu liên kết (Entities Relationship Type).

SVTH: Đoàn Duy Thường

25

GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc



×