Luận văn
Đề tài: Nghiên cứu công tác
kế toán bán hàng và xác định
kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty cổ phần
thương mại Ba Vì- Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong bốn năm học tập ở trường Đại học Lâm Nghiệp, em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức bổ ích giúp cho công việc sau này. Lý thuyết luôn đi
đôi với thực hành, trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho sinh viên
thực tập tại các công ty đây là cơ sở hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đồng thời
giúp sinh viên tiếp cận công việc thực tế nhanh hơn sau khi ra trường. Để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ
phần thương mại Ba Vì- Hà Nội”.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, bộ môn tài chính kế toán trường Đại học Lâm
Nghiệp đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ, công nhân viên trong
Công ty cổ phần thương mại Ba Vì đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực
tập, thu thập tài liệu, giải đáp những vấn đề liên quan tới Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Ths. Nguyễn Thị Bích Diệp đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực bản thân nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Nguyệt
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH Bán hàng
CNV Công nhân viên
CP Chi phí
DT Doanh thu
ĐK Đầu kỳ
ĐVT Đơn vị tính
GTCL Giá trị còn lại
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HTK Hàng tồn kho
K/C Kết chuyển
LN Lợi nhuận
NG Nguyên giá
P/s Phát sinh
PB Phân bổ
QLKD Quản lý kinh doanh
TK Tài khoản
TM Tiền mặt
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
θ
bq
Tốc độ phát triển bình quân
θ
lh
Tốc độ phát triển liên hoàn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 2.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị
qua 3 năm 2010-2012 Error: Reference source not found
Biểu 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty quý 4/2012 Error:
Reference source not found
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
DANH MỤC CÁC MẪU SỔ KẾ TOÁN
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế hiện nay nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phát triển mạnh mẽ và có chỗ đứng trên thị
trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, đổi mới mẫu mã sao cho phù hợp với tâm lý, thị hiếu của khách hàng,
đổi mới phương thức bán hàng một cách linh hoạt. Cho đến nay cùng với chính
sách mở cửa các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền
kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển.
Cùng với sự đi lên của đất nước quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù
kinh doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng phải quan
tâm đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Nhưng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh
doanh. Đây cũng chính là câu hỏi làm các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ. Để
kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đồng thời để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh. Muốn vậy họ
phải biết giữ uy tín, biết người biết mình trên mọi phương diện.
Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hóa có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với các doanh nghiệp, góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cũng như của toàn xã hội.
Được tiếp nhận và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thương mại Ba
Vì – Hà Nội, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Ba Vì
– Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1
* Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
- Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
+ Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương
mại Ba Vì trong 3 năm 2010- 2012.
+ Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì tháng 12 năm 2012.
- Về không gian:
Nghiên cứu tại Công ty cổ phần thương mại Ba Vì- Hà Nội.
* Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
- Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
2
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu có sẵn ở
Công ty, các giáo trình, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.
-Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu đã có sẵn của Công ty
thông qua sổ sách và phỏng vấn các cán bộ các phòng ban của Công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Các công cụ thống kê kinh tế.
+ Các công cụ của phân tích kinh tế.
- Phương pháp chuyên gia:
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia hoặc các nhà quản lý tại Công ty
* Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì.
Chương 4: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
thương mại Ba Vì.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở
hữu về sản phẩm, hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền hoặc quyền đòi tiền người mua.
1.1.2 Vai trò bán hàng
Bán hàng đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
* Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh
nghiệp có được doanh thu để nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo
ra lợi nhuận.
* Đối với người tiêu dùng: Bán hàng là cầu nối đưa sản phẩm từ doanh nghiệp
đến tay người tiêu dùng, thông qua đó khách hàng được đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, có thể mua sản phẩm một cách dễ dàng và nhanh chóng.
* Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết
hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển
tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền là điều kiện để ổn định và nâng cao
đời sống của nguời lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
4
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Để giữ vững vai trò của công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán bán
hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh cần thực hiện tốt các nghiệp vụ
cụ thể:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có, sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động kinh doanh, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2 Phương pháp kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền, quyền thu tiền về số lượng hàng hóa
tiêu thụ. Hàng bán trong nước được thực hiện qua hai phương thức là bán buôn
và bán lẻ.
* Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn là bán cho người trung gian không bán thẳng cho người tiêu
dùng, gồm có hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất qua kho của doanh
nghiệp. Căn cứ vào cách giao hàng mà phương thức bán buôn qua kho có thể
thực hiện dưới hai hình thức:
5
+ Hình thức nhận hàng: Bên bán xuất hàng từ kho của doanh nghiệp và
giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận
hàng và kí xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
+ Hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến bên
mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trên hợp đồng. Hàng được coi là hàng bán
khi bên mua đã nhận hàng và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này hàng hóa sẽ được vận chuyển thẳng từ đơn vị
cung cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị bán buôn, phương
thức bán buôn này được thực hiện dưới hai hình thức là bán buôn vận chuyển
thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp thương mại nhận
hàng ở bên bán và giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình, khi bên mua
nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là hàng bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng
của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng
được coi là hàng bán.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc cho tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bao gồm ba phương thức bán hàng: Bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ
không thu tiền tập trung và bán lẻ tự động.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng,
còn việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này. Trình tự được tiến
hành như sau: Khách hàng xem xong hàng hóa và đồng ý mua, người bán viết
hóa đơn bán lẻ giao cho khách hàng và khách hàng cầm hóa đơn bán lẻ đến quầy
6
thu tiền, sau khi thanh toán tiền và được đóng dấu đã thu tiền, khách hàng mang
hóa đơn đó đến nhận hàng.
Cuối ngày, người thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số
bán, định kỳ kiểm kê hàng hóa bán tại quầy, tính toán lượng hàng bán ra để xác
định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy.
+ Bán lẻ không thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng
vừa thu tiền. Do đó, trong một cửa hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng phân tán ở
nhiều điểm, hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hóa còn lại để tính
lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán
hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
+ Bán hàng tự động
Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hóa, sau đó mang đến
bộ phận thu ngân để kiểm hàng, tính tiền và lập hóa đơn bán hàng và thu tiền.
Cuối ngày, nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, cuối kỳ kiểm kê xác định thừa thiếu
tiền bán hàng.
1.2.2 Phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán trực tiếp: Theo phương thức này, Công ty chuyển giao hàng
cho khách hàng và thu tiền ngay, hành vi giao và nhận hàng xảy ra đồng thời với
hành vi thu tiền nên doanh thu tiêu thụ cũng là doanh thu bán hàng nhập quỹ.
- Thanh toán trả chậm: Theo phương thức này, Công ty chuyển giao
hàng hóa cho khách hàng, khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền
ngay, thời điểm thu tiền không trùng với thời điểm giao hàng. Việc thanh toán
này phụ thuộc vào sự ưu đãi của Công ty đối với mỗi khách hàng. Khách hàng
có thể trả chậm bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho Công ty.
1.3 Công tác kế toán bán hàng
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán
7
Giá vốn hàng bán là thực tế xuất kho của hàng hóa, sản phẩm và đã được
xác định là tiêu thụ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
* Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh toàn
bộ giá trị hàng hóa doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
* Xác định giá vốn hàng bán
- Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Theo quy định hiện hành, giá xuất kho hàng hóa có thể được tính theo
một trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này căn cứ vào
lượng hàng hóa xuất kho, giá nhập kho của hàng hóa để tính giá trị thực tế xuất
kho. Tức là hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá nhập của lô
hàng đó để tính trị giá vốn của hàng xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế
của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
+
+
= x
+
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
để đánh giá trị giá vốn hàng bán xuất kho dựa trên giả định là lô hàng nào nhập
kho trước thì được xuất kho trước và đơn giá hàng xuất bán là đơn giá hàng
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá lần nhập cuối cùng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, dựa
trên giả định là hàng hóa nhập kho sau thì được xuất trước và trị giá hàng xuất
kho ở thời điểm cuối hoặc gần cuối kỳ hạch toán.
8
Giá trị
thực tế
hàng xuất
kho trong
kỳ
Giá trị thực tế
hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
Số lượng
hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng
hàng hóa
tồn đầu kỳ
Giá trị thực
tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng
hàng hóa
xuất kho
trong kỳ
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
+
= x
+
- Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua
hàng hóa = hàng hóa + phân bổ cho
xuất bán xuất bán hàng xuất bán
* Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng hóa xuất bán ở doanh nghiệp kế
toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 331,111,112 TK 133 TK 157 TK 632 TK 911
Thuế GTGT
Được khấu trừ Trị giá vốn hàng Kết chuyển giá vốn
gửi đi bán đã được hàng bán trong kỳ
Hàng gửi đi bán tiêu thụ
Không qua nhập kho
TK 156
Xuất kho hàng hóa
Gửi đi bán TK 1562
Kết chuyển
CPTM
Trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ
Trị giá vốn hàng bán đã nhập lại kho
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán giá vốn hàng hóa xuất bán ở doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng
9
Giá trị thu mua
phân bổ cho
hàng xuất bán
trong kỳ
CP thu mua
phân bổ cho
hàng còn đầu kỳ
CP thu mua
phát sinh
trong kỳ
Trị giá mua
hàng còn đầu kỳ
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Trị giá
mua hàng
hóa bán
trong kỳ
Doanh thu là tổng số doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng giá
thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và
các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán không có thuế GTGT (với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
10
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê bán hàng
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, )
- Và các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
TK 511 có bốn tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118 - Doanh thu khác
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+ Phương thức bán buôn qua kho
TK 156 TK 632 TK 911 TK 521 TK 511 TK 111, 112
(1) (3) (4)
(5)
TK 3331 (2)
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán buôn qua kho
Chú thích:
(1) Trị giá vốn hàng bán của hàng hóa đã xác định tiêu thụ
(2) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT của hàng hóa
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
11
(5) Kết chuyển doanh thu bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
+ Phương thức bán lẻ
NV1: Phản ánh giá thanh toán của hàng đã bán (căn cứ vào báo cáo bán hàng,
giấy nộp tiền và bảng kê hàng hóa dịch vụ).
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng thanh toán
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
NV2: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
1.3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào
doanh thu hoạt động kinh doanh như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp và thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng (tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
* Tài khoản sử dụng
- TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. TK 521 là tài khoản không
có số dư cuối kỳ, gồm ba tài khoản cấp hai:
+ TK 5211 - Chiết khấu thương mại
+ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
+ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
* Trình tự kế toán
12
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện qua sơ đồ
1.3 sau:
13
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511
Giảm trừ DT tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (3)
TK 33311 TK 3332
(1) (2) (4)
Giảm trừ DT tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chú thích:
(1) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
(2) Số thuế GTGT đầu ra tương ứng
(3) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào tài khoản 511
(4) Kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt
Riêng trường hợp hàng bán bị trả lại còn phản ánh trị giá vốn hàng bị trả
lại nhập kho như sau:
Nợ TK 156 - Nhập khẩu hàng hóa
Có TK 632 - Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho
1.3.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí kinh doanh là chi phí bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý kinh doanh
- Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí như: hoa hồng bán hàng,
chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản, vận chuyển hàng hóa, chi phí hội
nghị khách hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng,
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ
14
phận quản ký doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý doanh nghiệp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn bài, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ
mua ngoài (điện, nước, điện thoại, ), chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội
nghị, công tác phí, ).
* Tài khoản sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung toàn doanh nghiệp.
TK 642 có hai tài khoản cấp 2:
- TK 6421 - Chi phí bán hàng
- TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112
Chi phí tiền lương và các khoản Các khoản ghi giảm
trích theo lương của NVBH chi phí QLDN
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho TK 352
Bán hàng và QLDN
TK 142, 242, 335 Hoàn nhập dự phòng phải trả
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trả trước
TK 111, 112
CP dv mua ngoài, cp khác bằng TM TK 911
TK 133 Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Thuế GTGT QLKD phát sinh trong kỳ
( nếu có)
TK 333
Thuế môn bài, thuế đất
phải nộp NSNN
TK 1592
15
Trích dự phòng phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.4 Công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bán
quyền sở hữu, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của Công ty.
* Tài khoản sử dụng
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
* Trình tự kế toán
TK 911 TK 515 TK 111, 112, 131
Kết chuyển doanh thu HĐTC Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu
TK 121, 228
Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua
Bổ sung cổ phiếu, trái phiếu
TK 331
CK thanh toán được hưởng
TK 338
Phân bổ dần lãi bán hàng
Trả chậm, lãi nhận trước
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.4.2 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí đi vay vốn và một số chi phí khác của doanh nghiệp.
16
* Tài khoản sử dụng
TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán
TK 111, 112, 331 TK 635 TK 911
Chiết khấu thanh toán K/c chi phí tài chính
TK 121, 221 Xác định kết quả kinh doanh
Lỗ do bán chứng khoán
TK 129, 229
TK 128, 222 Hoàn nhập dự phòng
Lỗ từ hoạt động góp vốn liên doanh Giảm giá đầu tư ngắn hạn
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí tài chính
1.4.3 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Các khoản thu
nhập này bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền thu được từ
việc phạt do khách hàng, các đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế,
* Tài khoản sử dụng
TK 711 - Thu nhập khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác ngoài thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán
TK 911 TK 711 TK 111,112, 131
Kết chuyển thu nhập khác Thu nhập từ TL, NB TSCĐ
17
TK 3331 TK 152, 156, 211
Được tài trợ, biếu tặng vật tư
Hàng hóa, TSCĐ
TK 331, 338
Các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán thu nhập khác
1.4.4 Kế toán chi phí khác
Là các khoản chi phí phát sinh ngoài các hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp như: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,
* Tài khoản sử dụng
- TK 811 - Chi phí khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi
phí khác của doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán
TK 111, 112 TK 811 TK 911
CP p/s trong quá trình NB, TL K/c chi phí khác
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 211
GTCL của TSCĐ hữu hình
TK 214
HM TSCĐ
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán chi phí khác
1.4.5 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
18
* Phương pháp xác định
Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kết quả hoạt động kinh
doanh cũng giống như các doanh nghiệp khác được tính theo công thức sau:
= - - + - + -
19
DT
thuần về
bán
hàng
Trị giá
vốn
hàng
xuất bán
CP quản
lý kinh
doanh
DT hoạt
động tài
chính
Chi phí
tài chính
Thu
nhập
khác
Chi
phí
khác
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh