Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
MỤC LỤC
1.2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng ...................................... 23
1.3. Đặc điểm về nguồn vốn .......................................................................... 27
1.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may Chiến Thắng . 31
1.5.1. Thị trường xuất khẩu ....................................................................... 31
1.5.2. Thị trường nội địa ........................................................................... 34
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng ...................................... 23
1.3. Đặc điểm về nguồn vốn .......................................................................... 27
1.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may Chiến Thắng . 31
1.5.1. Thị trường xuất khẩu ....................................................................... 31
1.5.2. Thị trường nội địa ........................................................................... 34
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày một diễn ra
một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển cần phải chủ động hội nhập theo xu thế này. Quá trình phát triển kinh
tế thị trường phản ánh trình độ cao của lực lượng sản xuất xã hội mà ở đó phân
công lao động quốc tế và quốc tế hoá sản xuất đã trở nên phổ biến.
Việt Nam là một nước đang phát triển và cũng không nằm ngoài xu hướng
chung đó của toàn cầu. Chúng ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá để phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Để có thể tham gia một
cách thuận lợi và có hiệu quả nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó
một trong những nhiệm vụ thiết yếu đặt ra là phát triển nhanh các ngành công
nghiệp có khả năng tăng lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và
đẩy mạnh xuất khẩu.
Với ưu điểm là một ngành sản xuất tiêu dùng, sử dụng nhiều lao động, không
đòi hỏi công nghệ phức tạp, vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn các
ngành công nghiệp khác, khả năng xuất khẩu lớn, kim ngạch xuất nhập khẩu
thường cao…ngành dệt may đã trở thành một trong những ngành quan trọng
nhất để phát triển kinh tế đất nước.
Hàng dệt may đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội
địa cũng như thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên nếu nhìn từ góc độ cạnh tranh thì
ngành dệt may của Việt Nam vẫn còn yếu kém, phần lớn nguyên phụ liệu là
nhập khẩu từ nước ngoài (khoảng 90%) tỷ lệ nội địa hoá thấp, giá nhập khẩu và
chi phí vận chuyển cao, cơ cấu mặt hàng đơn giản, kiểu cách mẫu mã còn đơn
giản chưa đáp ứng được nhu cầu thường xuyên của thị trường, chưa tạo lập được
thương hiệu riêng, giá thành sản phẩm còn cao, giá trị gia tăng thấp…trong bối
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
cảnh đó hoạt động xuất khẩu gặp không ít khó khăn đặc biệt là những thị trường
khó tính như Mỹ. Mà đối với công ty cổ phần may Chiến Thắng thì Mỹ là khách
hang lớn nhất trong những năm gần đây. Do đó việc tiếp tục duy trì và đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường Mỹ là một chiến lược trước mắt cũng như lâu dài của
công ty trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt và gay gắt như hiện nay.
Thực tế cho thấy, hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty còn gặp
nhiều vấn đề bất cập. Do đó trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ
của cô giáo Thạc sỹ Đặng Thị Thuý Hồng và các cô, các chú, các chị trong công
ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này qua đề tài:"Đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ
trong giai đoạn 2008-2010"
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về xuất khẩu trên cơ sở đó phân tích thực
trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dệt may của công ty cổ phần may Chiến
Thắng sang thị trường Mỹ nhằm đưa ra những đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và đánh giá thực trạng xuất khẩu
trong giai đoạn 2005-2007 của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị
trường Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
nền tảng. Đồng thời kết hợp với các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê…
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm 3
chương:
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu trong thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dệt may của công
ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong những năm vừa qua
Chương 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty
cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
1. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản của lĩnh vực ngoại thương. Nó
là biều hiện của việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một nước này cho một
nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Đằng sau việc trao đổi này
là mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của
đất nước.
Để thiết lập các kênh xuất khẩu công ty cần quyết định các chức năng nào mà
công ty đảm nhiệm và chức năng nào là do trung gian đảm nhiệm. Các hình thức
của xuất khẩu là:
* Bao gồm:
• Tái xuất khẩu, là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước không qua chế
biến thêm, cũng có trường hợp hàng không về trong nước sau khi nhập
hàng, giao hàng đó ngay cho người mua hang nước
• Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
nước ngoài
• Tạm xuất, tái nhập: đó là hoạt động đưa hàng đi triển lãm sau đó lại mang
hàng về.
• Tạm nhập, tái xuất: đó là hoạt động đưa hàng vào dự triển lãm, hội trợ
quảng cáo sau đó đưa về.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
• Chuyển khẩu: là hàng mua của một nước này bán cho nước khác không
làm thủ tục nhập khẩu.
• Dịch vụ xuất khẩu: là hàng gửi đại lý hay thuê người sửa chữa
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phương thức thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thực
tế đã chứng minh các nước đã tiến nhanh trên con đường tăng trưởng và phát
triển kinh tế là các nước có nền ngoại thương mạnh và năng động. Khi xem xét
vai trò của xuất khẩu ta phải nhìn nhận dưới hai góc độ đó là: vĩ mô và vi mô.
1.2.1. Xét ở góc độ vĩ mô
1.2.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu để phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hoá.
Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng tăng trưởng và phát
triển kinh tế cần có bốn điều kiện: Nguồn nhân lực – tài nguyên - nguồn vốn -
kỹ thuật công nghệ. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với những bước đi thích hợp
là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của một quốc
gia. Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi
hỏi phải có một số vốn lớn để nhập khẩu những máy móc thiết bị công nghệ
hiện đại tiên tiến, và các chuyên gia giỏi.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là quan trọng nhất vì xuất khẩu đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Do đó khi xuất khẩu được đẩy mạnh thì nó
cũng kéo theo sự gia tăng của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1.2. Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng của
nội địa.
Thứ hai, coi thị trường thế giới là quan trọng để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Cách nhìn nhận này xuất phát từ nhu cẩu thị trường thế giới để tổ chức sản
xuất. Điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở những điểm sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển.
Khi xuất khẩu phát triển thì cơ sở hạ tầng buộc phải phát triển, các dịch vụ kèm
theo và hỗ trợ cho xuất khẩu cũng phát triển như ngân hàng, vận chuyển…Ngoài
ra việc phát triển một ngành hàng xuất khẩu nó còn kèm theo sự phát triển của
các ngành hàng phụ trợ chẳng hạn ngành hàng may mặc, xuất khẩu phát triển sẽ
tạo cơ hội cho ngành dệt, chế tạo máy móc, các cơ sở sản xuất phụ liệu cho may
mặc cũng phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.
- Thông qua việc xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia sẽ tạo cơ hội và điều
kiện tham gia vào sự cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Chính điều đó thúc đẩy quá trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất
thích nghi với những biến động của thị trường.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
1.2.1.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống của
người lao động:
Xuất khẩu phát triển sẽ tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, do đó góp phần
tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với ngành sử dụng nhiều lao động mà không đòi hỏi quá cao ở trình
độ của người lao động như ngành dệt may. Cùng với việc mở rộng thị trường
xuất khẩu, hàng năm ngành dệt may thu hút được rất nhiều lao động đặc biệt là
lao động nữ.
1.2.1.4. Xuất khẩu là điều kiện thúc đẩy và mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại:
Xuất khẩu và kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Khi
các quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối
ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ này phát triển.
Qua hoạt động xuất khẩu thì hàng hoá của Việt Nam sẽ được giới thiệu trên
thị trường thế giới. Từ đó thu hút được sự chú ý của đối tác nước ngoài, điều đó
cũng có nghĩa hình ảnh của quốc gia được nhiều nước biết đến hơn, góp phần
tạo dựng và tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại.
1.2.2. Xét ở góc độ vi mô
1.2.2.1. Xuất khẩu sẽ tạo cơ hội để mở rộng thị trường
Lúc này thị trường của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi của
một quốc gia mà được mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới. Doanh nghiệp
có cơ hội thâm nhập vào các thị trường mà trước đây chưa từng biết đến. Tuy
nhiên doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự canh tranh khốc liệt hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó sự biến động phức tạp của thị trường thế giới cũng là một thách
thức không nhỏ đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp vượt qua được những
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
khó khăn, thách thức đó thì doanh nghiệp sẽ thành công và có cơ hội phát triển
lớn mạnh rất nhiều so với việc chỉ bó hẹp trong thị trường nội địa.
1.2.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cũng chính từ việc mở rộng thị trường đã đẩy mạnh sản xuất, tạo thêm công
ăn việc làm, góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động. Mặt
khác sự tham gia của thị trường thế giới về giá cả, chất lượng…đã thúc đẩy quá
trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích hợp để thích nghi với
những biến động của thị trường. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải không
ngừng đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị, thay đổi mẫu mã sản phẩm để nâng
cao sức cạnh tranh của doanh ngiệp trên thị trường, tạo chỗ đứng trên thị trường.
1.2.2.3. Xuất khẩu cũng tạo nguồn thu lớn cho doanh nghiệp, đem lại lợi
nhuận cao.
Đây cũng chính là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, mua thiết bị máy móc mới. Doanh nghiệp tạo ra được nguồn thu cho mình
từ đó có thể phát triển kinh doanh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
1.2.2.4. Mặt khác khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp
cho doanh nghiệp học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý cũng
như năng lực của cán bộ công nhân viên
Chính sự cọ sát với các doanh nghiệp lớn mạnh trên trường quốc tế sẽ giúp
doanh nghiệp trưởng thành hơn kích thích sự học hỏi của nhân viên. Chúng ta
đang trong tiến trình hội nhập quốc tế vì vậy việc có kiến thức và năng lực quản
lý là rất quan trọng. Một doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế còn non trẻ
sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải tích luỹ kinh
nghiệm từ các doanh nghiệp khác. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì năng
lực và trình độ của công nhân viên cũng được nâng cao hơn.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
2. NỘI DUNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA XUẤT KHẨU
2.1. Tiến trình hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là tìm hiểu các thông tin phục vụ
cho quá trình ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường
không chỉ là việc tìm kiếm các thông tin về các yếu tố của thị trường mà còn là
quá trình nghiên cứu, đánh giá sự ảnh hưởng các yếu tố tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là để trả lời các câu hỏi: xuất
khẩu cái gì? Dung lượng của thị trường, hàng hoá đó là bao nhiêu? Bạn hàng
giao dịch bằng phương phức nào? Chiến thuật kinh doanh ở từng giai đoạn cụ
thể để đạt được mục tiêu đề ra?
2.1.2. Xây dựng phương án kinh doanh
Xây dựng phương án kinh doanh tức là lập kế hoạch hoạt động cho doanh
nghiệp để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Quá trình xây dựng các phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
• Đánh giá thị trường và thương nhân.
Thứ nhất, đánh giá thị trường bao gồm việc đánh giá môi trường cạnh tranh
quốc tế, môi trường cạnh tranh nền kinh tế quốc dân và môi trường cạnh tranh
nội bộ ngành. Doanh nghiệp cần nắm vững xu hướng tác động tích cực hoặc tiêu
cực của từng môi trường bộ phận đến sự hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xác
định các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Thứ hai, đánh giá thương
nhân là việc đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp nhằm xác định điểm
mạnh cũng như điểm yếu của bản thân doanh nghiệp. Sau khi đã xác định cơ
hội, thách thức của môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như điểm mạnh,điểm
yếu của môi trường bên trong thì doanh nghiệp sẽ biết chính xác mình cần phải
làm gì, muốn làm gì, có thể làm gì và làm như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp sẽ
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
có thể đưa ra những phương án kinh doanh phù hợp với mình nhất trong thời kì
chiến lược cụ thể.
• Lựa chọn phương án kinh doanh
Đây là việc doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng, thời cơ, điều kiện và các
phương thức kinh doanh. Đây là một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình
lựa chọn phương án kinh doanh. Để xây dựng và lựa chọn được một phương án
kinh doanh tốt, doanh nghiệp cần chú ý cả sức mạnh của ngành và của doanh
nghiệp, hệ thống mục tiêu, thái độ của nhà quản trị cấp cao, tiềm lực tài chính,
mức độ độc lập tương đối tronh kinh doanh của doanh nghiệp, phản ứng của
những đối tượng liên quan cũng như phải xác định đúng thời điểm bắt đầu triển
khai phương án kinh doanh.
• Đề ra các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận và giá cả.
Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu, doanh nghiệp
sẽ lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp nhất cho mình. Nhưng tính hiệu
quả của nó cần được lượng hoá cụ thể. Việc đề ra các mục tiêu về doanh số, lợi
nhuận, giá cả hay thị phần là những cái đích để từ đó doanh nghiệp có thể xây
dựng những hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đó.
• Đề ra các biện pháp thực hiện, những công cụ để đạt được mục tiêu. Đây
là khâu quan trọng đảm bảo cho chiến lược thành công, là quá trình
chuyển từ các phương án thành các hành động cụ thể. Có thể khái quát
quy trình triển khai phương án kinh doanh thành ba bước cụ thể là phân
phối nguồn lực, xây dựng các hành động cụ thể và thực hiện các hành
động đó nhằm đạt được mục tiêu về doanh số, lợi nhuận hay giá cả đề ra.
• Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu vốn, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn
Việc này nhằm kiểm tra tính chính xác, hiệu quả của các mục tiêu và giải
pháp đề ra. Vì một phương án kinh doanh luôn phải đối đầu với môi trường rất
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
năng động, thay đổi nhanh chóng và khắc nghiệt nên việc kiểm tra, đánh giá tính
hợp lý của phương án lựa chọn, tính hiệu quả của quá trình thực hiện luôn được
coi là có tầm quan trọng rất lớn. Nó cho phép doanh nghiệp có thể kịp thời điều
chỉnh lại các kế hoạch, biện pháp cho phù hợp với tình hình hiện tại, đảm bảo
được tính hiệu quả của phương án kinh doanh.
2.1.3. Giao dịch đàm phán trong xuất khẩu
Giao dịch đàm phán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kinh doanh, nhất là
trong thương mại quốc tế. Bởi trong quan hệ mua bán quốc tế doanh nghiệp sẽ
gặp phải rất nhiều vấn đề trở ngại như văn hoá, luật pháp, chính trị... của mỗi
quốc gia. Để có thể đi đến sự thống nhất giữa các bên trong hợp đồng thì doanh
nghiệp phải trải qua không ít những phiên đàm phán. Tuỳ theo trường hợp, hoàn
cảnh cụ thể mà doanh nghiệp sẽ sử dụng phương thức đàm phán thích hợp. Có
thể là sự gặp mặt trực tiếp, hay trao đổi bàn bạc qua thư tù để thoả thuận, thống
nhất với nhau về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện khác liên quan giữa hai bên
xuất khẩu và nhập khẩu. Hay còn gọi là giao dịch thông thường. Nhưng cũng có
những trường hợp mà người mua và người bán quy định những điều kiện trong
giao dịch mua và bán hàng hoá như giá cả, chất lượng, quy cách, phương thức
thanh toán... thông qua một bên thứ ba. Giao dịch theo phương thức này gọi là
giao dịch qua trung gian. Dù giao dịch theo phương thức nào thì cũng đòi hỏi
người đảm nhiệm việc giao dịch đàm phán phải là người thực sự hiểu rõ về đối
tác, hiểu về các điều kiện thông lệ quốc tế. Không những thế còn phải có kỹ
năng đàm phán tốt, linh hoạt, nhạy bén để có thể đem về những hợp đồng xuất
khẩu giá trị và thuận lợi nhất cho mình.
2.2. Các hình thức xuất khẩu
• Xuất khẩu trực tiếp
• Xuất khẩu uỷ thác
• Gia công quốc tế
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
• Buôn bán đối lưu
• Xuất khẩu theo nghị định thư
• Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
3.1. Môi trường kinh doanh quốc tế:
Môi trường kinh doanh quốc tế là tập hợp tất cả các yếu tố tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Những yếu
tố này tác động gây ra các cơ hội, rủi ro đối với hoạt động kinh doanh quốc tế
của doanh nghiệp. Và việc nhận thức đúng đắn đến môi trường kinh doanh quốc
tế giúp cho doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phát hiện được thời cơ cũng như
các rủi ro để có biện pháp phòng ngừa.
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm:
3.1.1. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là những đặc điểm có hệ thống kinh tế như phương thức
sở hữu tư liệu sản xuất và cơ chế vận hành nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, quy mô GDP. Các yếu tố lạm phát, thu nhập bình quân đầu người, sức biến
đổi của thu nhập, thuế, tỷ giá hối đoái, thị trường cạnh tranh…cũng là những
yếu tố quan trọng của môi trường kinh tế. Những nước có tình trạng lạm phát
cao ảnh hưởng rất lớn đến quá trình định giá trong thương mại quốc tế. Vì lúc
này giá trị thực của đồng tiền biến đổi rất nhanh. Nếu doanh nghiệp không tính
toán cẩn thận có khi sẽ rơi vào tình trạng lãi giả lỗ thật.
Một trong những rào cản đối với hoạt động xuất khẩu là thuế. Nếu như hàng
hoá bị đánh thuế cao thì sẽ gia tăng giá cả hàng hóa, do đó giảm sức cạnh tranh
của hàng hoá đó trên thị trường.Khi xuất khẩu hàng hoá doanh nghiệp cũng cần
tính tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và
ngược lại.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
3.1.2. Môi trường chính trị
Đặc trưng nổi bật của môi trường chính trị thể hiện ở định hướng chính trị
mà mỗi chế độ chính trị nhằm đạt tới. Chẳng hạn mục tiêu của nước ta là xây
dựng Việt Nam thành một nước xã hội chủ nghĩa "dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng và văn minh". Mục tiêu này là đường lối chỉ đạo chi phối toàn bộ các
hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động thương mại.
Sự ổn định chính trị là điều kiện hết sức quan trọng trong sự phát triển
thương mại. Nó tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh,
đảm bảo an toàn về đầu tư, về quyền sở hữu và các tài sản…
3.1.3. Môi trường luật pháp:
Môi trường luật pháp bao gồm hệ thống pháp luật có tác động, chi phối, điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp.
Hệ thống pháp luật bao gồm luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật cạnh
tranh và chống độc quyền, luật phá sản, luật thuế, hải quan…Ngoài ra cần chú ý
đến luật điều chỉnh xuất nhập cảnh cá nhân, hàng hóa…và vấn đề chuyển thu
nhập qua nước ngoài…
Khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp không thể
không quan tâm đến hệ thống pháp luật để tự mình điều chỉnh cho thích hợp.
Chính vì vậy trước khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế các doanh nghiệp
phải tìm hiểu để nắm rõ luật pháp của quốc gia mà mình định đặt quan hệ kinh
tế. Lúc này sự minh bạch, rõ ràng, chặt chẽ của hệ thống luật pháp là rất quan
trọng. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tìm hiểu và chấp
hành theo luật, tránh những chồng chéo, hiểu nhầm dẫn đến những sai phạm
đáng tiếc.
3.1.4. Môi trường xã hội
Bao gồm nhiều yếu tố như đặc điểm về dân số: quy mô dân số, cơ cấu dân
cư, mức tăng dân số, hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và trình độ giáo
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
dục của dân cư…Các yếu tố văn hoá: tôn giáo, phong tục, tập quán, phong cách
lối sống, đạo đức, niềm tin, hệ thống các giá trị.
3.1.5. Môi trường công nghệ
Tình hình nghiên cứu khoa học, số lượng các phát minh sáng chế và các tiến
bộ khoa học kỹ thuật ngày càng gia tăng nhanh chóng, sự bùng nổ của cách
mạng về thông tin và truyền thông, thời gian ứng dụng của phát minh sáng chế
ngày càng được rút ngắn…
Môi trường công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn tới hoạt động xuất
khẩu. Những biến đổi này không chỉ xảy ra trong phương diện cung, chúng còn
ảnh hưởng thay đổi các yếu tố của cầu cả về số lượng và cơ cấu nhu cầu, làm
thay đổi phương thức mua bán truyền thống…Sự ra đời và phát triển thương mại
điện tử là một ví dụ điển hình về ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học công nghệ
đối với thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng.
3.1.6. Môi trường vật chất
Bao gồm những đặc điểm tự nhiên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, yếu tố
hạ tầng như hệ thống vận tải, hạ tầng thông tin, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ đào
tạo, nguồn năng lượng, nguồn nhân lực…Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu.
3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước:
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nó có thể khuyến khích hoặc kìm hãm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự tác động đó được ở những mặt sau:
Đường lối kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước
Hệ thống luật pháp, các quy định, thủ tục hành chính, hải quan nếu quá phức
tạp, rắc rối, chồng chéo thì sẽ cản trợ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp,
khiến doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Vì vậy đòi hỏi hệ thống luật pháp
phải minh bạch, rõ ràng và luôn được hoàn thiện, bổ sung cho phù hợp với luật
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
pháp quốc tế. Đồng thời các quy định, thủ tục hành chính, hải quan cần được
tinh giảm, đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể nhanh
chóng thực hiện được thương vụ của mình.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin thương mại cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động xuất khẩu, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, ngân hàng…để đảm cho
quá trình vận chuyển, thanh toán quốc tế…
Trong cơ chế chính sách của Nhà nước, chính sách xuất nhập khẩu có tác
động lớn đến hoạt động xuất khẩu. Những mặt hàng được Nhà nước khuyến
khích xuất khẩu sẽ được tạo điều kiện thuận lợi như cho vay vốn với lãi suất
thấp hoặc không phải thế chấp tài sản, giảm thuế nguyên vật liệu và các thiết bị
phục vụ…
3.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
3.3.1. Mặt hàng xuất khẩu
Hàng hoá là đối tượng kinh doanh chính của doanh nghiệp thương mại, việc
lựa chọn đúng đắn mặt hàng kinh doanh có ý nghĩa to lớn tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện kinh doanh quốc tế thì các
doanh nghiệp phải thường xuyên trả lời các câu hỏi: kinh doanh cái gì? Nên đưa
ra thị trường sản phẩm nào? Có nên đưa ra sản phẩm mới hay cải tiến sản phẩm?
Đây cũng là công việc hết sức khó khăn, phức tạp. Việc nghiên cứu thị trường
và người tiêu dùng là rất quan trọng mặc dù việc này khó khăn và tốn kém nhiều
đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Mục tiêu của doanh nghiệp chỉ có
thể đạt được nếu hàng hoá của họ bán được, tức là thoả mãn nhu cầu đó của thị
trường, của người tiêu dùng, đáp ứng tính thoả dụng và hợp với túi tiền. Một
điểm cần lưu ý nữa là cùng với việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh thì việc xây
dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm đó cũng rất quan trọng. Vì trong điều kiện
kinh doanh quốc tế, sản phẩm của doanh nghiệp phải cạnh tranh với rất nhiều
các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Lúc đó nhãn hiệu sản phẩm sẽ
giúp người tiêu dùng phân biệt giữa các sản phẩm tương tự.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
3.3.2. Giá cả hàng hóa:
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến xuất khẩu.
Giá cả có thể kích thích hoặc hạn chế cung cầu do đó ảnh hưởng đến xuất khẩu.
Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh ứ đọng, hạn
chế thua lỗ. Giá cả cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Nếu
doanh nghiệp hạ giá bán thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ giá bán thậm chí
thấp hơn giá của hàng hoá cùng loại hoặc thay thế dẫn đến lợi nhuận không tăng
thậm chí còn bị giảm xuống. Vì vậy cần thận trọng trong cạnh tranh qua giá. Sau
nữa trong định giá bán cần phải nhận thức được rằng: giá cả là một nhân tố thể
hiện chất lượng của sản phẩm. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng của sản
phẩm thông qua giá cả của nó khi đứng trước những hàng hoá cùng loại hay
thay thế (tiền nào của ấy). Do đó đặt giá thấp không phải lúc nào cũng thúc đẩy
được xuất khẩu thậm chí nếu không cẩn thẩn còn vi phạm vào luật chống bán
phá giá.
3.3.3. Chất lượng và mẫu mã của hàng hóa
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết phải nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp
ứng nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất
lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp sử dụng trong cạnh
tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đó cũng là con đường
mà doanh nghiệp thu hút khách và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất.
Chất lượng tốt thôi chưa đủ vì khi tiếp cận với hàng hóa cái mà người tiêu
dùng gặp phải trước hết là mẫu mã của sản phẩm. Vẻ đẹp là sự hấp dẫn của nó
tạo ra thiện cảm, làm ngã lòng người tiêu dùng trong giây lát để rồi sau đó họ đi
đến quyết định mua hàng nhanh chóng. Hàng hoá dù bền và đẹp đến đâu cũng sẽ
bị lạc hậu trước những yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó doanh
nghiệp phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã,
tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn người mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng
để bảo vệ nhãn hiệu, uy tín sản phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản
phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
3.3.4. Hoạt động xúc tiến thương mại
Hoạt động Marketing rất quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đây
cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của marketing – mix mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin
về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng. Vì
vậy người ta gọi đây là các hoạt động truyền tin marketing.
3.3.5. Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế thì các doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình một hình ảnh, uy tín đối với khách hàng. Điều này rất quan trọng
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác, đặc biệt
là đối tác nước ngoài. Khi đã có một thương hiệu uy tín trên thị trường thì các
hoạt động giao dịch sẽ được tiến hàng một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn
nhiều.
3.3.6. Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Chức năng tổ chức có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức
được tiến hành có cơ sở khoa học và thực tiễn, có hiệu quả cao sẽ giúp cho việc
sử dụng triệt để các nguồn lực, nhất là nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật (máy
móc, thiết bị…). Ngược lại sẽ gây ra nhiều khó khăn, phức tạp.
3.3.7. Các nguồn lực của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lực của doanh nghiệp được đặc biệt quan
tâm với ý nghĩa là toàn bộ các điều kiện có khả năng huy động và sử dụng để
thực hiện mục đích tổ chức, phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị
trường.
Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố hợp thành như nguồn
nhân lực, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực thông tin.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC SẢN
PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
CHIẾN THẮNG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Chiến
Thắng
Tên công ty: Công ty cổ phần may Chiến Thắng
Tên giao dịch quốc tế: Chiến Thắng Garment Joint Stock Company
Tên viết tắt: CHIGAMEX
Địa chỉ: 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04.8312074 – Fax: 04.8312208 – Email:
Website: />Tổng Giám Đốc: Bà Đới Thị Thu Thuỷ
Ngành nghề, nhóm mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu: Sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may
Nhãn mác sản phẩm: Chigamex, Chiga's fashion
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO 9001: 2000
Danh sách các năm đạt doanh nghiệp uy tín: 2005
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc, Canada
Số tài khoản: 102010000000 Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
Logo:
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Ngày thành lập 2/3/1968
Công ty kinh doanh các ngành nghề: sản xuất hàng may mặc, găng tay, thảm
len.
Cơ quan quản lý: Tổng công ty dệt may Việt Nam
Ngày mồng 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực
của trạm may Lê Trực (thuộc Công ty Gia công dệt kim sợi cấp I Hà Nội) và
xưởng May cấp I (Hà Tây), Bộ Nội Thương quyết định thành lập xí nghiệp May
Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, Quận Ba Đình, Hà Nội và giao
cho cục Vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức sản xuất các
loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục
Vải sợi may mặc, cho các lực lượng vũ trang và trẻ em.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp do Đ/c Nguyễn Thị Kim Liên, công tác tại
phòng kế toán của công ty được cử làm quyền Giám đốc. Đ/c Nguyễn Văn Hộ,
cán bộ Xí nghiệp May 10 được cử về làm Phó Giám đốc, Đ/c Phạm Văn Xã
cũng ở xí nghiệp May 10 được cử về làm Bí thư Đảng uỷ. Lúc đó có các phòng :
Phòng Kế hoạch và kỹ thuật, phòng Kế toán - Tài vụ, phòng Tổ chức - Hành
chính, phòng Cung tiêu – Kho vận, ngoài ra còn có phòng Y tế chuyên chăm lo
sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Ngoài bộ máy quản lý là các
phòng ban thì Xí nghiệp còn bao gồm ngành cắt và 2 phân xưởng may.
Ngày 15 tháng 06 năm 1968 được coi là ngày ra mắt của Xí nghiệp May
Chiến Thắng. Tổng số lao động của Xí nghiệp bấy giờ ở cả Hà Nội và Hà Tây là
325 người.
Tháng 5 năm 1971, Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được chuyển
giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng
xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Sau năm 1975 nhiệm vụ sản xuất ngày càng nặng nề hơn: Việc may hàng cho
quốc phòng vẫn tiếp tục. Thêm vào đó là khối lượng hàng xuất khẩu cho các
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
nước Đông Âu và Liên Xô cũ ngày càng gia tăng, không có điều kiện mở rộng
thêm mặt hàng sản xuất, Xí nghiệp đã tổ chức gia công bên ngoài.
Năm 1982 là năm có nhiều khó khăn chung cho cả nền kinh tế nước ta.Ở Xí
nghiệp May Chiến Thắng mặc dầu đã có nhiều cố gắng trong công tác đổi mới
và tổ chức sản xuất nhưng những thách thức vẫn ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sản
xuất – kinh doanh của Xí nghiệp.
Năm 1985 và năm 1986 vinh dự là đơn vị tiên tiến của ngành May 2 năm liền
do đó năm 1987 cán bộ công nhân viên Xí nghiệp May Chiến Thắng phấn khởi
bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng tự chủ mà Quyết
định 217/HĐBT đã đề ra.Các Quyết định 217/HĐBT đã gợi mở cho lãnh đạo xí
nghiệp đổi mới tư duy và phong cách quản lý nhằm phát triển Xí nghiệp về cả
bề rộng lẫn chiều sâu.
Năm 1985 cũng là năm được đón nhận phần thưởng cao quý của Nhà nước
Huân chương lao động hạng 3.
Ngày 25/8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ có Quyết định số 730/CNn – TCLĐ
chuyển Xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đây là
một sự kiện đánh dấu bước trưởng thành của Xí nghiệp.
Ngày 25/3/1994 Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty
Dệt Việt Nam, được sát nhập vào công ty May Chiến Thắng theo Quyết định số
290/QĐ- TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1997 công trình đầu tư ở 22 Thành Công đã cơ bản hoàn thành với ba
khu, mỗi khu 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13000m
2
, gồm 6 phân xưởng may,
1 phân xưởng da và 1 phân xưởng in thêu, 50% khu vực chế xuất đã được trang
bị hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trường lao động tốt nhất cho lao
động.
* Hiện công ty có 3 cơ sở gồm có:
− Cơ sở số 10 Thành Công tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành công
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
chiến lược đa dạng hóa công nghệ mà công ty đề ra.
− Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần
6000m
2
gồm 2 phân xưởng May sẽ tiếp tục được đầu tư xây dựng thành
trung tâm giao dịch thương mại của công ty.
− Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12.000 m
2
chuyên về công
nghệ dệt thảm cũng được đầu tư thêm để lập phân xưởng may khăn xuất
khẩu.
Theo căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ– CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp.
Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ- CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về cổ
phần hoá công ty May Chiến Thắng (Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
của tổng công ty dệt may Việt Nam) chuyển công ty May Chiến Thắng thành
công ty cổ phần May Chiến Thắng.
1.2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng
Công ty cổ phần may Chiến Thắng có bộ máy tổ chức hoạt động theo phòng,
ban (theo kiểu "Trực tuyến chức năng") bao gồm 20 bộ phận và đơn vị kinh
doanh có nhiệm vụ tham mưu với Ban giám đốc. Thành viên bao gồm:
- Khối quản lí có 10 phòng ban: phòng xuất khẩu, phòng kinh doanh nội
địa, phòng phụ trách sản xuất, phòng kinh doanh tiếp thị, phòng tổ chức
lao động, phòng kế toán tài vụ, phòng y tế, phòng bảo vệ quân sự, phòng
kỹ thuật công nghệ.
- Khối sản xuất có 3 công nghệ : Công nghệ may, công nghệ da, công nghệ
thêu.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Bảng 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
Tổng Giám đốc
7 XN
may
XN
may da
XN
thêu
Lớp
học
may
CH
Kim
Mã
CH
thời
trang 1
CH
Bà Triệu
CH
Thụy
Khuê
CH
thời
trang 2
Kho cơ
khí
Kho
thành
phẩm
Kho
đầu
tấm
Kho
NVL
Đội xe
Phòng
thiết kế
Phòng
công
nghệ
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phòng tổ
chức
Phòng
thị
trường
nội địa
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
kế toán
Phòng
tài vụ
Phòng
phục vụ
sản xuất
Phòng y
tế
Phòng
bảo vệ
quân sự
Giám đốc điều hành
kỹ thuật
Phó tổng giám đốc Giám đốc sản xuất
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương
Mại
Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty Chiến Thắng gồm 1 Tổng giám đốc,
một Phó giám đốc và 2 giám đốc điều hành kỹ thuật và kinh doanh, các phòng
ban trực thuộc.
* Bộ máy quản lý của công ty Chiến Thắng:
− Tổng giám đốc : Lãnh đạo và quản lý toàn diện các công tác của công
ty, trực tiếp lãnh đạo các chiến lược như đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ
chức cán bộ, quyết định thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
− Giám đốc kỹ thuật thực hiên các nhiệm vụ như công tác kế hoạch,chỉ
đạo kỹ thuật công nghệ, thiết bị điện, định mức kinh tế kỹ thuật, định
giá và định mức đơn giá tiền lương, công tác đào tạo và nâng cao tay
nghề cho công nhân, an toàn lao động, vệ sinh và chỉ đạo thiết kế mẫu
sản phẩm mới.
− Giám đốc kinh tế: Phụ trách kinh doanh, phát triển thị trường nội địa,
hàng FOB xuất khẩu, ký kết và theo dõi các hợp đồng dịch vụ, cung
ứng nguyên phụ liệu, cung ứng vật tư và các điều kiên phụ cho sản
xuất, phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất nhập
khẩu, thanh toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định giá
bán vật tư và sản phẩm tồn kho.
− Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp
đồng với các bạn hàng nước ngoài. Trực tiếp sản xuất, theo dõi điều tiết
kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng. Thực hện
các nhiệm vụ xuất khẩu như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thủ tục
thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, giao
dịch ngân hàng , thuế…thực hiện các mặt toàn công ty. Cân đối nguyên
phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung ứng
phụ liệu cho sản xuất, thực hiện thanh toán tiền hàng vật tư với khách
hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu…
− Phòng tổ chức lao động : Tổ chức quản lý, sắp xếp nhân sự phù hợp với
tính chất tổ chức quản lý của công ty. Lập và thực hiện kế hoạch lao
động, kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng. Thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT
46
25