Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

TÌM HIỂU KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH TÌM HIỂU BÁO CÁO GIẢI PHẪU BỆNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.61 KB, 12 trang )

TÌM HIỂU BÁO CÁO GIẢI PHẪU BỆNH

Người dịch: Hồng Thu Hà
Người hiệu đính: Bác sĩ Nguyễn Phương Anh, PGS TS Nguyễn Đình Tùng

1


Giới thiệu
Báo cáo giải phẫu bệnh mô tả các kết quả của bất kỳ xét nghiệm nào trên các mô được
lấy ra khỏi cơ thể bạn. Tài liệu này cho bạn biết về thông tin trong báo cáo giải phẫu
khi bạn bị ung thư vú. Chúng tôi hy vọng sách giúp bạn hiểu báo cáo giải phẫu bệnh
của bạn, và hỏi các câu hỏi nếu bạn cần bác sĩ giải thích bất kỳ điều gì cho thêm rõ
ràng.

Kết quả giải phẫu bệnh là gì?
Giải phẫu bệnh là một ngành y học xem xét sự ảnh hưởng của bệnh tới các tế bào và
mô của cơ thể như thế nào. Mỗi lần bạn được lấy mô, các nhà giải phẫu bệnh sẽ xem
xét mô và đưa ra kết quả giải phẫu bệnh.
Ví dụ, bạn sẽ có kết quả giải phẫu bệnh nếu bạn được sinh thiết (lấy mẫu mô để xem
xét dưới kính hiển vi), được phẫu thuật bảo tồn vú (lấy đi phần ung thư và biên của mô
vú xung quanh phần ung thư) hoặc được phẫu thuật cắt vú (cắt bỏ tất cả mô vú gồm cả
nhũ hoa).
Thông tin trong báo cáo giải phẫu bệnh giúp nhóm bác sĩ của bạn quyết định điều trị
nào là tốt nhất cho bạn. Lượng thông tin chi tiết trong mỗi báo cáo sẽ phụ thuộc vào
mô nào của bạn được lấy ra.
Không phải báo cáo giải phẫu bệnh nào cũng chứa đầy đủ thơng tin. Ví dụ, báo cáo
giải phẫu bệnh sau khi sinh thiết một cục u ở vú – nơi mô được lấy ra từ một khu vực
nhỏ xác định - sẽ khơng có tất cả thơng tin có trong báo cáo sau phẫu thuật. Nên trong
một số trường hợp bạn cần chờ để có tất cả các báo cáo giải phẫu bệnh trước khi có thể
quyết định điều trị đầy đủ.


Để có thêm thơng tin về các loại phẫu thuật khác nhau đề nghị xem quyển Điều trị
ung thư vú.

Chờ đợi kết quả
Hầu hết mọi người cảm thấy lo âu khi chờ báo cáo giải phẫu bệnh. Bạn phải chờ bao
lâu phụ thuộc vào loại phẫu thuật mà bạn trải qua và bạn được điều trị ở đâu. Một số
xét nghiệm có thể mất nhiều thời gian hơn các loại khác và các xét nghiệm khác nhau
có thể được thực hiện trong các phòng xét nghiệm khác nhau.
Các kết quả sinh thiết có thể có trong một vài ngày (đơi khi có trong cùng ngày), trong
khi kết quả từ phẫu thuật bảo tồn vú hoặc cắt bỏ vú có thể mất một tới hai tuần. Các
chuyên gia hoặc điều dưỡng chăm sóc của bạn cần nói cho bạn khi nào có kết quả.

2


Khi lần đầu tiên bạn có được kết quả, bạn có thể thấy khó hiểu và khó nhớ. Có thể nhờ
họ hàng hoặc bạn bè đi cùng với bạn. Nếu bạn được giải thích các kết quả xét nghiệm
nhưng bạn khơng hiểu thì hãy hỏi các chun gia hoặc các điều dưỡng. Bạn có thể xin
một bản copy báo cáo giải phẫu bệnh để đọc kỹ cùng với một thành viên nhóm chăm
sóc của bạn hoặc đọc sau này trong thời gian rỗi.
Hỏi thêm ý kiến (ý kiến thứ hai – Second opinion)
Đôi khi bác sĩ của bạn hoặc bạn có thể muốn hỏi thêm ý kiến người khác về kết quả
giải phẫu bệnh. Nếu điều này là quan trọng với bạn, bạn nên nói chuyện với bác sĩ.

Trong báo cáo giải phẫu bệnh có thơng tin gì?
Khơng phải tất cả các báo cáo giải phẫu bệnh sẽ giống nhau. Mẫu báo cáo và thuật ngữ
có thể thay đổi giữa các bệnh viện
Báo cáo giải phẫu bệnh bắt đầu bằng thông tin chung như là tên, ngày sinh và số hiệu
bệnh viện, tên của bác sĩ và ngày phẫu thuật hoặc sinh thiết.
Tiếp theo thường là mô tả mô vú trước khi xem dưới kính hiển vi. Phần này của báo

cáo được gọi là mơ tả đại thể và có thể gồm thơng tin về:
• Kích thước, khối lượng và hình dáng bên ngồi của mơ
• Vị trí của mơ trong vú trước khi được lấy ra
• Q trình chuẩn bị trước khi xem xét dưới kính hiển vi
Tiếp theo là mô tả vi thể, chỉ ra tất cả các đặc tính của ung thư được nhìn thấy dưới
kính hiển vi.
Cuối cùng, có tóm tắt các điểm chính, đơi khi ở dạng danh sách ở phần kết thúc báo
cáo.
Hãy nhớ rằng tất cả thông tin trong kết quả giải phẫu bệnh được xem xét
cùng nhau khi quyết định điều trị cho bạn và những lợi ích của điều trị.
Khơng được chỉ nhìn vào một vài thơng tin nào – các thông tin cần đặt
trong mối liên quan tới tất cả các thơng tin khác trong kết quả.

Thơng tin về tình trạng ung thư vú của bạn
Bạn muốn biết bao nhiêu thơng tin?
Bạn có thể muốn học hỏi mọi thứ có thể về ung thư vú và bệnh được điều trị như thế
nào. Hiện có lượng thơng tin khổng lồ, đặc biệt là trên internet. Tuy nhiên, một số
thơng tin có thể gây hiểu sai hoặc quá cũ, nên đảm bảo rằng bạn tìm đến được các
website cập nhật, bác sĩ có thể gọi ý bạn tìm thơng tin ở đâu.

3


Ung thư vú là gì?
Ung thư vú bắt đầu khi các tế bào ở vú bắt đầu phân chia và phát triển theo cách bất
thường. Ung thư vú không phải là bệnh đơn lẻ.
Có những dạng ung thư vú nào?
Có nhiều loại ung thư vú khác nhau được chuẩn đoán phụ thuộc vào việc các tế bào
ung thư nhìn như thế nào dưới kính hiển vi.
Vú cấu tạo từ các tiểu thùy (các tuyến sản sinh sữa) và các ống dẫn sữa ra đầu vú, tất

cả được bao quanh bằng các tuyến, mơ xơ và mơ mỡ.
Ung thư vú có thể là xâm lấn hoặc không xâm lấn (được gọi là in situ (tại chỗ)).
• Ung thư vú xâm lấn có tiềm năng lan tới các cơ quan khác của cơ thể.
• Ung thư vú khơng xâm lấn chưa phát triển khả năng lan ra ngoài ống dẫn sữa,
hoặc bên trong vú hoặc các nơi khác trong cơ thể.

Hầu hết các loại ung thư vú là xâm lấn. Thường là có các khu vực có cả ung thư vú
xâm lấn và không xâm lấn cùng lúc.
Loại phổ biến nhất là ung thư vú xâm lấn được gọi là loại không đặc biệt (NST), đôi
khi được gọi là ung thư thể ống xâm lấn hoặc là không đặc hiệu (NOS) trong báo cáo
giải phẫu bệnh.
Loại phổ biến thứ hai là ung thư vú thể tiểu thùy xâm lấn.
Tuy nhiên có nhiều loại khác, các loại ung thư vú phụ hiếm gặp có thể được gọi tên
trong báo cáo giải phẫu bệnh. Các loại phụ này có các mơ hình tế bào làm cho chúng
nhìn khác nhau khi xem xét dưới kính hiển vi và gồm thể ống, thể tuyến ống, thể nhày,
thể tủy, thể nhú xâm lấn, thể vi nhú xâm lấn, thể viêm, thể dị sản v.v.
Carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS) là dạng sớm của ung thư vú.
Các lựa chọn điều trị
Các điều trị khác nhau có thể được khuyến nghị phụ thuộc vào loại ung thư vú bạn
mắc.

4


Đề nghị xem thêm quyển sách Điều trị ung thư vú để có thêm thơng tin về các yếu tố
ảnh hưởng tới các điều trị được khuyến nghị. Bạn cũng có thể thấy quyển Trọn gói
nguồn ung thư vú nguyên phát là hữu ích.
Bạn có thể muốn hỏi:



Tơi mắc loại ung thư vú nào?



Ung thư vú là xâm lấn hay khơng xâm lấn?



Tơi có thể lấy thêm thơng tin ở đâu?


Tơi có thể có một bản báo cáo giải phẫu bệnh hay
khơng?
Khối
ung thư vú lớn đến mức nào?
Kích thước của u ung thư vú thường được đo bằng milimet (mm) hoặc xăngtimet (cm).
Mặc dầu khối u ung thư nhỏ hơn thường có tiên lượng tốt hơn, kích thước thường
khơng đưa ra toàn bộ bức tranh và chỉ là một phần của báo cáo tổng thể. Có thể một
khối ung thư nhỏ phát triển rất nhanh trong khi một u ung thư lớn hơn có phát triển
chậm trong thời gian dài.
Kích thước tính bằng xăngtimet hoặc milimet

5


Đơi khi có từ hai khu vực trở lên bị ung thư vú. Trong trường hợp này đo mỗi khu vực.
Đa tâm có nghĩa là từ hai khu vực ung thư vú trở lên ở các phần tư khác nhau của vú.
Đa ổ nghĩa là đã thấy từ hai khu vực ung thư trở lên nhưng đều nằm ở một phần tư của
vú. Báo cáo giải phẫu bệnh của bạn chắc chắn sẽ nói liệu ung thư là khu trú hay khơng
(nghĩa là chỉ có một khu vực) hoặc đa ổ (nghĩa là có từ hai khu vực ung thư trở lên).


Các lựa chọn điều trị
Kích thước và vị trí của ung thư so với kích thước vú có thể ảnh hưởng tới phẫu thuật
vú. Ví dụ, với ung thư nhỏ thường là phẫu thuật bảo tồn, tức là chỉ có ung thư và biên
của mơ vú bình thường xung quanh được lấy đi.
Nếu bạn có ung thư lớn (so với vú của bạn) thì bạn có thể được khuyến nghị cắt bỏ vú
hoặc hóa trị trước khi phẫu thuật (được gọi là hóa trị tân bổ trợ hoặc hóa trị ban đầu).
Đơi khi hóa trị tân bổ trợ được thực hiện để làm co khối u trước khi phẫu thuật.
Bác sĩ sẽ đưa ra quyết định liệu có khuyến nghị hóa trị hay khơng phụ thuộc vào kích
thước của ung thư vú và các đặc tính khác như là có các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng
hay khơng. Nói chung, những người có ung thư vú lớn (lớn hơn 2 cm) nhiều khả năng
được hóa trị hơn, do ung thư lớn có thể đã tồn tại lâu hơn trước khi tìm thấy chúng và
do vậy có nhiều khả năng lan tỏa hơn.
Có nhiều cơng cụ online đưa ra quyết định khác nhau có thể giúp bác sĩ và bạn quyết
định liệu hóa trị là phù hợp. Một số ví dụ ở dưới đây nhưng bác sĩ có thể đề cập các
cơng cụ khác cho bạn.
• Adjuvant Online
• PREDICT
• Xét nghiệm Oncotype DX

Bạn có thể muốn hỏi:

Kích thước của ung thư vú là bao nhiêu?
• vú Có
từ hai
vị trí ung thư vú trở lên không?
Ung thư
ở độ
mấy?
6



Ung thư được chia theo độ mô học phụ thuộc vào các tế bào ung thư khác với tế bào
vú bình thường như thế nào và các tế bào ung thư phát triển nhanh ra sao. Trong báo
cáo giải phẫu bệnh điều này cũng có thể được gọi là biệt hóa.
Ung thư vú xâm lấn
Có 3 cấp độ ung thư vú xâm lấn:
• Độ 1 (biệt hóa tốt) - các tế bào ung thư nhìn gần như giống với tế bào bình
thường và thường là phát triển chậm.
• Độ 2 (biệt hóa vừa phải) - các tế bào ung thư nhìn ít giống tế bào bình thường
và phát triển nhanh hơn.
• Độ 3 (biệt hóa kém) - các tế bào ung thư nhìn thay đổi nhiều và thường là phát
triển nhanh.
Ung thư thể ống tại chỗ (DCIS)
Có 3 cấp độ DCIS nhưng thường được nói là thấp, trung bình và cao.
Các lựa chọn điều trị
Các bệnh nhân có ung thư vú xâm lấn độ 3 nhiều khả năng được hóa trị để giúp phá
hủy bất kỳ tế bào ung thư nào có thể đã lan tỏa do ung thư đang phát triển nhanh hơn.
Bạn có thể muốn hỏi:
Ung thư vú ở độ mấy?

Ki67 có nghĩa là gì?
Một số bác sĩ đo một protein gọi là Ki67 cũng như độ mô học. Báo cáo giải phẫu bệnh
sẽ nói tỷ lệ phần trăm của xét nghiệm tế bào ung thư dương tính với ki67 là bao nhiêu.
Kết quả nhỏ hơn 10% được coi là thấp, 10-20% được coi là trung bình và trên 20%
được coi là cao. Số càng cao thì tế bào phân chia và phát triển càng nhanh.
Kết quả Ki67 không được dùng thường quy để thông báo quyết định về liệu hóa trị có
được khuyến nghị hay khơng.
Ung thư vú đã được loại bỏ hoàn toàn?
Báo cáo giải phẫu bệnh sẽ nói cho bạn biết các tế bào ung thư vú gần với các mép của

toàn bộ khu vực mô đã được cắt bỏ tới mức độ nào. Đây được gọi là biên phẫu thuật.
Điều quan trọng là ung thư được loại bỏ với một khu vực mơ cịn khỏe mạnh xung
quanh ung thư để đảm bảo rằng không cịn tế bào ung thư nào cịn lại.
• Biên âm tính (sạch) nghĩa là khơng cịn nhìn thấy các tế bào ung thư tại mép ngồi
của mơ được lấy ra.
• Biên dương tính nghĩa là các tế bào ung thư rất gần với hoặc chạm tới mép của mô.

7


Báo cáo giải phẫu bệnh của bạn nhiều khả năng đưa ra khoảng cách của ung thư tới tất
cả các biên xung quanh. Các từ ngữ bạn nhìn thấy trong báo cáo gồm ở trên, ở dưới,
trung điểm (hướng về giữa), hai bên (hướng về mép), phía trước và phía sau. Các bệnh
viện khác nhau sẽ có các hướng dẫn khác nhau về việc biên sạch lớn tới mức độ nào,
mô lành cần lớn bao nhiêu nhưng thường tối thiểu là 1 mm xung quanh chỗ ung thư.

Lựa chọn điều trị
Nếu bạn có biên âm tính hoặc biên sạch thì nhiều khả năng bạn không cần phẫu thuật
thêm nữa. Nếu bạn có biên dương tính, bạn có thể cần phẫu thuật thêm để lấy ra thêm
mô phụ thuộc vào biên. Điều này nghĩa là đôi khi cần cắt hết vú để đảm bảo tất cả ung
thư đã cắt bỏ.
Bạn có thể muổn hỏi:

Ơng/bà có thể nói cho tơi biết tất cả ung thư vú đã được lấy đi phải
khơng?
Có bất kỳ tế bào ung thư vú nào trong hệ mạch bạch huyết hoặc mạch máu (xâm
lấn mạch bạch huyết) không?
Vú chứa mạng lưới các mạch bạch huyết và mạch máu nối vú với phần còn lại của cơ
thể. Nếu tế bào ung thư vú xâm lấn qua thành của các mạch này thì được gọi là xâm
lấn mạch bạch huyết-mạch máu, làm tăng cơ hội ung thư vú lan tới nơi nào khác trên

cơ thể. Báo cáo giải phẫu bệnh sẽ nói liệu đã có sự xâm lấn mạch bạch huyết- mạch
máu trong mô được lấy ra trong phẫu thuật hay khơng.
Lựa chọn điều trị
Bệnh nhân có xâm lấn mạch bạch huyết-mạch máu nhiều khả năng được hóa trị để phá
hủy bất kỳ tế bào ung thư nào có thể có trong hệ bạch huyết hoặc dịng máu.
Bạn có thể muốn hỏi:


Có bất kỳ dấu hiệu nào của xâm lấn vào hệ bạch huyết hay không?

8


Có bất kỳ tế bào ung thư vú nào trong hạch bạch huyết khơng?
Vú có mạng lưới các mạch bạch huyết để đổ bạch huyết vào các hạch bạch huyết nằm
trong hố nách. Số lượng các hạch bạch huyết trong hố nách có thể thay đổi từ người
này qua người khác.
Nếu bạn mắc ung thư vú xâm lấn, bác sĩ sẽ kiểm tra liệu có hạch bạch huyết nào dưới
cánh tay có chứa tế bào ung thư hay khơng.
Sinh thiết hạch gác được sử dụng rộng rãi đối với những người mắc ung thư vú mà xét
nghiệm trước phẫu thuật cho thấy khơng có chứng cớ hạch bạch huyết có chứa tế bào
ung thư. Sinh thiết hạch gác xác định liệu (các) hạch bạch huyết đầu tiên là khơng có
tế bào ung thư.
Các hạch bạch huyết dưới cánh tay

• Hạch bạch huyết âm tính nghĩa là hạch bạch huyết được xét nghiệm khơng có tế
bào ung thư.
• Hạch bạch huyết dương tính nghĩa là chúng có chứa tế bào ung thư.
Báo cáo giải phẫu bệnh sẽ nói có bao nhiêu hạch được lấy ra trong khi phẫu thuật và
bao nhiêu hạch có chứa tế bào ung thư. Điều này thường được viết dưới dạng con số.

Ví dụ, 2/10 nghĩa là 10 hạch bạch huyết được lấy ra và có 2 hạch có chứa tế bào ung
thư. Có càng nhiều hạch dương tính thì càng nhiều khả năng ung thư đã lan tới một nơi
nào khác trong cơ thể.
Đôi khi chỉ có một diện tích tí hon của ung thư vú trong các hạch bạch huyết. Khi tế
bào ung thư trong hạch bạch huyết nằm trong khoảng 0,2 mm tới 2 mm, thì được gọi

9


là di căn vi thể. Khi kích thước của ung thư trong hạch bạch huyết chưa tới 0,2 mm thì
được gọi là các tế bào khối u biệt lập (ITC).
Các lựa chọn điều trị
Nếu bạn có di căn vi thể hoặc tế bào khối u biệt lập trong hạch bạch huyết thì nhiều
khả năng bạn sẽ khơng cần điều trị thêm ở hố nách.
Những người mà hạch gác có chứa tế bào ung thư (được gọi là hạch gác dương tính)
có thể được điều trị thêm ở nách, gồm phẫu thuật để lấy các hạch bạch huyết ra hoặc
xạ trị vào vùng nách. Điều trị thêm sẽ phụ thuộc vào có bao nhiêu hạch bạch huyết bị
ảnh hưởng và các đặc tính khác của ung thư vú, như là độ.
Những người có ung thư vú hạch bạch huyết dương tính nhiều khả năng được hóa trị
để phá hủy bất kỳ tế bào nào cịn sót lại hoặc trong các hạch bạch huyết hoặc ở nơi nào
khác trong cơ thể.
Bạn có thể muốn hỏi:


Ung thư đã lan tới hạch bạch huyết chưa?



Bao nhiêu hạch bạch huyết bị ảnh hưởng?


Các tế bào ung thư vú có thụ thể oestrogen dương tính hay âm tính?
Tất cả các ung thư vú xâm lấn được xét nghiệm để tìm các thụ thể oestrogen khi dùng
mơ lấy từ sinh thiết hoặc sau phẫu thuật. Do nội tiết nữ oestrogen có thể đóng vai trị
trong thúc đẩy ung thư vú phát triển, có nhiều liệu pháp nội tiết làm việc theo cách
khác nhau để chặn ảnh hưởng của oestrogen lên tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết chỉ được kê đơn nếu ung thư vú của bạn có thụ thể bên trong tế bào
đính với nội tiết oestrogen và kích thích ung thư phát triển (được gọi là ung thư vú
dương tính với thụ thể oestrogen hay là ung thư vú ER+).
Khi khơng tìm thấy thụ thể oestrogen (Oestrogen âm tính hay ER-) thì có thể làm xét
nghiệm để tìm thụ thể progesteron (một nội tiết khác). Lợi ích của liệu pháp nội tiết là
kém rõ ràng cho những mà ung thư vú chỉ có thụ thể progesteron dương tính (PR+ và
ER -). Rất ít ung thư vú rơi vào chủng loại này. Tuy nhiên nếu bạn ở trường hợp này
thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn liệu liệu pháp nội tiết có thích hợp hay không.
Đôi khi dùng thang điểm (thường là đến 8) để chỉ ra sự kết hợp số lượng trung bình
của các thụ thể nội tiết trên một tế bào ung thư và tỷ lệ các tế bào có các thụ thể. Tỷ lệ
phần trăm tổng của các tế bào có các thụ thể nội tiết đôi khi cũng được đưa ra (từ 0%
tớ 100%).
Lựa chọn điều trị

10


Nếu ung thư của bạn là dương tính với thụ thể oestrogen thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn
liệu pháp nội tiết nào là thích hợp.
Để có thêm thơng tin đề nghị xem các quyển sách về từng thuốc của liệu pháp nội tiết.
Nếu bạn mắc ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính, thì liệu pháp nội tiết khơng có bất
kỳ lợi ích nào cho bạn.
Bạn có thể muốn hỏi:
Thụ thể nội tiết của ung thư vú là dương tính hay âm tính?
Tơi có lợi từ liệu pháp nội tiết không và tại sao?

Loại thuốc nào sẽ tốt nhất cho tơi và có bất kỳ loại khác thay thế không?

Các tế bào ung thư vú dương tính với HER2?
Một số tế bào ung thư vú có sự bộc lộ quá mức một protein được gọi là HER 2 trên bề
mặt tế bào cao hơn mức thông thường, protein này thúc đẩy các tế bào ung thư phát
triển. Chỉ chừng 15-20% ung thư vú xâm lấn có protein này và được gọi là dương tính
với HER2. Loại ung thư này có xu hướng phát triển và lan tỏa nhanh hơn ung thư vú
âm tính với HER2.
Có ba xét nghiệm để đo mức độ HER2. Ba xét nghiệm được dùng phổ biến nhất là
IHC (hóa mơ miễn dịch) FISH (fluorescent insitu hybridisation) và CISH
(chromogenic in situ hybridisation). IHC là xét nghiệm thường được làm trước tiên,
gồm quá trình nhuộm màu đặc biệt được thực hiện trên mẫu mô ung thư vú. Kết quả
được báo cáo theo điểm trong khoảng từ 0-3. Điểm bằng 0 hoặc 1+ được gọi là HER+
âm tính. Điểm bằng 2+ là ở đường biên, và điểm 3+ nghĩa là HER2 dương tính.
Ung thư vú có đường biên (+2) nên được xét nghiệm lại bằng FISH hoặc CISH để xác
nhận liệu đó thật sự là HER2 dương tính. Đây là xét nghiệm đặc biệt và được báo cáo
là dương tính hay âm tính.
Các lựa chọn điều trị
Những người có ung thư vú xâm lấn HER2 dương tính nhiều khả năng được khun
hóa trị và điều trị thuốc được gọi là liệu pháp trúng đích. Liệu pháp trúng đích được
biết nhiều nhất là trastuzumab (Herceptin).
Trastuzumab làm việc bawnfgcasch tự đính vào protein HER2 (được gọi là thụ thể) để
các tế bào ung thư khơng cịn đượckích thích phát triển được nữa. Thuốc cùng giúp hệ
miễn dịch của cơ thể phá hủy các tế bào ung thư.
Để có thêm thơng tin về trastuzumab, đề nghị xem tài liệu Trastuzumab (Herceptin).

11


Bạn có thể muốn hỏi:

Ung thư vú là dương tính HER2?
Tơi sẽ có lợi từ điều trị đich HER2 như là trastuzumab hay không và tại sao?

12



×