Page 1 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ .................. 5
1. Sự hình thành và phát triển: .............................................................................. 5
1.1 Sự hình thành: ............................................................................................ 6
1.2 Các giai đoạn phát triển: ............................................................................. 7
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: ....................................... 9
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty: ....................................................... 12
2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị: ................................................................... 12
2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty ........................................ 13
2.3 Nguyên vật liệu: ........................................................................................ 14
2.4 Lao động và điều kiện lao động: .............................................................. 15
3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty. ................... 16
3.1 Môi trường kinh doanh: ............................................................................ 16
3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty: ...................................................... 17
4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay: ....................................................................................... 18
4.1 Thuận lợi: .................................................................................................. 18
4.2 Khó khăn: .................................................................................................. 19
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới: ......................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ......................................... 22
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty: ..................................................... 22
2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động ....................................... 31
2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán: ........................................................... 33
Thay số ta có:......................................................................................................33
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,16.............................................33
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,13.............................................33
2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn: ................................................................ 34
2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty ................................................ 35
2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi: .................................................................... 36
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................37
3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động .............................................................. 37
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động ........................................................ 40
Bảng 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động .......................................... 40
Page 2 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động: .................................................... 42
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ............................... 44
1. Định hướng thị trường trong giai đoạn tới: ................................................... 44
2.1 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp ...................................... 45
2.2. Giảm lượng hàng tồn kho ....................................................................... 46
2.3 Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện. .................................... 49
2.4 Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt
động kinh tế. .................................................................................................... 50
2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý ............................. 50
2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn ..................................................... 50
3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56
Page 3 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,
bên cạnh số ít các doanh nghiệp Nhà nước không được hỗ trợ hoặc bị cắt giảm
sự hỗ trợ của Nhà nước đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện sản xuất và kinh
doanh mới, hầu hết các doanh nghiệp còn lại đều rơi vào tình trạng khó khăn
hoặc đi đến phá sản. Các doanh nghiệp này sau khi không được nhà nước hỗ trợ
đã đánh mất sự tự chủ trong kinh doanh của mình, đặc biệt là sự tự chủ về vốn
kinh doanh. Điều đó khiến cho các doanh nghiệp trở nên lúng túng, khả năng
thanh toán thấp, không tạo được các lợi thế trong kinh doanh … đây chính là
nguyên nhân gây ra sự yếu kém và dẫn đến phá sản của các doanh nghiệp.
Có thể thấy trong một doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan trọng trong quá
trình đầu tư sản xuất kinh doanh; nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn là một
vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong ngắn cũng như dài hạn, là khâu trọng điểm trong công tác tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của nguồn vốn và việc sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả, xuất phát từ thực tế khi thực tập tại công ty cơ khí Ngô
Gia Tự, cùng với những kiến thức lý luận đã được trang bị tại ghế nhà trường,
em quyết định chọn đề tài chuyên đề “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự ”. Với những nghiên cứu và đề xuất
cá nhân, em mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các
doanh nghiệp hiện nay.
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Page 4 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Chương 1: Tổng quan chung về công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động
tại công ty cơ Khí Ngô Gia Tự.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Thị Thạch Liên – Giảng viên
khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế quốc dân; các anh, chị trong
phòng Lao động tổ chức tiền lương cũng như các anh, chị trong công ty cơ khí
Ngô Gia Tự đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Thùy
Page 5 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Sự hình thành và phát triển:
Tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Tên giao dịch quốc tế: Ngo Gia Tu Mechanical Company
Điện thoại: (04) 8240091
Fax: 84-4-8252759
Website: www.ngt.com.vn
Email:
Tổng số công nhân viên: 350 người
Địa chỉ: 16 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nhà máy: Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì – Hà Nội
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty do Nhà nước thành lập và quản lý,
có đầy đủ tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản
riêng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Theo quyết định thành lập mới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự sản xuất và
kinh doanh theo những ngành chủ yếu sau:
- Xây dựng và thương mại,
- Sản xuất vòng bạc,
- Dịch vụ taxi,
- Sản xuất và lắp ráp ô tô.
Page 6 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
1.1 Sự hình thành:
Giai đoạn 1914 – 1918 AVIAT là hãng sửa chữa ô tô lớn nhất nước ta lúc
bấy giờ do một tư bản người Pháp lập ra. Với những thủ đoạn và chính sách bóc
lột sức lao động của công nhân như: làm việc 10 giờ / ngày; dùng đồng hồ chấm
công; treo, lật thẻ đối với công nhân; lễ tết, chủ nhật, nghỉ ốm đau đều không có
lương; môi trường làm việc khắc nghiệt … Đời sống công nhân ngày càng thấp
kém và khổ cực. Giai đoạn 1929 – 1933 là giai đoạn mà tư bản Pháp bóc lột
công nhân dã man hơn cả như: đánh đập, sa thải, không trả lương cho công
nhân… Trước tình hình trên, công nhân trong nhà máy đã tiến hành đình công
sáng 28/5/1929. Nhiều nhà máy, công sở cũng hưởng ứng cuộc đình công như:
Nhà máy Diêm, nhà máy điện, nhà máy sợi Nam Định … Đồng chí Ngô Gia Tự
được phân công trực tiếp chỉ đạo phong trào này. Phong trào bước đầu đã dành
thắng lợi với những chấp thuận của chủ hãng như tăng lương, giảm giờ làm, bãi
bỏ một số quy định…
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh
sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ
Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên
“Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhà máy vươn lên sản
xuất nhiều loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia
Tự”. Năm 1996, quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải đổi tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay.
Page 7 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
1.2 Các giai đoạn phát triển:
1.2.1 Giai đoạn 1968 – 1975:
Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp
quản thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ
phận chủ yếu:
- Phân xưởng sửa chữa ô tô
- Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà máy
- Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế.
Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành
lập nhà máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự”. Trong giai đoạn này nhà
máy đã hoàn thành vượt kế hoạch, giá trị sản lượng tăng 10% - 12%, giá trị
thương phẩm tăng từ 7% - 10%, trọng lượng tăng 16,5%.
1.2.2 Giai đoạn 1975 – 1985:
Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự.
Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản
xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước
Đây là thời kỳ nhà máy được giao thực hiện nhiệm vụ nghị quyết Đại hội
lần IV của Đảng. Giai đoạn này nhà máy gặp phải một số vấn đề khó khăn: thiếu
nguyên, vật liệu nhất là kim loại màu; đời sống cán bộ nhà máy gặp nhiều khó
khăn… Tuy nhiên nhà máy cũng đã đạt được những kết quả tốt và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Giá trị sản lượng trung bình hàng năm: 12.917.000 đồng
- Doanh thu trung bình hàng năm: 3.200.000 đồng
Page 8 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
- Năng suất lao động tăng 30%
- Tổng số cán bộ trung bình: 868 người
1.2.3 Giai đoạn 1986 đến nay:
Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà
máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Nhiệm vụ của
công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành; sữa
chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
Từ năm 2001 công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phụ tùng ô tô.
Cụ thể là sản xuất 23 mặt hàng của 15 mác xe các loại, ngoài ra công ty còn mở
thêm xưởng đại tu máy công cụ, sản xuất các phụ tùng cho máy kéo Bông Sen
phục vụ nông nghiệp.
Với lợi thế là sản xuất phụ tùng ô tô đã được công ty tận dụng để tiến hành
lắp ráp ô tô. Sản phẩm lắp ráp đó là loại xe mang nhãn hiệu Transinco TK 29, là
loại xe trở khách hạng trung, 29 chỗ ngồi rất được thị trường ưa chuộng.
Doanh thu trung bình hàng năm giai đoạn 2001 – 2005: 40.183.000.000 đồng
Lao động trung bình: 325 người
Thu nhập bình quân: 1.338.000 đồng/ người
Page 9 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự:
Ban giám đốc
P. Tổ chức hành chính
P. Kỹ thuật
P. Kế hoạch sản xuất
P. KCS
P. Tài chính - Kế toán
Văn phòng giám đốc
P. Kinh doanh
Ban dự án
BQL xây dựng
XN
Xây
dựng
thương
mại
XN
Taxi G
XN
Bạc
XN
Ôtô
XMCT
PX.
Dự lắp
PX.
Lắp ráp ô tô
PX.
Cơ khí
TBCT
PX.
Cơ điện
dụng cụ
Page 10 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm 01 Tổng giám đốc và 02 Phó giám đốc. Ban giám
đốc là người đề ra đường lối, chiến lược kinh doanh cho công ty; ra các quyết
định cấp cao nhất trong công ty. Ban giám đốc có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng
và bảo toàn vốn Nhà nước cấp. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý
trong công ty và được các phòng ban chuyên môn tham mưu trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc, Đảng ủy,
có nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức xây dựng, bổ sung điều lệ hoạt động; tổng hợp đề
xuất, ý kiến đóng góp kiện toàn bộ máy tổ chức; lập phương án quy hoạch đào
tạo, khen thưởng; tổ chức lao động, tiền lương; thanh tra pháp chế.
Phòng kỹ thuật:
Là phòng chịu trách nhiệm trực tiếp các vấn đề kỹ thuật của công ty. Điều
khiển các hoạt động tại các nhà xưởng, lập các phương án bố trí máy móc, công
nhân tiến hành sản xuất sản xuất trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám
đốc về áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất cũng như đổi mới máy móc, công
nghệ.
Phòng kế hoạch sản xuất:
Có trách nhiệm phối hợp với phòng kỹ thụât và các phòng ban có liên
quan lập các phương án tiến hành sản xuất trình ban giám đốc; lập kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu, thuê công nhân sản xuất theo vụ mùa đối với những sản
phẩm hay công việc có tính chất vụ mùa. Tham mưu cho ban giám đốc về việc
phát triển sản phẩm mới.
Page 11 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh doanh, các chiến
lược hoạt động. Căn cứ nhiệm vụ được giao, phòng kinh doanh lập và gửi kế
hoạch, báo cáo sản lượng thực tế và các báo cáo liên quan. Lập kế hoạch mua
trang thiết bị, tài sản cho công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức hướng nghiệp, phổ biến các văn bản mới của Nhà nước về quản
lý tài chính, kinh tế và hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc. Lập và
cân đối tài khoản; ròng tiền ra, vào doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh tế và tài chính của
công ty trình Ban giám đốc. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính tiến hành
chi trả lương cho cán bộ trong công ty.Lập các báo cáo kinh doanh trình ban
giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề tài chính có liên quan trong
quá trình hoạt động kinh doanh
Phòng KCS:
Là phòng có trách nhiệm giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm sản
xuất ra tại các phân xưởng. Quản lý sổ tay chất lượng, tổ chức việc xây dựng
quản lý chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn ISO. Hiện nay công ty đang
xây dựng sổ tay chất lượng và quy trình để phấn đấu năm 2007 sẽ đạt tiêu chuẩn
hệ thống quản lý ISO 9001.
Ban quản lý dự án:
Lập và triển khai kế hoạch theo khối lượng được phân công. Kiểm tra và
quản lý hợp đồng kinh tế được ký theo phân cấp hay uỷ quyền của ban giám đốc.
Page 12 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới như khoan cọc
nhồi, ô tô chạy bằng khí Gas.
Ban quản lý đầu tư xây dựng
Là ban trực tiếp quản lý các dự án, công trình có liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các vấn đề quản lý.
Xí nghiệp xây dựng thương mại:
Tham mưu giúp giám đốc xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu.
Xí nghiệp taxi G:
Dịch vụ trở khách bằng xe taxi với thương hiệu Ngô Gia Tự
Xí nghiệp bạc metal:
Sản xuất các loại vòng bạc phục vụ lắp ráp ô tô hạng trung cũng như các
loại vòng bạc khác cung cấp cho các nhà máy lắp ráp ô tô.
Xí nghiệp ô tô XMCT:
Thực hiện lắp ráp ô tô theo mẫu và quy trình đã được công ty tổ chức thiết
kế và xây dựng.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty:
2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự hiện nay có 4 xí nghiệp chính và 4 phân
xưởng. Bốn xí nghiệp bao gồm: xí nghiệp xây dựng thương mại, xí nghiệp taxi
G, xí nghiệp sản xuất bạc và xí nghiệp ôtô. Bốn phân xưởng bao gồm: Phân
xưởng dự lắp, phân xưởng thiết bị cơ khí, phân xưởng cơ điện dụng cụ và phân
xưởng lắp ráp ôtô.
Page 13 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Công nghệ chủ yếu trong các phân xưởng đều là công nghệ của Trung
Quốc, được đánh giá là ở mức trung bình của thế giới.
Năm 2006 theo quyết định di dời của ban giám đốc công ty, các nhà
xưởng đã chuyển về hoạt động tại khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì –
Hà Nội. Các phòng ban làm việc, nhà xưởng được xây mới hoàn toàn và được
trang bị thêm các thiết bị mới cần thiết cũng như ngày một hoàn thiện điều kiện
của cán bộ công nhân viên lao động trong công ty.
2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty
2.2.1 Sản phẩm:
Sản phẩm công ty sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao
thông vận tải; sửa chữa ô tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ô tô. Xí nghiệp bạc metal với công
nghệ sản xuất hiện đại sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ cung
cấp cho thị trường bên ngoài. Với ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề
kinh doanh bằng việc lắp ráp ô tô cỡ trung. Sản phẩm ô tô lắp ráp chủ yếu là ô tô
trở khách 29 chỗ ngồi mang số hiệu TK 29.
Xí nghiệp taxi G ra đời, đây là một công trình nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước được Nhà nước hỗ trợ và phát triển áp dụng xe ô tô chạy bằng Gas.
Với việc này, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty kinh doanh dịch
vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công ty khác đó là các
xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi trường và giảm
được chi phí.
2.2.2 Thị trường khách hàng:
Đối với sản phẩm ô tô lắp ráp:
Page 14 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Khách hàng chủ yếu của công ty đó là các doanh nghiệp trong lĩnh vực
vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tour du lịch trong nước, các công
ty có nhu cầu đưa đón cán bộ công nhân viên cũng là đối tượng khách hàng của
công ty. Ngoài ra còn có khách hàng là cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải,
tuy nhiên số lượng khách hàng này chiếm tỷ trọng thấp.
Ô tô được đưa ra thị trường trực tiếp thông qua các đại lý cấp I không qua
đại lý bán lẻ. Với giá xuất xưởng tới đại lý cấp I khá thấp, khoảng 550 triệu
đồng/ 1 chiếc xe ô tô trở khách 29 chỗ ngồi, thấp hơn so với một số xe cùng loại
của các hãng khác lắp ráp, chất lượng cũng rất tốt và đang rất được ưa chuộng
trên thị trường xe chở khách. Cho đến nay đại lý ôtô của công ty đã mở rộng tới
miền trung, thị phần của công ty đang ngày một được nâng cao.
Đối với sản phẩm vòng bạc bi metal:
Sản phẩm vòng bạc do công ty sản xuất, ngoài việc cung cấp cho ô tô lắp
ráp, sản phẩm bạc của công ty cũng được thị trường rất ưa chuộng do chất lượng
tương đương với các hãng khác (chủ yếu của Trung Quốc và Thái Lan) tuy nhiên
giá sản phẩm của công ty thấp hơn khoảng 5-10% nên được nhiều doanh nghiệp
và cá nhân lựa chọn hơn. Hiện nay sản phẩm vòng bạc của công ty đã và đang
cung cấp cho nhiều tỉnh miền bắc, chủ yếu là các công ty trong cùng lĩnh vực và
sửa chữa ô tô.
2.3 Nguyên vật liệu:
Công nghệ trong lắp ráp ô tô cũng như sản xuất vòng bạc tại các phân
xưởng chủ yếu đều là của Trung Quốc, chính vì vậy nguyên vật liệu lựa chọn
cũng là của Trung Quốc như: kính, bu lông, cột sóng, nắp cột… Riêng động cơ
Page 15 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
được nhập khẩu từ Hàn Quốc của hãng Hyundai. Một số nguyên liệu được nhập
từ các công ty nội địa như: khung, phôi thép, đệm và da ghế ngồi …
2.4 Lao động và điều kiện lao động:
2.4.1 Lao động
Tính đến ngày 01/01/2007 tổng số lao động tại công ty là 350 người bao
gồm cả nhân viên quản lý và công nhân sản xuất trực tiếp. Lực lượng lao động
của công ty về cơ bản có tuổi đời trẻ hơn 85% dưới 36 tuổi, tỷ trọng lao động có
trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 30%. Trọng tâm phát triển nhân lực
trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới, đào tạo và bổ sung cán bộ
quản lý, nâng cao chất lượng quản lý cũng như công nhân sản xuất trực tiếp. Với
chính sách thu hút những lao động có tay nghề cao vào làm việc tại các phân
xưởng, tỷ lệ công nhân có tay nghề bậc cao làm việc tại công ty ngày càng tăng
lên.
Cơ cấu công nhân theo bậc thợ
(Số liệu báo cáo năm 2006)
Công nhân theo bậc thợ
Số lượng
(người)
Tỷ lệ %
Công nhân 1/7 60 29,3
Công nhân 2/7 35 14,6
Công nhân 3/7 40 19,6
Công nhân 4/7 36 14,8
Công nhân 5/7 32 13,2
Công nhân 6/7 20 8,06
Công nhân 7/7 26 12.1
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Page 16 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.4.2 Điều kiện lao động
Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh - quận
Hoàn Kiếm tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. Nơi làm việc của cán bộ, công
nhân trong công ty được xây mới hoàn toàn. Trụ sở các phòng ban được trang bị
và bổ sung thiết bị văn phòng mới cho phù hợp với điều kiện mới và thuận tiện
cho công tác.
Các phân xưởng cũng được bổ sung thêm một số trang thiết bị mới, một
số máy móc thiết bị khác do không thể di chuyển được thay mới hoàn toàn. Đối
với công nhân làm việc tại các phân xưởng cũng được công ty trang bị quần áo
bảo hộ lao động mới.
3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty.
3.1 Môi trường kinh doanh:
Môi trường pháp lý:
Là doanh nghiệp nhà nước, được Nhà nước hỗ trợ mọi mặt khi thành lập
và tiến hành hoạt động. Tuy nhiên kể từ khi bắt đầu thực hiện tự hạch toán kinh
doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp mới công ty đã gặp một số khó khăn
ban đầu.
Môi trường ngành:
Ở nước ta hiện nay có khoảng 37 công ty lắp ráp ô tô lớn nhỏ khác nhau,
trong đó số lượng các công ty trong nước là 21 còn lại là các công ty nước ngoài.
Trong số các công ty lắp giáp ô tô trong nước, hầu hết đều tập trung lắp ráp ô tô
cỡ trung vận tải và trở khách. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ở loại xe trở khách chưa cao do ngành ô tô được Nhà nước bảo hộ cũng
như các doanh nghiệp Nhà nước được hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước. Mặt khác
Page 17 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam
hầu hết là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe ô tô 4 – 8 chỗ ngồi, xe bán tải.
Phần ít các doanh nghiệp nước ngoài lắp ráp ô tô hạng trung.
Hiện nay, ngày một nhiều các công ty thành lập và hoạt động cùng lĩnh
vực với công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Đặc biệt khi mà Việt Nam vừa chính thức
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì làn sóng đầu tư
vào nước ta ngày càng mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều các
doanh nghiệp nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh sẽ ngày
càng cao.
3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty:
Cùng với quá trình hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn nhưng cũng
tạo ra nhiều cơ hội hơn cho công ty. Các công ty cùng lĩnh vực hoạt động sẽ có
mặt tại Việt Nam ngày một nhiều. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung
cũng như công ty Cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng học tập kinh nghiệm quản lý,
phương thức sản xuất và đặc biệt là tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại ứng dụng
trong sản xuất.
Nền công nghiệp sản xuất ô tô đang phát triển nhanh chóng trên thế giới,
với xu hướng chuyên môn hoá, nền công nghiệp ô tô cũng mang tính toàn cầu.
Với đặc điểm này chúng ta cũng sẽ tận dụng được các lợi thế của mình để phát
triển ngành công nghiệp ô tô nói chung.
Ở Việt Nam, nền công nghiệp ô tô phát triển chậm hơn so với các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học
công nghệ được áp dụng vào sản xuất ô tô, với chính sách mở cửa của Nhà nước
ta, nền công nghiệp ô tô nước ta đang tiếp nhận và chuyển giao công nghệ từ các
Page 18 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
nước phát triển, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng ngành, đào tạo nguồn nhân
lực kỹ thuật cũng như nhân lực quản lý, từng bước hội nhập với ngành công
nghiệp ô tô trong khu vực cũng như trên thế giới.
Như vậy vấn đề đặt ra khi hội nhập của công ty nói riêng và ngành công
nghiệp ô tô nói chung đó là một mặt làm sao tiếp nhận chuyển giao về mặt công
nghệ cũng như quản lý công nghệ, một mặt vẫn giữ được những đặc nét riêng
của ngành, của công ty, tránh tình trạng bị thôn tính, rơi vào thế bị động hay phá
sản doanh nghiệp.
4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay:
4.1 Thuận lợi:
* Đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp lắp ráp ô tô Việt nam phát triển
Chính sách mở cửa đã tạo cho Việt Nam nói chung, ngành lắp ráp ô tô nói
riêng một bộ mặt mới. Việt Nam ngày càng khẳng định đường lối hội nhập, quan
hệ đối ngoại song phương, đa phương trong khuôn khổ hợp tác khu vực và toàn
cầu. Sự kiện Việt Nam gia nhập vào ASEAN, bình thường hoá quan hệ ngoại
giao với Mỹ năm 1998 và đặc biệt là Hiệp định Việt Mỹ được kí kết năm 2004,
năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đã tạo điều kiện
cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô.
Trong những năm tới, Nhà nước sẽ thực hiện chính sách nới lỏng các hạn chế
cạnh tranh, tiến tới tự do hoá, mở cửa nền kinh tế mà trong đó có ngành ô tô
trong phạm vi ASEAN, APEC và WTO. Điều này dẫn tới cơ hội mở rộng thị
Page 19 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
trường ô tô Việt Nam đồng thời cũng là động lực thúc đẩy công nghiệp ô tô Việt
Nam hoà nhập với quốc tế.
* Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao là động lực cho Công ty cơ khí Ngô
Gia Tự lớn mạnh
Trong những năm qua tôc độ phát triển kinh tế của nước ta khá cao trung bình
7,5% đã tạo đà cho ngành công nghiệp ô tô phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế
cao, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao đã thúc đẩy nhu cầu đi lại
trên thị trường trong nước cũng như quôc tế, tạo cơ hội cho ngành công nghiệp ô
tô phát triển mạnh.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong sản xuất ô tô làm giảm
chi phí, tác động đến sự phát triển của các công ty lắp ráp ô tô, thúc đẩy sự
chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng ô tô sản xuất
và lắp ráp.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và
hoà nhập với ngành ô tô trong khu vực và thế giới. Hiện nay các trang thiết bị
máy móc phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh của Công ty đang dần
được đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo độ chính xác, an toàn cao và
nâng cao chất lượng ô tô lắp ráp.
4.2 Khó khăn:
* Môi trường cạnh tranh khốc liệt:
Ngành công nghiệp ô tô của nước ta còn non trẻ, trong điều kiện hội nhập nền
kinh tế thế giới hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy Công ty
Page 20 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
cũng phải chịu sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các hãng lắp ráp ô tô khác
trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
* Tiềm lực tài chính nhỏ bé
Vốn và tài sản là một trong những nguồn lực cực kỳ quan trọng đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào, điều này càng thể hiện rõ hơn trong sản xuất kinh
doanh ô tô . Đây là một ngành kinh doanh đòi hỏi đầu tư lớn và không ngừng tái
mở rộng đầu tư, mở rộng kinh doanh để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học công nghệ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tuy vậy vốn và tài sản của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự còn quá nhỏ bé so
với các hãng lắp ráp ô tô có có tên tuổi trong nước và trong khu vực, không
tương xứng với qui mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tính đến thời
điểm này Công ty có 17.588 triệu đồng. Mặc dù tới nay, ngành ô tô trong nước
vẫn là ngành được Chính Phủ bảo hộ, dành cho các công ty lắp ráp ô tô trong
nước những ưu đãi về thương quyền, về vay vốn và trên một số mặt vẫn là độc
quyền ở Việt Nam nhưng từ năm 1994 các doanh nghiệp Nhà nước đã không
được hậu thuẫn về tài chính như trước đây, mọi hoạt động của Công ty phải dựa
trên vốn tự có. Chính khả năng hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hưởng
không nhỏ đến việc phát triển và đổi mới công nghệ tại công ty và việc đưa ra
những định hướng để phát triển.
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới:
Trong những năm tới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã xây dựng cho mình
một kế hoạch phát triển rất rõ ràng.
Page 21 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một
trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách
hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một
bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước
mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm
được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần phải xây dựng và thực hiện được
các mục tiêu ngắn hạn, cụ thể trong từng giai đoạn. Xây dựng công ty cơ khí
Ngô Gia Tự thành một công ty họat động có hiệu quả, có cơ cấu và hoạt động tài
chính lành mạnh, tự chủ về tài chính; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện kinh
doanh có lãi với tỷ suất lợi nhuận bình quân không dưới 10%, đạt được mức
trung bình của các công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Mục tiêu xây dựng của công ty là trở thành doanh nghiệp có bản sắc, có
uy tín cao, được ưa chuộng ở trong nước và khu vực cần được cụ thể hoá thông
qua một số chính sách sản phẩm và dịch vụ chất lượng, tạo dựng một cơ sở
khách hàng ổn định và bền vững lâu dài, là địa chỉ thu hút và giữ nguồn nhân lực
có chất lượng cao bởi môi trường năng động, linh hoạt, cơ hội cho sáng tạo và
phát triển nghề nghiệp. Về chính sách sản phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng
và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa".
Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty trong giai
đoạn hội nhập hiện nay.
Page 22 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:
Theo quyết định 189/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ
chức lại Công ty cơ khí giao thông vận tải thành Tổng công ty công nghiệp ô tô
Việt Nam (gọi tắt là vinamotoR), công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một trong bảy
công ty con thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty mẹ và
được Tổng công ty cấp vốn hoạt động.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có ban quản trị riêng, trực tiếp điều hành hoạt
động của công ty. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty mẹ cấp. Hàng năm công ty phải lập
báo cáo kết quả kinh doanh trình lên Tổng công ty, thực hiện việc nộp lãi lên
Tổng công ty sau khi đã trả lương cán bộ công nhân viên, trích các quỹ hay đề
nghị bổ sung tăng vốn điều lệ.
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty như sau:
Page 23 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bảng 2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000 đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
I
Nguồn vốn kinh doanh
16.478.754 99,73 17.588.000 99,27 1.109.246 6,73
1 Vốn ngân sách cấp 13.078.245 79,15 13.954.174 78,76 875.929 6,69
2 Vốn tự bổ sung 3.400.508 20,58 3.628.510 20,48 228.002 6,7
II
Các quỹ
44.613 0,27 79.728 0,45 35.115 78,71
III
Nguồn vốn khác
- - 53.152 0,3 53.152 100
III
Tổng vốn CSH
16.523.367 100 17.720.880 100 1.197.513 7,24
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng 2.1.1 ta thấy:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng
1.197.513.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 7,24%. Cụ thể:
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng
1.109.246.000 đồng. Sự tăng lên này ảnh hưởng của cả hai yếu tố đó là vốn ngân
sách từ trên cấp tăng 875.929.000 đồng (tăng 6,69% so với năm 2005) và công ty
tự bổ sung vốn cũng tăng lê 228.002.000 đồng (tăng 6,7% so với năm 2005).
- Các quỹ của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.115.000 đồng,
tương ứng tốc độ tăng 78,71%.
- Năm 2006 công ty đã thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác, mặc dù
chiếm một tỷ trọng rất thấp khoảng 0,3% vốn chủ sở hữu tương đương
Page 24 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
53.152.000 đồng, vốn chủ sở hữu vẫn chủ yếu do ngân sách cấp, tuy nhiên điều
này cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến việc huy
động vốn từ các nguồn khác nhau. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy,
vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng dần
Bảng 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
I
Nợ phải trả
23.533.280 58,75 26.136.757 59,38 2.603.477 11,06
1 Nợ ngắn hạn 7.374.428 18,41 8.481.901 19,27 1.107.473 15,01
2 Nợ dài hạn 16.102.772 40,2 18.090.615 41,1 1.987.843 12,34
3 Nợ khác 56.079 0,14 4.401 0,01 - 51.678 -92,15
II
Vốn chủ sở hữu
16.523.367 41,25 17.720.880 40,62 1.197.513 7,24
III
Tổng nguồn vốn
40.056.647 100 44.016.095 100 3.959.448 9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Trong năm 2006 nguồn vốn của công ty đã tăng lên 3.959.448.000 đồng,
tương ứng với tốc độ tăng là 9,88 %, nguyên nhân là do năm 2006 nhu cầu kinh
doanh của công ty mở rộng, công ty phải vay vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao do trong năm 2006 công ty phải tiến hành
di dời địa điểm xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi 2, làm cho chi phí tăng lên
đáng kể. Nợ phải trả năm 2006 tăng lên 2.603.477.000 đồng, tương ứng với tốc
Page 25 of 57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
độ tăng là 11,06%, trong đó cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng với tốc độ lần
lượt là 15,01% và 12,34 %, còn nợ khác thì lại giảm với mức 51.678.000 đồng.
Do vậy tình hình huy động các nguồn vốn của công ty là chưa tốt. Ngoài ra
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng
1.197.513.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 7,24%. Tốc độ tăng của vốn chủ
sở hữu là thấp nhất, thấp hơn so với nợ phải trả. Tình hình này sẽ ảnh hưởng
không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của công ty và hiệu quả kinh doanh.
Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty là rất cao, năm 2005 là 58,75%
con số này của năm 2006 là 59,38% tổng số nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu năm
2005 và 2006 là 41,25 % và 40,62%. Tình hình trên cho thấy quyền tự chủ tài
chính của doanh nghiệp rất hạn chế, khả năng thanh toán rất thấp.