Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.97 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại,
không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có
thể phồn vinh đợc. Trong bối cảnh đó thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt
động ®ãng vai trß mịi nhän thóc ®Èy nỊn kinh tÕ trong níc héi nhËp víi nỊn
kinh tÕ thÕ giíi, ph¸t huy những lợi thế so sánh của đất nớc, tận dụng tiềm năng
về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài,
duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa của văn hoá nhân
loại. Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ơng Đảng tại đại hội lần thứ
VIII nhấn mạnh Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với hợp tác quốc tế, đa phơng
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào các nguồn lực trong nớc là chính
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tÕ më
héi nhËp víi khu vùc vµ thÕ giíi hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả. Một trong
những thị trờng có ảnh hởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung
và kinh tế khu vực nói riêng là Mỹ. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này
chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình
hội nhập, mà còn gia tăng sự phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam.
Đề tài này tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến thị trờng Mỹ nh :
luật pháp, khả năng tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh...nhằm góp phần nhỏ giúp các
doanh nghiệp dệt may đạt đợc mục tiêu kinh doanh của m×nh.

1


Nội dung
Phần 1:Cơ sở lý luận chung
1. Khái niệm về thơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua
mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xà hội phản ánh sự


phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của
từng quốc gia. Điều kiện để Thơng mại quốc tế sinh ra, tồn tại và phát triển là :
thứ nhất, có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá-tiền tệ, kèm theo đó là
sự xuất hiện của t bản thơng nghiệp ; thứ hai, có sự ra đời của nhà nớc và sự phát
triển của phân công lao động quốc tế giữa các nớc.
Thơng mại quốc tế là hoạt động kinh tế đà có từ lâu đời : dới chế độ
chiếm hữu nô lệ và tiếp đó là chế độ nhà nớc phong kiến. Trong các xà hội nô lệ
và phong kiến, do kinh tế tự nhiên còn chiếm địa vị thống trị, nên thơng mại
quốc tế chỉ phát triển với quy mô nhỏ bé. Lu thông hàng hoá giữa các quốc gia
chỉ dừng lại ở một phần nhỏ sản phẩm sản xuất ra và chủ yếu là để phục vụ cho
tiêu dùng cá nhân của giai cấp thống trị đơng thời. Thơng mại quốc tế chỉ thực
sự phát triển trong thời đại t bản chủ nghĩa và trở thành động lực phát triển quan
trọng của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
Ngày nay sản suất đà đợc quốc tế hoá. Không một quốc gia nào có thể tồn
tại và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân công lao động quốc tế
và trao đổi hàng hoá với bên ngoài. Đồng thời, ngày nay Thơng mại quốc tế
không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với bên ngoài, mà thực chất là
cùng với các quan hệ kinh tế đối ngoại khác tham gia vào phân công lao động
quốc tế. Do vậy, cần coi thơng mại quốc tế không chỉ là một nhân tố bổ sung
cho kinh tế trong nớc mà còn phải coi sự phát triển kinh tế trong nớc phải thích
nghi với lựa chọn phân công lao ®éng quèc tÕ.
2


Bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc là
nhận thức đợc mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế trong nớc và mở rộng quan hệ
kinh tế với bên ngoài. Vấn đề quan trọng ở đây, một mặt, là phải khai thác đợc
mọi lợi thế của hoàn cảnh chủ quan trong nớc phù hợp với xu thế phát triển của
kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, phải tính toán lợi thế tơng
đối có thể dành đợc và so sánh điều đó với cái giá phải trả. Thuận lợi có thể tạo

ra đợc nhờ tham gia vào buôn bán và phân công lao động quốc tế bao giờ cũng
tăng thêm khả năng phụ thuộc bên ngoài. Vì vậy nói đến phát triển thơng mại
quốc tế và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác là nói đến khả năng liên kết kinh
tế, hoà nhập với kinh tế bên ngoài, đòi hỏi có khả năng xử lý thành công mối
quan hƯ phơ thc lÉn nhau.
2. Lý thut “ lỵi thÕ so sánh của David Ricardo
Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại
thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng cđa mét níc. Nã cho phÐp mét níc tiªu dïng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với
ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc đó nếu thực hiện chế độ tự cung tự
cấp không buôn bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xà hội. Với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày một tăng. Số sản phẩm
cùng dịch vụ để thoả mÃn nhu cầu của con ngời ngày một dồi dào. Sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nớc ngày một tăng. Nói khác đi, chuyên môn hoá hàm ngụ
nhu cầu mậu dịch và một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu
không trao đổi với nhau. Các nhà kinh tế học sử dụng thuật ngữ lợi ích của ngoại
thơng để ám chỉ kết quả của cả hai vấn đề đó.
Quan điểm của David Ricardo : lợi ích thơng mại vẫn diễn ra ở những nớc
có lợi thế tuyệt đối về tất cả các sản phẩm vì các nớc này cần phải hy sinh sản lợng kém hiệu quả để sản xuất ra sản lợng có hiệu quả hơn. Hay nói cách khác

3


những lợi ích do chuyên môn hoá và ngoại thơng mang lại phụ thuộc vào lợi thế
so sánh chứ không phải lợi thế tuyệt đối.
Khi một nớc có lợi thế tuyệt đối so với nớc khác về một loại hàng hoá, lợi
ích của ngoại thơng là rõ ràng. Nhng điều gì sẽ xảy ra nếu một nớc có thể sản
xuất có hiệu quả hơn nớc kia trong hầu hết các mặt hàng? Hoặc những nớc
không có lợi thế tuyệt đối nào cả thì chỗ đứng của họ trong phân công lao động
quốc tế là ở đâu? và ngoại thơng diễn ra nh thế nào với những nớc này.

Trên thực tế đó là câu hỏi mà David Ricardo đa ra từ hơn 170 năm về trớc, và chính ông đà trả lời câu hỏi đó trong tác phẩm nổi tiếng của mình Những
nguyên lý của kinh tế chính trị,1817. Trong tác phẩm này David Ricardo đà đa
ra một lý thuyết tổng quát chính xác hơn về cơ chế xuất hiện lợi ích trong thơng
mại quốc tế. Đó là lý thuyết về lợi thế so sánh. Theo David Ricardo cơ chế xuất
hiện lợi ích trong thơng mại quốc tế là:
-Mọi nớc đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế. Bởi vì
ngoại thơng cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc: do chỉ chuyên
môn hoá vào sản xuất một số sản phẩm nhất dịnh và xuất khẩu hàng hoá của
mình để đổi lấy hàng nhập khẩu của nớc khác.
-Những nớc có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn nớc khác, hoặc bị kém lợi
thế tuyệt đối hơn so với nớc khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có
thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế. Bởi vì mỗi nớc
có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về
một số mặt hàng. Một nớc sẽ có lợi hơn nếu tập trung nguồn lực để sản xuất
những sản phẩm có hiệu quả nhất và nhập khẩu những sản phẩm mà việc sản
xuất ra chúng là tốn kém hơn.
Ví dụ minh hoạ:
Các giả thiết
1. Đơn vị tài nguyên có sẵn
4

Việt nam Hàn quốc
1.000
1.000


2. Đơn vị tài nguyên để sản

5


4

8

5

lúa gạo

500

500

vải

500

500

Sản xuất
Không có ngoại thơng
Việt Nam
Hàn Quốc
Tổng cộng
Có ngoại thơng( Gia tăng sản
xuất vải)
Việt Nam
Hàn Quốc
Tổng cộng
Có ngoại thơng( Gia tăng sản
xuất lúa gạo)

Việt Nam
Hàn Quốc
Tổng cộng

Vải

Lúa gạo

62,5
100
162,5

100
125
225

0
180
180

200
25
225

0
162,5
162,5

200
49,6

249,6

xuất một tấn lúa gạo
3. Đơn vị tài nguyên để sản
xuất một mét vuông vải
4. Sử dụng một nửa tài
nguyên cho mỗi loại sản
phẩm khi không có ngoại thơng:

5


3.Hiệp định thơng mại Việt Mỹ
Ngày 13/7/2000, tại Oa-sing-tơn, Hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ
đà đợc ký chính thức giữa đại diện thơng mại thuộc phủ Tổng thống Hoa Kỳ và
Bộ trởng thơng mại Việt Nam. Có thể nói, đây là một Hiệp định thơng mại đồ sộ
đầu tiên chúng ta tiến hành đàm phán, ký kết với nớc ngoài. Ký Hiệp định này là
dấu chấm trên chữ i trong quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Bởi lẽ Việt
Nam và Hoa Kỳ bình thờng hoá quan hệ đà 5 năm nhng cha hoàn chỉnh. Từ
tháng 7/1995 đến nay, quan hệ giữa hai nớc với tất cả phức tạp của nó, đà có
những bớc phát triển ở các lĩnh vực khác nhau, kể cả trong mọi lĩnh vực nhạy
cảm nh quân sự cũng đà có sự trao đổi. Về thơng mại kim ngạch buôn bán từ
222 triệu USD năm 1994 lên 879 triệu USD năm 1999. Đầu t của Mỹ vào Việt
nam đến quý II/2000 đà có 118 dự án đợc cấp phép với tổng số vốn đăng ký là
1.479 triệu USD, đứng thứ 9 trong danh sách các nớc và vùng lÃnh thổ đầu t vào
Việt Nam. Tuy vậy trong lĩnh vực này còn một điểm khuyết lớn là cha có hiệp
định thơng mại, tức là không có một cơ sở pháp lý cho quan hệ kinh tế thơng
mại. Bây giờ ký Hiệp định thơng mại là đà hoàn tất quan hệ kinh tế thơng mại
Việt Nam-Hoa Kỳ, tạo thêm cơ hội mới, thuận lợi mới và cũng đặt ra thách thức
mới trong quá trình phát triển kinh tế thơng mại của Việt Nam.

Hiệp định thơng mại Việt Mỹ khi có hiệu lực thi hành sẽ tác động rất lớn
đến khả năng đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng Mỹ. Những cơ hội thuận lợi
mà hiệp định mang lại là:
*Thuế nhập khẩu bình quân sẽ giảm 30-40% khi Việt Nam đa hàng hoá
vào thị trờng Mỹ.
theo Hiệp định, thuế suất đánh vào hàng hoá của Việt Nam nhập khẩu vào
thị trờng Hoa Kỳ sẽ giảm rất đáng kể, từ mức 40% hiện nay xuống còn 3%.
Nhiều chuyên gia kinh tÕ cđa Hoa Kú vµ níc ngoµi cho r»ng kim ng¹ch xt
khÈu cđa ViƯt Nam sang Hoa Kú sẽ tăng lên gấp đôi từ mức 500 triệu USD năm

6


1999 ngay trong năm đầu tiên khi hiệp định đợc thực hiện, và trong khoảng 2-3
năm tới cứ mỗi năm kim ngạch lại tăng gấp đôi
Các bên nỗ lực tìm kiếm nhằm đạt đợc sự cân bằng thoả đáng về các cơ
hội tiếp cận thị trờng thông qua việc cùng cắt giảm thoả đáng thuế và các hàng
rào phi quan thuế đối với thơng mại hàng hoá do đàm phán đa phơng mang lại.
*Môi trờng kinh doanh và đầu t đợc cải thiện, tăng khả năng thu hút
vốn đầu t chẳng những của các doanh nghiệp Mỹ, mà còn thu hút vốn đầu t từ
các quốc gia khác
Vì trớc khi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực, hàng hoá của Việt
Nam đa vào thị trờng Mỹ không đợc hởng quy chế MFN. Cho nên, nhiều nhà
đầu t nớc ngoài muốn sản xuất hàng hoá để xuất khẩu sang Mỹ không muốn đầu
t vào Việt Nam. Nay nếu Hiệp định thơng mại đợc thông qua thì hàng xuất
khẩu từ Việt Nam sang Mỹ đợc hởng quy chế Tối Huệ Quốc ( MFN ), thì vấn đề
còn lại ở đây là tiếp tục hoàn thiện môi trờng đầu t mà ta đà cam kết thực hiện
theo tinh thần của Hiệp định là:
-Tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng để đồng vốn đầu t của các thành
phần kinh tế có điều kiện sinh lời nh nhau.

-Đơn giản hoá thủ tục và theo lộ trình thì bỏ giấy phép đầu t, các doanh
nghiệp kể cả các doanh nghiệp FDI chỉ đăng ký kinh doanh đầu t.
-ổn định và đảm bảo tính minh bạch hệ thống pháp lý để xây dựng một
môi trờng kinh doanh có thể dự đoán trớc.
-Tiến tới thực hiện quản lý Nhà nớc đối với hoạt động đầu t theo các
chuẩn mực quốc tế
*Các rào cản thơng mại quốc tế giảm bớt
- Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực và phù hợp với các hạn chế đợc
quy định, tất cả các doanh nghiệp trong nớc đợc phép kinh doanh xuất nhập
khẩu mọi hàng hoá

7


- Các bên sẽ loại bỏ tất cả các hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu cấp giấp
phép, kiểm soát xuất khẩu và nhập khẩu đối với mọi hàng hoá và dịch vụ
-Xây dựng cơ chế quản lý xuất nhập khẩu mang tính dài hạn và công khai
hoá các chính sách cơ chế để giúp cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lợc dài
hạn thâm nhập thị trờng thế giới trong đó có Mỹ.
*Mở rộng và thúc đẩy thơng mại
Mỗi bên khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động
xúc tiến thơng mại nh hội chợ, triển lÃm, trao đổi các phái đoàn và hội thảo thơng mại tại lÃnh thổ nớc mình và lÃnh thổ của bên kia. Tơng tự, mỗi bên khuyến
khích và tạo thuận lợi cho các công dân và công ty của nớc mình tham gia vào
các hoạt động đó. Tuỳ thuộc vào luật pháp hiện hành tại lÃnh thổ của mình, các
bên đồng ý cho phép hàng hoá sử dụng trong các hoạt động xúc tiến đó đợc
nhập khẩu và tái xuất khẩu mà không phải nộp thuế xuất nhập khẩu, với điều
kiện hàng hoá đó không đợc bán hoặc chuyển nhợng dới hình thức khác.
*Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực, Quyền sở hữu trí tuệ đợc coi
trọng và đợc bảo vệ
Mỗi bên dành cho công dân của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi

hơn sự đối xử mà bên đó dành cho công dân của mình trong việc xác lập bảo hộ,
hởng và thực thi tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có đợc từ các
quyền đó. Điều này sẽ tạo ra động lực kích thích mỗi doanh nghiệp Việt Nam
đầu t để tạo lập những thơng hiệu nổi tiếng, đây là cơ sở để hàng hoá Việt Nam
có chỗ đứng vững chắc và tạo thói quen tiêu dùng hàng Việt Nam trên thị trờng
Mỹ.

8


Phần II: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
Vào thị trờng mỹ

Chơng I
Khái quát về nớc mỹ
I.Nớc Mỹ
Mỹ là một quốc gia có lịch sử hình thành non trẻ. Nớc Mỹ có diện tích
khoảng 9,3 triệu km2 , là nớc cã diƯn tÝch lín thø 4 trªn thÕ giíi. Mü nằm ở
trung tâm chau lục Bắc Mỹ: phía bắc giáp Canada, phía nam giáp Mêhicô, phía
đông giáp Đại Tây Dơng và phía tây giáp Thái Bình Dơng.
Dân số của Mỹ vào khoảng 280 triệu ngời chiếm khoảng 5% dân số thế
giới, mật dộ dân số khoảng 30 ngời/km2. Đây là nớc đông dân thứ ba trên thế
giới, có nền văn hoá đa dạng phong phú, đại đa số là dân da trắng ( chiếm gần
80% dân số ), số còn lại là da màu.
Về tôn giáo: 61% dân Mỹ theo đạo tin lành, 25% Thiên Chúa Giáo, 2%
Do Thái, 5% các tôn giáo khác, 7% không theo đạo.
Về ngôn ngữ: chñ yÕu nãi tiÕng Anh , mét sè Ýt nãi tiếng Tây Ba Nha.
Nớc Mỹ là một liên bang gồm 50 bang và một nhóm các đảo nằm ở Thái
Bình Dơng.
II.Nền kinh tế Mỹ

Đầu và khoảng giữa thế kỷ thứ 20, nền kinh tế Châu Âu, Châu á trong đó
có Nhật Bản bị tàn phá nặng nề do hậu quả cđa hai cc chiÕn tranh thÕ giíi thø
nhÊt vµ thø hai. Trong khi đó nền kinh tế Mỹ lại phát triển mạnh, giàu có lên
nhờ chiến tranh: do bán vũ khí , lơng thực, thực phẩm, do đợc t bản của cải ở các
châu lục khác chuyển tới cất dấu trong chiến tranh...kết thúc chiến tranh thế giới
thứ hai năm 1945, GNP cđa níc Mü chiÕm ®Õn 42% GNP cđa toàn cầu, lúc bấy

9


giê trong thÕ giíi t b¶n Mü chiÕm 54,6% tỉng sản lợng công nghiệp, 24% xuất
khẩu và 74% dự trữ vàng. Với sức mạnh tuyệt đối về kinh tế sau chiến tranh Mỹ
bỏ vốn lớn để thành lập các tổ chøc tµi chÝnh tiỊn tƯ nh Q tiỊn tƯ qc tế
( IMF); Ngân hàng tái kiến thiết và phát triển quốc tế ( Ngân hàng thế giớiWB ). Ngoài ra nhiều tổ chức kinh tế nh WTO, UNDP, UNIDO...cũng đợc sự tài
trợ và chịu sự khống chế của Mỹ. Do ®ã Mü cã søc chi phèi rÊt lín ®èi víi nền
kinh tế toàn cầu.
1. Về tài chính:
Nửa thế kỷ qua, nớc Mỹ duy trì sức mạnh và khả năng tự do chuyển đổi
của đồng đô la Mỹ: gần 50% tổng lu lợng thanh toán và đầu t quốc tế thực hiện
qua đồng tiền này. Ngoài ra Mỹ duy trì sự thống trị thị trờng tài chính tiền tệ thế
giới thông qua sự phát triển nhanh thị trờng chứng khoán: trị giá giao dịch qua
thị trờng chứng khoán Mỹ năm 2000 khoảng 14000 tỷ USD so với 2,5 ngàn tỷ
của các níc NICs. Cïng víi EU, NhËt, Mü lµ mét trong ba chủ đầu t lớn nhất
toàn cầu. Tất cả các yếu tố trên cho phép Mỹ nắm và ảnh hởng đến hoạt động tài
chính của toàn cầu.
2. Về công nghiệp:
*Công nghiệp năng lợng
Đây là thế mạnh của Mỹ, có sức phát triển hàng đầu thế giới, chủ yếu là
dầu mỏ, khí đốt, than, t huỷ điện, uranium. Dầu mỏ khai thác chủ yếu ở các
bang Texas, California, Louisana. Lợng dầu khai thác trong nớc dấp ứng 50%

nhu cầu. Khí đốt khai thác ở các bang miền nam và California. Các má than cã
dù tr÷ lín n»m ë Apalaches cung cÊp gần 2/5 sản lợng than dùng trong cả nớc.
Ngoài ra Mỹ còn là nớc sản xuất nhiều điện nhất thế giới ( khoảng 2800 tỷ kwh,
trong đó 1/2 là nhiệt ®iƯn ).
+Thủ ®iƯn: Mü ®øng thø hai thÕ giíi sau Canada. Các nhà máy thuỷ điện
trớc đây phát triển dọc theo các thác nớc ở sờn đông dÃy Appalache với quy m«

10


trung bình, nay đà nhờng chỗ cho các đập thuỷ điện ở miền Tây lu vực sông
Colarado và Columbia.
+Năng lợng nguyên tử: Mỹ đứng đầu thế giới với công suất khoảng 67,1
triệu kw( bằng 1/10 công suất của toàn bộ các nguồn điện năng ). Ngoài ra còn
có năng lợng mặt trời, gió.
*Công nghiệp chế tạo
Giá trị của khu vực công nghiệp này khoảng 1000 tỷ USD/năm. Nếu tính
cả các công ty Mỹ đầu t ở nớc ngoài thì tổng sản phẩm của ngành công nghiệp
chế tạo lên đến ẵ tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. Ngành chế tạo hàng
không, điện tử, tin học, nguyên tử, vũ trụ, hoá chất...là các ngành công nghiệp
mũi nhọn của Mỹ. Ngoài ra còn công nghiệp luyện kim, công nghiệp dệt, xe
hơi...vi điện tử ở Texas, chế tạo ô tô ở Tennessee, máy bay ở Seattle, Los
Angeles, tàu vũ trụ ở Houston.
3. Về nông nghiệp:
Nớc Mỹ có nền nông nghiệp rất phát triĨn: Nhê cã diƯn tÝch l·nh thỉ réng
lín, cã nhiỊu miền khí hậu thuận lợi, công nghệ sinh học phát triển khả năng
ứng dụng cao; Chính phủ Mỹ hàng năm giành trên 10 tỷ USD tài trợ cho phát
triển nông nghiệp. Chính vì vậy tất cả các ngành nông nghiệp của Mỹ: Trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến nông sản đều rất phát triển; Xuất khẩu nông
sản năm 2000 mang vỊ cho níc Mü trªn 46 tû USD, Mü đứng đầu thế giới về

xuất khẩu lúa mỳ, bắp, thịt các loại...đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo, thuỷ
sản, nớc trái cây..
4. Về các loại dịch vụ:
Ngoài dịch vụ tài chính, Mỹ cũng chi phối các loại hình dịch vụ khác trên
thế giới nh: dịch vụ điện tử thơng mại, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải hàng
không, dịch vụ vận tải biển...Mỗi loại hình dịch vụ chiếm từ 7-22% thị phần
dịch vụ quốc tế, hàng năm mang lại doanh thu cho đất nớc hàng ngàn tỷ USD.
Theo dự đoán, đến năm 2010 thu nhập từ dịch vơ chiÕm ®Õn 93% GDP cđa Mü.
11


5. Về chính sách đối ngoại:
Chính phủ Mỹ không chủ trơng u tiên thúc đẩy nhanh tiến trình toàn cầu
hoá và tự do hoá trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng thơng
mại, dịch vụ...bằng cách xây dựng Hệ thống thơng mại và thị trờng thế giới trên
cơ sở các nguyên tắc, sáng kiến của Mỹ. Các nguyeen tắc và sáng kiến này đợc
thể chế hoá bằng các Hiệp định của WTO. Mỹ dùng cơ chế của WTO để buộc
các nớc thực hiện các cam kết song phơng và đa phơng. Mở cửa thị trờng của
mình, đặc biệt mở cửa các lĩnh vực Mỹ có lợi thế cạnh tranh hoặc Mỹ độc
quyền. Cho đến thời điểm này tháng 3/2001, Mỹ đà ký khoảng 280 Hiệp định
thơng mại song phơng, đa phơng và các Hiệp định chuyên ngành. Việc thực hiện
các Hiệp định này đảm bảo sự thuận lợi hơn cho sự bành trớng và duy trì vị trí
số 1 của nền kinh tế Mỹ trên thế giíi.

12


Chơng II:
Cơ chế và các bộ phận của cơ chế quản lý
hàng nhập khẩu dệt may của Mỹ

Hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ chịu sự điều tiết bởi hệ thống luật
chặt chẽ, chi tiết. Chính phủ Mỹ thông qua 5 cơ quan cơ bản để điều tiết nền
ngoại thơng của Mỹ, đó là:
1.Hệ thống luật cơ bản điều tiết hoạt động nhập khẩu vào Mỹ
*Luật thuế suất năm 1930: Luật này ra đời nhằm điều tiết hàng hoá nhập
khẩu vào Mỹ, bảo vệ chống lại việc nhập khẩu hàng hoágiả, luật này quy định
mức thuế rất cao đối với hàng nhập khẩu. Đến nay nhiều điều khoản của luật
này vẫn còn hiệu lực song thuế suất đà đợc sửa đổi nhiều lần và hạ xuống nhiều.
*Luật buôn bán năm 1974: Luật này định hớng cho các hoạt động buôn
bán. Luật có nhiều điều khoản cho phép đền bù tổn thất cho các ngành công
nghiệp Mỹ bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu. Đạo luật này gây ra nhiều bất lợi
cho hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ vì hàng hoá của Mỹ đà đợc chính phủ đứng
sau lng bảo hộ.
*Hiệp định buôn bán năm 1979: Bao gồm các điều khoản về sự bảo hộ
của chính phủ về các chớng ngại kỹ thuật trong buôn bán, các sửa đổi thuế bù
trừ và thuế chống hàng thừa, ế- một loại thuế đánh vào các loại hàng hoá bị cho
là có trợ giá hoặc bán phá giá. Hiệp định này đợc thông qua nhằm mục đích thực
hiện một số bộ luật đợc thơng lợng tại Vòng đàm phán Tokyo của GATT.
*Luật tổng hợp về buôn bán và cạnh tranh năm 1988: Luật này uỷ
nhiệm tổng thống Mỹ tham gia Vòng đàm phán Uruguay đồng thời thiết lập thủ
tục đặc biệt ( super 301 ) cho phÐp Mü ¸p dơng c¸c biƯn ph¸p trừng phạt đối với
các quyết định không chịu mở cửa cho hàng hoá Mỹ vào và vi phạm Quyền sở
hữu trÝ t cđa Mü.
13


2.Một số tổ chức liên quan tới luật thơng mại
Luật thơng mại của Mỹ đợc thi hành bởi nhiều tổ chức, cơ quan nhng chủ
yếu là những cơ quan sau:
*Uỷ ban thơng mại quốc tế ( ICC ) và phòng thơng mại quốc tế (ITA).

Đây là cơ quan có liên quan đến việc quy định có đánh thuế hàng thừa, ế hay
không. Trong một vụ xử kiện chống hàng thừa,ế, ITA xác định hàng nhập khẩu
có bị bán phá giá hay không còn ITC tiến hành giám định sự tổn hại của việc
bán phá giá cho công nghiệp bản xứ.
*Đại diện thơng mại Mỹ (USTR): Đợc thành lập theo luật buôn bán năm
1974, là nơi tiếp xúc của những ngời muốn điều tra về các vi phạm Hiệp định thơng mại.
*Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc men ( FDA ): Là cơ quan kiểm tra
và bảo đảm chất lợng thực phẩm, thuốc men nhập vào Mỹ.
*Cơ quan bảo vệ moi trờng ( EPA ): Là cơ quan thiết lập và giám sát các
tiêu chuẩn chất lợng không khí, nớc, ban hành các quy định về chất thải...
*Cục Hải quan Mỹ ( USCD ): Là cơ quan thuộc bộ Ngân khố có nhiệm
vụ tính thuế và thu lệ phí đánh vào hàng nhập khẩu, thi hành các luật và hiệp ớc
thơng mại, chống buôn lậu và khai gian.
3.Thuế nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ
a.Biểu thuế nhập khẩu: [4; 25]
*Thuế quan theo giá: Dựa trên phần trăm giá trị đà xác định của hàng
hoá đợc nhập.
*Thuế theo lợng: Là thuế đánh theo trọng lợng hay dung tích hàng hoá,
một số lợng quy định trên trọng lợng đơn vị hoặc các số đo khác về số lợng.
*Thuế hỗn hợp: Là thuế quan theo lợng và theo giá ( đánh trên trọng lợng
cộng thêm phần trăm của giá trị ).
b.Hạn ngạch thuế quan:

14


Mỹ áp dụnh hạn ngạch để kiểm soát về khối lợng hàng nhập khẩu trong
một thời gian nhất định. Phần lớn hạn ngạch nhập khẩu do Cục Hải quan quản
lý và chia làm hai loại:
*Hạn ngạch thuế quan: quy định số lợng đối với loại hàng nào đó đợc

nhập khẩu vào Mỹ đợc hởng mức thuế thấp trong một thời gian nhất định, nếu vợt sẽ bị đánh thuế cao.
*Hạn ngạch tuyệt đối: là hạn ngạch về số lợng cho một chủng loại hàng
hoá nào đóđợc nhập khẩu vào Mỹ trong một thời gian nhất định, nếu vợt sẽ
không đợc phép nhập khẩu. Có hạn ngạch tuyệt đối mang tính toàn cầu, nhng có
hạn ngạch tuyệt đối chỉ áp dụng đối với từng nớc riêng biệt.
c.áp mà thuế nhập khẩu
Luật pháp Mỹ cho chủ hàng đợc chủ động xếp ngạch thuế cho các mặt
hàng nhập và nộp thuế theo kê khai, do đó ngời nhập hàng cần phải hiểu nguyên
tắc xếp loại.
Đối với vải khi xếp loại sẽ áp dụng nguyên tắc cân lợng. Ví dụ, vải đợc
dệt từ hai loại sợi cotton và polyester.
d.Định giá tính thuế hàng nhập khẩu
Nguyên tắc chung là đánh thuế theo giá giao dịch, nhng giá giao dịch ở
đây không phải là giá trên hoá đơn mà phải cộng thêm nhiều chi phí khác nh:
tiỊn ®ãnggãi; tiỊn hoa hång cho trung gian nÕu ngêi mua phải trả; tiền lệ phí bản
quyền...Ngoài ra giá giao dịch để đánh thuế không tính vận chuyển và phí bảo
hiểm lô hàng.
Tuy nhiên có nhiều trờng hợp phải dùng các nguyên tắc định giá khác, đó
là:
-Định giá theo món hàng giống hệt hoặc tơng tự
-Tính giá suy ngợc, nghĩa là lấy giá bán lẻ trên thị trờng trừ đi các chi phí
để tính ra giá nhập khẩu.

15


-Xác định giá thành, nghĩa là tính toán các chi phí sản xuất ra món hàng
để suy ra giá gần với giá nhập khẩu.
-Biện pháp tổng hợp nhiều yếu tố để suy ra giá nhập nhng ít đợc sử dụng.
4.Quy định về xuất xứ hàng nhập khẩu đa vào Mỹ

Việc xác định xuất xứ rất quan trọng vì hàng nhập khẩu ở những nớc đang
phát triển hoặc những nớc đà ký hiệp định thơng mại với Mỹ sẽ đợc hởng thuế
suất thấp hơn.
Xuất xứ của mặt hàng đợc xác định theo nguyên tắc biến đổi phần lớn về
giá trị, và đợc định nghĩa nh sau: sản phẩm đợc xác định vào nớc gốc là nớc cuối
cùng sản xuất ra sản phẩm với du lịch sản phẩm đà biến dạng để mang tên mới
và có đặc tính sử dụng mới. Khi xuất khẩu vào Mỹ, muốn đợc hởng thuế suất u
đÃi theo nớc bản xứ, luật Mỹ quy định trên sản phÈm ph¶i ghi nh·n cđa níc xt
xø. S¶n phÈm xt xø tõ ViƯt Nam ph¶i ghi Made in ViƯt Nam. Quy định này
chỉ bắt buộc với sản phẩm hoàn chỉnh.
Có một quy định đặc biệt là hàng hoá gốc từ Mỹ đa sang nớc khác để sắp
xếp lại, gia công thêm và đóng gói khi nhập khẩu trở lại Mỹ sẽ không phải đóng
thuế nhập khẩu cho phần nguyên liệu có gốc từ Mỹ.
5.Quy định về nhÃn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ
Quy dịnh: mọi hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ ngoại quốc phải ghi rõ
ràng, không tẩy xoá đợc, ở chỗ dễ nhìn thấy đợc trên bao bì xuất nhập khẩu. Tên
ngời mua cuối cùng ở Mỹ, tên bằng tiếng Anh nớc xuất xứ hàng hoá đó. Hàng
tới tay ngời mua cuối cùng thì trên các bao bì, vật dụng chứa đựng bao bì của
hàng hoá cũng phải ghi rõ nớc xuất xứ của hàng hoá bên trong.
Luật pháp Mỹ quy định: các nhÃn hiệu hàng hoá phải đợc đăng ký tại cục
Hải quan Mỹ. Hàng hoá mang nhÃn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chớc một nhÃn
hiệu đà đăng ký bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào Mỹ. Bản sao đăng ký
nhÃn hiệu hàng hoá phải nộp cho cục Hải quan Mỹ và đợc lu giữ theo luật định.
Hàng nhập khẩu vào Mỹ có nhÃn hiệu giả sẽ bị tịch thu sung công.
16


Xử lý vi phạm:
*Hàng nhập vào Mỹ không tuân thủ quy định trên sẽ bị phạt mức 10% giá
trị lô hàng và phải thực hiện thêm một số yêu cầu nữa. Tuy nhiên, không phải có

nghĩa là ngời nhập khẩu đợc miễn thi hành đà quy định.
*Hàng nhập không đáp ứng đúng yêu cầu về ghi mác mà sẽ bị giữ lại ở
khu vực Hải quan Mỹ cho tới khi ngời nhập khẩu thu xếp tái xuất trở lại, phá
huỷ đi hoặc tới khi hàng đợc xem là bỏ để chính phủ định đoạt toàn bộ hoặc
từng phần.
*Trờng hợp có sự phối hợp với nớc ngoài để thay đổi tẩy xoá mác mà về
xuất xứ hàng hoá thì bị phạt 100000 USD với lần đầu và 250000 USD cho lần
sau.
6.Quy định đối với nhập khẩu hàng dệt may
Cục Hải quan Mỹ kiểm soát hàng nhập khẩu bông, len, sợi nhân tạo, hàng
pha tơ lụa, hàng làm từ sợi thiên nhiên đợc sản xuất tại một số nớc theo quy
định. Việc kiểm soát này đợc tiến hành dựa trên những quy dịnh trong Hiệp định
hàng dệt mà Mỹ đà ký với các nớc.
Đối với các sản phẩm dệt nhập khẩu vào Mỹ phải ghi rõ tem, mác theo
quy định: các thành phần sợi đợc sử dụng có tỷ trọng trên 5% sản phẩm phải ghi
rõ tên, các loại nhỏ hơn 5% phải ghi là các loại sợi khác. Phải ghi tên hÃng
sản xuất, số đăng ký do Federal Trade Commission ( FTC ) của Mỹ cấp.
Chơng III
ĐÃc điểm, dung lợng thị trờng Mỹ
về nhập khẩu hàng dệt may
1.Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
a.Tiềm năng nhập khẩu hàng dệt may cña Mü
17


Ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động nhất ở Mỹ, tuy nhiên từ
năm 1970 đến nay, lực lợng lao động này giảm dần, từ chỗ sử dụng 1,4 triệu lao
động đến nay chỉ còn khoảng900.000 lao động với 18.000 cơ sở may trong cả nớc, tập trung phần lớn tại Los Angeles.
Trong tơng lai, ngành may gia công tại Mỹ còn gặp nhiều gian nan vì:
Hiệp định tự do mậu dịch Bắc Mỹ năm 1994 ( NAFTA ) đà tạo điều kiện thuận

lợi cho các doanh nghiệp may mặc Mỹ đầu t vào các nớc có lao động rẻ, chẳng
hạn hiện nay có khoảng 64% các doanh nghiệp may của Mỹ có cơ sở sản xuất
tại Mexico; ®ång thêi viƯc Mü cho c¸c níc kh¸c hëng c¸c quy chế MFN và GSP
cũng tạo điều kiện cho hàng dệt may của các nớc này cạnh tranh dễ dàng với
hàng sản xuất trong nớc do giá thành thấp hơn nhiều.
Mặt khác, các nhà máy sản xuất vải và quần áo lớn của Mỹ có xu hớng
đầu t chiều sâu vào công nghệ ( hơn 2 tỷ USD mỗi năm ), trang bị máy móc thiết
bị hiện đại, hình thành ngành may hàng cao cấp với các nhÃn hiệu nổi tiếng và
nhân công có tay nghề cao; hoặc thực hiện chiến lợc xuất khẩu vải và nguyên
phụ liệu, nhập khẩu thành phẩm hơn là chú tâm vào phát triển ngành may gia
công.
Chính các lý do trên cho thấy Mỹ quả là mảnh đất lý tởng và là thị trờng
đầy tiềm năng đối với các nớc sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may công nghiệp
với kim ngạch nhập khẩu khoảng 60 tỷ USD mỗi năm, bằng cả khối lợng hàng
dệt may của Nhật và EU cộng lại, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1:

Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
Năm
1992
1993
1994

Hàng dệt
8.215
8.855
9.207
18


Hàng may mặc
27.696
32.951
36.748

Tổng kim ngạch
35.911
41.806
45.955


1995
9.985
36.526
1996
10.702
41.367
1997
12.460
40.300
1998
12.843
40.926
1999
Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ và tổng công ty Vinatex

49.511
52.069
52.760
53.769

54.300

b.Cơ cấu mặt hàng dệt may nhập khẩu của Mỹ
Trong các sản phẩm dệt may nhập khẩu vào thị trờng Mỹ, mặt hàng quần áo
chiếm tỷ trọng cao nhất, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ
Đơn vị: tỷ USD
Mặt

1996

1997

1998

1999

Sợi,
chỉ
Vải
Quần
áo
Tổng
cộng

TT

Kim

TT


Kim

TT

Kim

TT

ngạch

hàng

Kim

%

ngạch

%

ngạch

%

ngạch

%

0.979


2,25

1.676

3,22

1.370

3,10

1.400

2,20

4.590

10,55

5.658

10,88

6.010

10,70

6.600

10,60


37.930

87,20

44.560

85,90

48.360

86,20

54.300

88,10

43.500

100

51.984

100

56.100

100

62.300


100

Nguồn: Internet
Trong đó, hàng dệt có thể đợc chia ra làm hai loại: dệt kim và dệt kim thờng, với
kim ngạch nhập khẩu cũng khác biệt nhau nh bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu hàng dệt kim, dệt thờng nhập khẩu vào Mỹ
Đơn vị: tỷ USD
Mặt hàng
1996
1997
1998
Hàng dệt thờng
22.87
25.99 27.54
Hàng dệt kim
15.06
18.65 20.79
Tổng cộng
37.93
44.64 48.36
Nguồn: Tạp chÝ dÖt may ViÖt Nam
19

1999
30.41
23.89
54.30



2.Nguồn nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
Hàng năm Mỹ nhập khẩu hàng dệt may chủ yếu từ Mêhicô, Trung Quốc,
Đài Loan, Hongkong, Nam triều Tiên ( các nớc này chiếm đến 60% hàng dệt
may nhập khẩu vào Mỹ )
Bảng 4: Nguồn nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
Tên nớc
Mêhicô
Trung Quốc
Hongkong
Đài Loan
Hàn Quốc
Canada
Indonesia
ấn Độ
Thái Lan
Malaysia
Singapore
Campuchia
Lào

1989
1,518
287
3,944
2,822
3,671

1993
2,380

6,186
4,018
2,331
2,538

1996
3,490
4,533
3,330
2,257
1,692
1,650
1,285
1,202
975
995
209

15
Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ

1997
4,900
4,982
3,388
2,326
1,893
1,986
1,530
1,345

1,142
1,069
203
98
13

1998
6,906
4,427
4,394
2,072
2,033
1,469
1,605
1,488
1,360
979
224
360
21

*Mêhicô cùng với Mỹ nằm trong khối NAFTA, nên sản phẩm dệt may
của Mêhicô đa vào Mỹ đợc miễn thuế nhập khẩu và miễn hạn ngạch nhập khẩu.
Hơn nữa Mêhicô có lợi thế nằm sát cạnh nớc Mỹ nên chi phí vận tải hàng hoá đa
vào Mỹ thấp, nhờ đó nâng đợc tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm. Đó là lý do
vì sao Mêhicô lại có thể xuất khẩu một số lợng lớn hàng dệt may vào thị trờng
Mỹ.
*Trung Quốc ký kết Hiệp định hàng dệt song phơng với Mỹ năm 1997,
nhờ đó đà vợt qua đợc những đối xử khắt khe của các nhà quản lý hàng mậu
dịch ở Mỹ, làm cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ không ngừng

tăng lên. Sắp tới Trung Quốc sẽ đợc gia nhập Tổ Chức Thơng Mại ThÕ Giíi

20


( WTO ) chắc chắn ảnh hởng lớn hơn nữa đến thị trờng cũng nh khả năng cạnh
tranh hàng dệt may của các nớc xuất khẩu khác, trong đó có Việt Nam.
Đối với hàng may mặc, Trung Quốc xuất vào Mỹ phần lớn là hàng dệt thờng, chiếm thị phần cao nhất so với các nớc khác là 16,1%; về hàng dệt kim thì
Trung Quốc chỉ đứng thứ ba với thị phần chiếm 9,9%.
Ngoài ra các công ty dệt may của Trung Quốc biết sử dụng tối đa hệ
thống thơng mại của ngời Mỹ gốc Hoa để thực hiện phân phối trực tiếp sản
phẩm của mình trên thị trờng Mỹ. Do vậy hàng dệt may Trung Quốc chiếm thị
phần rất cao ở thị trờng bình dân và có thu nhập thấp.
*Nếu Trung Quốc mạnh về các hàng dệt may bình dân, thì Hongkong là
nớc xuất khẩu hàng dệt may cao cấp lớn nhất vào thị trờng Mỹ. Hàng dệt may
Hongkong có đặc điểm là xuất xứ từ các nớc Đông Nam á ( các nớc có giá nhân
công rất thấp ), sau đó đợc nhập khẩu vào Hongkong rồi nâng cấp lên để tái xuất
khẩu.
Cũng nh Trung Quốc, hàng dệt may của Hongkong xuất khẩu vào Mỹ
cũng đợc hởng thuế st u ®·i theo quy chÕ MFN, cïng víi viƯc đợc hởng các u
đÃi về thủ tục nhập khẩu, lệ phí hải quan, chi phí vận chuyển lu thông... nên đÃ
có đợc lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các sản phẩm cùng loại của các nớc khác.

21


Chơng IV
Thực trạng xuất khẩu ngành hàng dệt may
Sang thị trờng Mỹ
1.Thực trạng

Từ trớc đến nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đà thực hiện đợc việc xuất
khẩu mặt hàng dệt may sang Mü, nhng víi sè lỵng nhá, chØ chiÕm từ 5% đến
10% tổng lợng sản xuất của cả nớc, cụ thể kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam vào Mỹ năm 1999 là 30 triệu USD, năm 2000 là 40 triệu USD. Sở
dĩ nh vậy là vì sản phẩm dệt may của Việt Nam tuy hoàn toàn không gặp trở
ngại về mặt chất lợng khi thâm nhập thị trờng Mỹ, nhng phải chịu thuế suất
nhập khẩu rất cao, tõ 30% ®Õn 90%, trong khi ®ã møc thuÕ suất thấp nhất mà
các nớc khác đợc hởng là khoảng 20%. Với hơn 1000 doanh nghiệp sản xuất
hàng dệt may và với hàng vạn cơ sở sản xuất may cá thể, Việt Nam có lợi thế về
nhân công lao động có thể làm ra lợng sản phẩm lớn, nhng các nhà sản xuất
hàng dệt may nắm rất ít thông tin về luật lệ kinh doanh và thị hiếu của thị trờng
Mỹ. Phần lớn sản phẩm dệt may của Việt Nam trớc đây không xuất khẩu trực
tiếp sang Mỹ đợc, mà phải đi qua nớc thứ ba khiến giá thành bị nâng lên rất
nhiều nên cha tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này.
Theo thống kê của Hải quan Mỹ, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt
may các loại vào Mỹ trong năm tài chính từ tháng 3/1999 đến tháng 3/2000 là
65,52 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trớc. Trong đó, nhập khẩu từ Việt
Nam chỉ chiÕm 0,5% tỉng nhËp khÈu tõ ASEAN vµ 0,07% tỉng nhập khẩu của
Mỹ từ tất cả các nớc. Về trị giá, Việt Nam đứng thứ 8 trong số các nớc ASEAN
và thứ 57 trong tất cả các nớc có hàng dƯt may xt khÈu vµo Mü.

22


Bảng 5: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
Mặt hàng
Hàng dệt

1994

0,11

1995
1,78

1996
3,59

1997
5,326

1998
5,053

1999
-

2000
-

Hàng may

2,45

15,09

20,01

20,602


21,347

-

-

Cộng

2,56

16,87

23,60

25,928

26,400

30,00

38,44

+14,31

+6,37

+2,328

+0,472


+3,6

-

+558,98

+38,89

+9,86

+1,82

+13,65

-

1,99

1,82

1,78

-

Tăng giảm
tuyệt

đối

(triệu USD)

Tăng giảm
tơng

đối

(%)

2,15

Tỷ trọng so

0,46

2,25

với tổng giá
trị

xuất

khẩu

của

hàng

dệt

may


Việt

Nam (%)

Nguồn: Hải quan Mỹ
2.Thuận lợi và khó khăn
a.Thuận lợi
*Đờng lối đúng đắn của Đảng và chính phủ tạo mọi cơ hội thuận lợi nhất
cho mọi doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh,
đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Đặc biệt đáng chú ý Chính phủ đang
thông qua cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2005.
Với cơ chế mới này, mọi doanh nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu, tiến tới xoá bỏ những rào cản pháp lý, thủ tục gây trở ngại cho hoạt
động xuất khẩu. Khả năng tiếp cận với thị trờng quốc tế trong đó có thị trờng
Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thuận lợi hơn.
*Khoảng trong tháng 7/2001 Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ sẽ đợc Quốc
hội của hai nớc phê chuẩn, hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sẽ đợc hởng quy
23


chế Tối Huệ Quốc khi đa vào thị trờng Mỹ, tính cạnh tranh về giá của sản phẩm
Việt Nam sẽ đợc gia tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu sẽ giảm bình quân từ
40-70% xuống còn 3-7%.
*Việt Nam là một trong những nớc có môi trờng pháp lý; môi trờng hành
chính; môi trờng tài chính-ngân hàng; cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...ngày càng
hoàn thiện
*Hàng dệt may Việt Nam đà có cải tiến về mẫu mà đợc các khách hàng
trong và ngoài nớc a chuộng.
*Việt nam đi sau trong việc hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp thu các
công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng nh tiếp thu những kinh nghiệm của

các nớc đi trớc.
*Phần lớn c¸c doanh nghiƯp dƯt may ViƯt Nam thêng cã quy mô vừa và
nhỏ nên có những lợi thế mà các doanh nghiệp lớn không có đợc, nh:
+Linh hoạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trờng;
+Có khả năng tận dụng mọi nguồn lao động khắp các miền của đất nớc,
từ thành thị đến nông thôn;
+Không cần vốn lớn, có điều kiện tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận trong
hoạt động sản xuất và kinh doanh;
+Dễ đổi mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, mẫu mà để mở
rộng thị trờng;
+Có điều kiện trợ lực tốt cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, chẳng hạn
nh hoạt động dới dạng chân rết cho các tổng công ty trong sản xuất và kinh
doanh.
b.Khó khăn
*Thị trờng Mỹ quá rộng và lớn, hệ thống luật pháp của Mỹ quá phức tạp.
Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận với thị trờng này, sự hiểu
biết về nã, kinh nghiƯm tiÕp cËn víi thÞ trêng cha nhiỊu.

24


*Tính cạnh tranh trên thị trờng Mỹ rất cao. Nhiều nớc trên thế giới có lợi
thế tơng tự nh Việt Nam đều coi thị trờng Mỹ là thị trờng chiến lợc trong hoạt
động xuất khẩu, cho nên Chính phủ và các doanh nghiệp của các nớc này đều
quan tâm đề xuất các giải pháp hỗ trợ thâm nhập giành thị phần trên thị trờng
Mỹ. Đây cũng đợc xem là khó khăn khách quan tác động đến khả năng thâm
nhập sản phẩm của Việt Nam trên thị trờng này
*Hàng dệt may ViƯt Nam xt khÈu sang Hoa Kú hiƯn nay ®Ịu phải chịu
thuế suất ở mức cao từ 30% đến 90%, nên khó cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại của các nớc khác đợc u đÃi về thuế.

*Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhân còn thấp, chẳng hạn
một công nhân Việt Nam chỉ may đợc 16 áo sơ mi/ngày, trong khi ở các nớc
khác là 27 áo/ngày...
*Nguyên phụ liệu cho ngành may chủ yếu nhập khẩu từ nớc ngoài.
*Do thiếu vốn kinh doanh nên các cơ së dƯt may ViƯt Nam thêng cã quy
m« nhá, kh«ng đủ sức thực hiện các hợp đồng lớn, chỉ đủ khả năng làm nhiệm
vụ gia công cho nớc ngoài.
*Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ, công nhân trong ngành dệt may
còn thấp.
*Hoạt động tiếp thị còn yếu, cha chủ động thu hút khách hàng và giao
dịch trực tiếp mà phần lớn là do các khách hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp
đồng hoặc thông qua một níc thø ba lµm trung gian giao cho ViƯt Nam gia công
để họ xuất vào thị trờng thế giới.
*Khâu thiết kế sản phẩm may mặc còn rất yếu, nên cha có đợc các sản
phẩm độc đáo và cha tạo đợc nhÃn hiệu uy tín đối với thị trờng thế giới.
*Bên cạnh đó, trên thị trờng trong nớc, các nhà sản xuất của ngành dệt
may phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh hơn trong khu vực. Là thành viên của
ASEAN và đang trong quá trình thực hiện AFTA, thị trờng Việt Nam là sân chơi

25


×