TỔNG
QUAN
VỀ THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
TỔNG QUAN TTCK
I. Thị trường tài chính
1. Bản chất thị trường tài chính
Trung gian
tài chính
(Tài chính
gián tiếp)
Tiền
Các nhà
tiết kiệm
đầu tư tài
chính
Tiền
Chứng khốn
Chứng
khốn
Thị trường
tài chính
(Tài chính
trực tiếp)
Tiền
Cơng ty,
chính phủ
Chứng khốn
* Thị trường tài chính: Thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp, dẫn vốn trực tiếp
từ những người tiết kiệm sang người cần huy động vốn qua việc người đi vay bán ra các
loại chứng khốn (cịn gọi là cơng cụ tài chính).
Chứng khốn là tên gọi chung nhất của các loại cơng cụ tài chính: đó là các quyền
( được chia lợi nhuận, tài sản hoặc được nhận tiền lãi) đối với thu nhập và tài sản trong
tương lai của người phát hành cơng cụ đó.
* Trung gian tài chính: Thực hiện hoạt động tài chính gián tiếp. Trung gian tài
chính nhận tiền gửi từ các nhà tiết kiệm – cho vay rồi dùng số tiền đó để cho vay.
- Các loại hình trung gian:
1. Tổ chức nhận tiền gửi: Ngân hàng thương mại, Quỹ nhận tiền gửi, Hiệp hội tiết
kiệm và cho vay (S&Ls),….
2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, quỹ
bảo hiểm xã hội (quỹ lương hưu)
3. Các trung gian đầu tư: Cơng ty tài chính, Quỹ đầu tư, Quỹ đầu tư thị trường tiền
tệ,….
2. Cấu trúc thị trường tài chính.
2.1. Theo hình thức huy động vốn:
- Thị trường nợ: là thị trường diễn ra việc trao đổi và mua bán các công cụ nợ (Trái
phiếu, món vay thế chấp,...)
+ Cơng cụ nợ được coi là sự thỏa thuận mang tính hợp đồng mà người vay có nghĩa
vụ hồn trả cho người nắm giữ công cụ nợ số tiền nhất định (gồm tiền gốc + lãi) vào thời
gian đáo hạn.
+ Người nắm giữ là chủ nợ của tổ chức phát hành tuy nhiên không có quyền tham
gia vào các hoạt động sử dụng vốn của người phát hành.
- Thị trường vốn cổ phần: là thị trường diễn ra việc mua bán các loại cổ phiếu
+ Cổ phiếu được coi là loại chứng khoán xác nhận việc người nắm giữ nó sẽ được
sở hữu một phần tài sản và được chia lợi nhuận từ thu nhập rịng của cơng ty cổ phần.
+ Người nắm giữ cổ phiếu là chủ của tổ chức phát hành, hưởng lợi trực tiếp do lợi
nhuận hoặc giá trị công ty tăng.
2.2. Theo thời hạn thanh toán: gồm TT tiền tệ và TT vốn
TT tiền tệ
Khái niệm
TT vốn
Là TTTC chỉ có những công cụ ngắn hạn Là TTTC diễn ra việc mua bán các công cụ
được mua bán
dài hạn
Kỳ hạn
Ngắn (< 1 năm)
Trung và dài hạn (> 1 năm)
Cơng cụ
- Tín phiếu kho bạc
- Thương phiếu
- Chứng chỉ tiền gửi
- Hối phiếu
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Vay thế chấp
Đặc điểm
công cụ
- Có tính thanh khoản cao
- Mức rủi ro thấp
- Thời hạn của các cơng cụ tàichính ngắn
=> lãi suất ít biến động => biến động giá
thấp
- Lợi nhuận thấp
- Có tính thanh khoản thấp
- Mức rủi ro cao
- Thời hạn của các cơng cụ tài chính dài
=> lãi suất biến động mạnh => biến động
giá cao
- Lợi nhuận cao
Chủ thể
tham gia
- Hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Trung gian tài chính, NHTW, kho bạc
Nhà nước
- Nhà môi giới
…….
- Nhà phát hành, nhà đầu tư,
- Tổ chức trung gian chứng khoán, cơ
quan quản lý Nhà nước về chứng khoán…
Phân loại
TT
- TT tiền tệ liên ngân hàng
- TT tín dụng ngắn hạn
- TT hối đối
- TT tín dụng trung và dài hạn
- TT chứng khoán
Là thị truờng quan trọng để đáp ứng nhu
cầu về vốn lưu động cho các DN, CP
Thoả mãn nhu cầu về vốn đầu tư dài hạn
cho DN và CP
Chức năng
2.3. Theo luân chuyển nguồn vốn:
Chứng khoán
Chứng khoán
Nhà đầu tư
Tổ chức phát hành
Tiền
Nhà đầu tư
Tiền
TT sơ cấp
TT thứ cấp
TT sơ cấp (cấp 1)
TT thứ cấp (cấp 2)
- Thị trường sơ cấp: người thiếu vốn phát hành những công cụ nhằm huy động vốn từ người
thừa vốn.
- Thị trường thứ cấp: người thừa vốn đang cầm các cơng cụ tài chính bán lại cho những
người khác (tạo thanh khoản cho các cơng cụ tài chính).
Khái
niệm
Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các
lần đầu các cơng cụ tài chính được cơng cụ tài chính đã được phát hành trên
phát hành
thị trường sơ cấp
- Doanh nghiệp, tổ chức lấy vốn
- Nhà đầu tư lớn
Các nhà đầu tư (thường nhỏ hơn so với
nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp)
Người
trung
gian
Bảo lãnh
Môi giới
Giá bán
Cố định
Biến động, phụ thuộc cung – cầu
Chủ thể
tham gia
- Nhà phát hành kì vọng 1 người mua - Bán lẻ giữa các nhà đầu tư (thơng qua
Hình thức
hết chỗ chứng khốn được phát hành đại lý hoặc cơng ty mơi giới)
mua bán
- Bán buôn (giá thấp)
- Bán lẻ (> giá bán buôn)
Mục tiêu,
ý nghĩa
Chức năng dẫn vốn (tăng vốn cho Làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán
nhà phát hành)
(khơng làm tăng vốn của nhà phát hành)
Vai trị
(quan hệ
giữa 2 thị
trường)
- Tăng tính thanh khoản cho các cơng cụ
tài chính được phát hành.
Cơ sở và tiền đề cho sự hình thành
- Là động lực và điều kiện cho sự phát
và phát triển của thị trường thứ cấp
triển trên thị trường sơ cấp
- Định giá chứng khoán
II. Chủ thể tham gia chứng khoán
Chủ thể
tham gia
Chủ thể phát
hành
Nhà đầu tư
Các tổ chức
có liên quan
1. Nhà phát hành
- là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK.
- Gồm:
+ Chính phủ và chính quyền địa phương: phát hành trái phiếu Chính phủ và trái
phiếu địa phương.
+ Công ty: Phát hành trái phiếu và cổ phiếu công ty.
+ Tổ chức tài chính: Phát hành cơng cụ tài chính (trái phiếu, chứng chỉ quỹ,…)
2. Nhà đầu tư: gồm 2 loại
Nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư tổ chức
3. Các tổ chức kinh doanh:
Tổ chức
kinh doanh
Cơng ty
chứng
khốn
Ngân hàng
thương mại
Cơng ty
quản lý quỹ
Cơng ty
kiểm tốn
Cơng ty
đánh giá hệ
số tín nhiệm
4. Cơ quan quản lý thị trường
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK
Sở giao dịch chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Tổ chức lưu ký và bù trừ chứng khoán
III. Cấu trúc thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài
chính (cổ phiếu, trái phiếu, khoản vay ngân hàng,…. kỳ hạn trên 1 năm)
1. Căn cứ vào luân chuyển nguồn vốn
Gồm: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp (xem lại I).
2. Căn cứ phương thức hoạt động thị trường:
Gồm: Thị trường phi tập trung (OTC) và Thị trường tập trung (Sở giao dịch Chứng khoán)
Thị trường phi tập trung (OTC)
Giống
Địa điểm
giao dịch
Khác
Thị trường tập trung (Sở giao dịch
CK)
- Đều là TT có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát NN
- Hoạt động chịu chi phối của Luật CK và các văn bản PL liên quan.
Phi tập trung
Tập trung, có trung tâm giao dịch cụ thể
Cơ chế
Thương lượng và thỏa thuận giá
Thông qua đấu giá tập trung
Mức giá
Nhiều mức giá với 1 chứng khốn
trong cùng thời điểm
Chỉ có 1 mức giá với 1 chứng khoán
trong cùng thời điểm
Cao
Thấp hơn.
Rủi ro
CK
Nhà tạo
lập
- CK niêm yết trên SGD
- CK không đủ đk niêm yết trên
CK niêm yết trên SGD
SGD nhưng đáp ứng được yêu cầu
của cơ quan quản lý thị trường OTC
Nhiều nhà tạo lập
Chỉ có 1 nhà tạo lập là chuyên gia CK
của Sở
TC quản
lý
Cơ chế
thanh toán
- SGD
- Hiệp hội các nhà kinh doanh CK
SGD
Linh hoạt và đa dạng
Bù trừ đa phương thống nhất
3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường
Căn cứ hàng hóa
Cổ phiếu
Trái phiếu
Phái sinh
- Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ
phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu: Là thị trường giao dịch mua bán các trái phiếu đã được phát
hành (trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, …….).
- Thị trường cơng cụ chứng khoán phái sinh: Là thị trường phát hành và mua bán các
loại chứng khoán phái sinh đã được phát hành.
IV. Nguyên tắc hoạt động của TTCK
3 nguyên tắc
Công khai
Đấu giá
Trung gian
* Trong nguyên tắc trung gian:
Chứng khoán
NĐT mua
Chứng khoán
NĐT bán
Trung gian
Tiền
Tiền
- Thị trường sơ cấp: trung gian giao dịch là Cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại.
- Thị trường thứ cấp: Chỉ duy nhất cơng ty chứng khốn được làm trung gian giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
CHỨNG KHỐN
- Là hàng hóa của thị trường chứng khốn, là bằng chứng xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
- Chứng khoán được phân chia thành 5 loại chính:
5 loại
Cổ phiếu
Trái phiếu
Chứng chỉ quỹ
Cơng cụ chuyển
đổi
Cơng cụ phái
sinh
I. Cổ phiếu
- Là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi
sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản
hoặc vốn của một công ty cổ phần.
- Khi mua cổ phiếu NĐT sẽ trở thành chủ sở hữu của các công ty (gọi là cổ đông
của công ty). Mức độ sở hữu tùy vào lượng cổ phần mà cổ đông có nắm giữ. Khi cơng ty
phải thanh lý tài sản hay bị phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì cịn lại sau khi cơng
ty đã trang trải hết các nghĩa vụ khác (các khoản nợ, trái phiếu, thuế, phí,...)
- Chỉ có cơng ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu.
1. Phân loại: 2 loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu phổ thông
Khái niệm
Cổ phiếu ưu đãi
Là loại cổ phiếu dành cho cổ đơng những
Là loại cổ phiếu điển hình, phổ biến nhất
quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ
trên thị trường
thơng
Ưu đãi
Khơng có
Có 1 số ưu đãi
Quyền biểu
quyết
Được quyền biểu quyết trong ĐHCĐ
Không được quyền biểu quyết
Quyền quản
lý công ty
Được quyền tham gia quản lý
Không được tham gia bầu cử và ứng cử
HĐ quản trị
Cổ tức
Không cố định, phụ thuộc KQKD và chia
cổ tức
Cố định
Số lượng
Nhiều
Ít
Phá sản
Nhận lại vốn góp sau cổ phiếu ưu đãi
được ưu tiên nhận lại phần vốn góp nếu
có trước cổ đông thường
2. Lợi tức cổ phiếu:
Khoản lợi nhuận thu được khi đầu tư , kinh doanh. Người nắm giữ cổ phiếu có thể
kì vọng ở tài sản tài chính này ở hai nguồn lợi tức là cổ tức và lãi vốn.
2.1. Cổ tức:
Là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được chia cho cổ đông ( được gọi là
thu nhập của cổ đông).
Một công ty về cơ bản có thể lựa chọn trả cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend),
hoặc bằng cổ phiếu (Stock Dividend).
2.2. Lãi vốn
Khoản thu nhập từ chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của cổ phiếu. Khi nào
giá cổ phiếu lên thì mới có lãi vốn. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì gây lỗ vốn.
3. Rủi ro cổ phiếu:
Rủi ro hệ thống (Rủi ro thị trường)
Rủi ro phi hệ thống
Là những rủi ro bên ngoài tác động
Là rủi ro chỉ xảy ra ở một công ty hay
đến giá của tất cả các loại cổ phiếu, làm một ngành, khơng có tính chất bao trùm thị
cho giá các cổ phiếu thường chuyển động trường. Có thể tránh né hoặc hạn chế được.
hết về 1 hướng. Đây là loại rủi ro khơng
Ví dụ: ACB giảm khi bầu Kiên bị bắt
thể tránh được.
năm 2011,
Ví dụ: Chiến tranh, dịch bệnh,......
II. TRÁI PHIẾU
Là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền)
phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường
là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đến
thời gian đáo hạn.
1. Đặc trưng Trái phiếu
4 đặc trưng
Người phát
hành
Mệnh giá
Lãi suất
cuống phiếu
Thời hạn
1.1. Người phát hành
Gồm 2 loại: Chính phủ (Trung ương và địa phương) và Cơng ty
- Trái phiếu Chính phủ thường có độ rủi ro thanh tốn bằng 0 vì Chính phủ là người
cho vay tin cậy nhất, có điều kiện đảm bảo cao nhất.
- Trái phiếu cơng ty có nhiều loại, mức độ rủi ro là khác nhau. Ngoài rủi ro thanh
tốn thì trái phiếu cịn chịu rủi ro về lãi suất, lạm phát,...
1.2. Mệnh giá
Là khối lượng tiền được ghi trên mặt trái phiếu, mà người phát hành đồng ý hoàn trả
cho người nắm giữ trái phiếu tại thời điểm đáo hạn.
Mệnh giá trái phiếu phụ thuộc vào lãi suất trên thị trường và mức độ tín nhiệm của
tổ chức phát hành.
1.3. Lãi suất cuống phiếu
- Còn gọi là lãi suất danh nghĩa , là lãi suất mà người phát hành đồng ý trả mỗi năm.
Khối lượng lãi hàng năm được trả cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái
phiếu được gọi là lãi cuống phiếu.
- Lãi suất cuống phiếu nhân với mệnh giá trái phiếu sẽ cho lãi cuống phiếu (C):
C = c% x F (c: Lãi suất cuống phiếu, F: Mệnh giá)
- Lãi suất cuống phiếu phụ thuộc vào:
+ Cung cầu trên thị trường tín dụng. Nếu cầu tín dụng cao, cung thấp thì lãi suất
trái phiếu phải cao.
+ Mức độ rủi ro của các nhà phát hành và các đợt phát hành, rủi ro càng cao thì lãi
suất càng cao.
+ Thời hạn đáo hạn của trái phiếu: Nếu các trái phiếu có độ rủi ro như nhau, thời
hạn càng dài thì lãi suất càng cao do độ rủi ro và chi phí hội lớn.
1.4. Thời hạn
Là thời gian để chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành sẽ thu hồi trái
phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc.
Trái phiếu ngắn hạn
1 - 5 năm
Trái phiếu trung hạn
5 - 10 năm
Trái phiếu dài hạn
Trên 10 năm
2. Phân loại
3 hình thức
phân loại
Theo chủ sở
hữu
Theo tổ chức
phát hành
Theo hình thức
trả lãi coupon
2.1. Theo chủ sở hữu:
- Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không mang tên trái chủ và người nắm giữ
bất kỳ là người có quyền sở hữu.
- Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ và chỉ
trái chủ mới có quyền sở hữu.
2.2. Theo tổ chức phát hành:
- Trái phiếu chính phủ: là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích
bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các cơng trình cơng ích hoặc làm cơng cụ điều tiết
tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ khơng có rủi ro thanh tốn, tính thanh khoản cao.
- Trái phiếu cơng trình: là loại trái phiếu được phát hành nhằm huy động vốn cho
các mục đích xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng. cơng trình phúc lợi cơng cộng.
Trái phiếu này do Chính phủ Trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.
- Trái phiếu công ty: là loại trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn.
Mức độ rủi ro của trái phiếu công ty thường cao hơn trái phiếu chính phủ.
2.3. Theo hình thức trả lãi Coupon
- Trái phiếu trả lãi định kỳ: Trả lãi cố định định kỳ, hồn trả gốc khi đáo hạn.
(Ví dụ: Trái phiếu có mệnh giá 1.000.000 đồng, lãi suất cuống phiếu là 5%/năm, trả
lãi 2 lần 1 năm, số lãi nhận được 1 kỳ là 25.000đ)
- Trái phiếu không trả lãi (zero coupon): Không trả bất kỳ khoản lãi nào trong
thời hạn của chúng. Lợi tức thu được bằng chênh lệch khi mua trái phiếu thấp hơn so
mệnh giá và được trả số tiền đúng bằng mệnh giá khi đáo hạn.
(Ví dụ: Mệnh giá ghi trên trái phiếu là 100.000 đồng, bạn chỉ phải trả 75.000 đồng
khi mua nó và sau một thời gian bạn bán, bán với giá 100.000 đồng, bạn đã thu được một
khoản lợi tức là 25.000 đồng)
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu có lãi suất được thay đổi theo
từng chu kỳ. Việc thay đổi lãi suất này do công ty phát hành quy định và được ghi rõ trên
trái phiếu. Chu kỳ điều chỉnh lãi suất có thể là 6 tháng, 1 năm, 1năm rưỡi,...
3. Quyền lợi mua trái phiếu
- Mua trái phiếu công ty được trả lãi định kì và trả gốc khi đáo hạn.
- Mua trái phiếu không được làm cổ đông của công ty, không được tham gia quyết
định vấn đề của công ty.
- Khi công ty bị phá sản hoặc buộc thanh lý tài sản thì tài sản thanh lý dùng để trả
tiền trái phiếu, xong đến cổ phiếu ưu đãi, đến cổ phiếu phổ thông.
III. CHỨNG CHỈ QUỸ ĐẦU TƯ
- Là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư để đầu tư vào các chứng khoán.
- Đặc điểm:
+ Người đầu tư không trực tiếp đầu tư vào chứng khoán mà chỉ đầu tư vào quỹ bằng
cách mua cổ phần hay chứng chỉ quỹ.
+ Người đầu tư sẽ được hưởng lợi từ kết quả đầu tư của quỹ, theo số lượng cổ phần
hay chứng chỉ mà mình nắm giữ.
+ Phù hợp với những nhà đầu tư hạn chế về vốn, kiến thức về đầu tư, giảm thiểu rủi
ro, chi phí giao dịch, có tính chun nghiệp cao.
- Gồm 2 hình thức quỹ: Quỹ thành viên - quỹ đại chúng
Quỹ đầu tư tập thể (quỹ đại chúng)
Quỹ đầu tư tư nhân (quỹ thành viên)
Khái
niệm
Huy động vốn bằng cách phát hành rộng Huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ
rãi ra cơng chúng
cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư
Chủ thể
Pháp nhân hoặc cá nhân (chủ yếu NĐT
Cá nhân, định chế tài chính hoặc tập đồn lớn
riêng lẻ)
Vốn
Ít
Lớn
Thanh
khoản
Cao
Thấp
Kiểm
sốt quỹ
Được quyền tham gia kiểm sốt đầu tư của quỹ
Khơng có quyền
Quỹ đại chúng
Quỹ mở
Quỹ đóng
Thanh
khoản
- Cao
- Thấp
- Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu niêm yết - Đầu tư vào chứng khoán niêm yết và
hoặc chuẩn bị niêm yết
chứng khoán chưa niêm yết OTC
Ổn định về
vốn
Luôn để khoản dự trữ bằng tiền mặt để mua
Ổn định vốn, không bị áp lực thanh khoản
lại CCQ
Vốn điều lệ Thay đổi
Niêm yết
Không niêm yết trên sàn
- Được thực hiện trực tiếp từ quỹ
Mua bán và - Phân phối liên tục tại ác đại lý phân phối
phân phối (công ty CK, ngân hàng, công ty quản lý
quỹ)
Cố định đến khi đáo hạn (hoặc khi tăng
vốn)
Niêm yết và giao dịch trên sàn CK
- Qua môi giới
- Phân phối trong thời gian huy động lần
đầu hoặc khi tăng vốn điều lệ quỹ qua
công ty CK hoặc công ty quản lý
Giá giao
dịch
Dựa vào giá trị tài sản ròng NAV/CCQ
Giá thị trường, phụ thuộc cung - cầu nên
giá có thể cao hoặc thấp hơn NAV
Thời gian
hoạt động
Khơng xác định
Có giới hạn, được quy định trong bản cáo
bạch
Phí giao dịch cho cơng ty CK
Phí phát hành/phí mua lại/phí chuyển đổi
cho cơng ty quản lý quỹ
Phí
IV. CHỨNG KHỐN CĨ THỂ CHUYỂN ĐỔI
Chứng khốn có thể chuyển đổi là một khoản đầu tư có thể được thay đổi từ hình
thức ban đầu của nó thành một hình thức khác.
Các loại chứng khốn chuyển đổi phổ biến nhất là trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu
ưu đãi chuyển đổi, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
- Ưu điểm:
+ Với doanh nghiệp:
Giảm
lãi suất coupon trên các khoản nợ;
Tiết
kiệm chi phí lãi vay;
Việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chuyển đổi thay vì vốn chủ
sở hữu cho phép cơng ty phát hành trì hỗn việc pha lỗng vốn chủ sở hữu.
+ Với nhà đầu tư:
Phòng
ngừa rủi ro trước những biến động của giá thị trường;
Đem
lại tiềm năng về một khoản lợi vốn thông qua sự tăng giá của cổ phiếu
phổ thông, đồng thời một sự bảo vệ khi giá thị trường của cổ phiếu phổ thông
rơi xuống dưới giá trị chuyển đổi;
nhận được từ trái phiếu chuyển đổi (hay cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi chuyển
đổi) cao hơn cổ tức do cổ phiếu phổ thông tương đương trả;
Lãi
chứng khốn chuyển đổi có tác dụng bảo vệ trong trường hợp lạm phát vì
giá thị trường của cổ phiếu phổ thông và trái phiếu chuyển đổi đều tăng lên cùng
với lạm phát.
- Nhược điểm:
Các
+ Với doanh nghiệp:
khoản chi phí lãi suất cố định khi NĐT thực hiện chọn chuyển đổi sang
cổ phiếu và hưởng lợi từ việc tăng giá cổ phiếu;
Chịu
phải tất cả các công ty đều cung cấp trái phiếu chuyển đổi vì hầu hết
các trái phiếu chuyển đổi được coi là rủi ro hơn so với các công cụ thu nhập cố
định điển hình.
Khơng
+ Với nhà đầu tư:
Lợi suất của chứng khoán chuyển đổi thường thấp hơn so với các trái phiếu
thông thường;
trường hợp phải thanh lý, trái phiếu chuyển đổi sẽ đứng sau các khoản
nợ khác của công ty phát hành về thứ tự ưu tiên đòi tài sản;
Trong
Khi lãi suất thị trường
gọi mua lại sẽ tăng lên;
Các
giảm thì rủi ro trái phiếu chuyển đổi bị công ty phát hành
nhà đầu tư có thể gặp rủi ro pha lỗng cổ phiếu phổ thơng của cơng ty;
trường hợp xảy ra sự thâu tóm đối với cơng ty phát hành bằng hình thức
vay để mua, các nhà đầu tư có thể chỉ cịn lại trong tay những chứng khốn khơng
thể chuyển đổi được, có lợi suất thấp hơn các khoản nợ khác của công ty.
Trong
V. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1. Quyền mua cổ phần (quyền mua trước)
- Loại chứng khốn do cơng ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ
phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới tương ứng
với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong cơng ty, tại một mức giá xác định (thường thấp hơn
mức giá hiện hành) và trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: Cơng ty VND ngày 16/3/2022 phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá
10.000đ tỷ lệ 1:1 (1 cổ phiếu nắm giữ nhận được 1 quyền, 1 quyền được mua 1 cổ phiếu
mới với giá 10.000đ). Thời hạn thực hiện quyền từ 16/3/2022 - 1/4/2022.
- Đặc điểm:
+ Để nhận được quyền thì phải là cổ đông của công ty và sở hữu ít nhất 1 cổ phần.
+ Mức giá phát hành quyền thường thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu tại thời
điểm phát hành quyền.
+ Mỗi 1 cổ phần đang lưu hành sẽ đi kèm 1 quyền.
(Ví dụ: Cơng ty A có 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành. Cơng ty muốn phát hành thêm
50.000 cổ phiếu mới => Có 1 triệu quyền tương ứng với 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành.
Tuy nhiên chỉ có 50.000 cổ phiếu mới cần phát hành => Cứ 20 cổ phiếu nắm giữ thì sẽ
được 1 cổ phiếu mới)
+ Đặc quyền này chỉ có giá trị trong thời gian từ 30 – 45 ngày và dành cho duy nhất
cổ phiếu thường.
+ Nếu cổ đơng khơng muốn thực hiện quyền có thể bán chúng trên thị trường trong
thời gian quyền chưa hết hạn.
2. Chứng quyền (Stock Warrant)
- Là loại chứng khoán do các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phát hành. Cho
phép người sở hữu nó được mua các cổ phiếu của doanh nghiệp theo mức giá được quy
định trước đó, cho dù có bất kỳ thay đổi nào về thị trường hay giá trị, những biến động
của cơng ty.
Ví dụ: Cơng ty A phát hành chứng quyền với giá 100.000 VNĐ/chứng quyền với kỳ
hạn 6 tháng => Người nắm giữ có thể mua cổ phiếu do công ty A phát hành với giá
100.000VNĐ/cổ phiếu. Trong bất kỳ trường hợp nào xảy ra, người cầm chứng quyền này
đều được mua cổ phiếu với giá không đổi (100.000VNĐ/cổ phiếu).
- Đặc điểm:
+ Nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền khơng có quyền cổ đơng trong cơng ty, khơng
được nhận cổ tức, khơng có quyền biểu quyết.
+ Tại thời điểm phát hành, giá mua cổ phiếu ghi trong chứng quyền bao giờ cũng
cao hơn giá thị trường cổ phiếu (thường khoảng 15%).
+ Tồn tại trong một thời gian nhất định (giống quyền mua cổ phần nhưng dài hơn).
Phân biệt Chứng quyền và Quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần
Chứng quyền
Bản chất
Cho phép mua sở hữu một lượng cổ phiếu
Được xem là ưu đãi đối với người đang
với mức giá xác định, đặt kỳ vọng vào sự
sở hữu cổ phần công ty
tăng trưởng của thị trường.
Đối tượng
giao dịch
Công ty phát hành và cổ đông của họ
Tài sản giao
Cổ phiếu của công ty phát hành.
dịch
Thị trường
giao dịch
Yêu cầu
đầu tư
Thị trường thứ cấp
Công ty phát hành hoặc tổ chức tài chính
(cơng ty chứng khốn) với mọi nhà đầu tư
chứng khoán trên thị trường.
Đa dạng ( tiền tệ, cổ phần, chứng khoán,…)
Thị trường sơ cấp
- Do sở giao dịch phái sinh thiết kế chủ - Do công ty chứng khoán đứng ra chịu
yếu.
trách nhiệm về những quy định, điều khoản,
- Bắt buộc thực hiện ký quỹ trong vị thế giá,…
bán quyền chọn mua cổ phần.
- Không yêu cầu ký quỹ.
3. Hợp đồng kỳ hạn (forward contract)
- Là thỏa thuận trong đó người mua và người bán sẽ thực hiện việc mua hoặc bán
một tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai (forward date) với một mức giá
nhất định đã thoả thuận từ hơm nay (forward price).
(Ví dụ: Ngày 10/3/2022, A ký hợp đồng mua 100kg gạo của B với giá 10.000đ/kg
với kỳ hạn 2 tháng. Đến ngày 10/5/2022, A và B thực hiện hợp đồng mua bán gạo tại mức
giá 10.000đ/kg (Mặc dù lúc đó giá gạo trên thị trường là 15.000/kg) nên A lời 5.000/kg
gạo. Ngược lại nếu giá gạo trên thị trường giảm còn 9.000đ/kg thì A lỗ 1.000đ/kg)
- Đặc điểm:
+ Tại thời điểm ký kết hợp đồng, 2 bên không thực hiện thanh toán tiền và trao đổi
tài sản cơ sở mà hoạt động này sẽ được thực hiện trong tương lai vào thời điểm xác định
trong tương lai (ngày đáo hạn).
Đến ngày đáo hạn, các bên tham gia trong hợp đồng phải bắt buộc thực hiện nghĩa
vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Bất kể giá trị thị trường của tài sản cơ sở tại thời điểm
đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với giá kỳ hạn thì 2 bên vẫn phải thực hiện việc mua
bán tài sản cơ sở theo mức giá đã được ấn định
+ Hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận và ký kết bởi 2 bên không thông qua trung gian.
NOTE
Sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp động giao ngay là thời điểm thanh toán:
- Với hợp đồng giao ngay: tài sản thường được giao và thanh tốn ngay lập tức
hoặc trong vịng 2 ngày kể từ ngày kí kết (T+2).
- Với hợp đồng kỳ hạn: Thời hạn kết thúc giao dịch được thực hiện tại khoảng
thời gian trong tương lai.
4. Hợp đồng tương lai
- Là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán một hàng hóa nào đó tại một thời hạn xác
định trong tương lai với mức giá được xác định trước.
- Ngồi HĐTL hàng hóa (liên quan đến những nơng sản truyền thống như ngũ cốc,
gia súc, thực phẩm nhập khẩu: cacao, cà phê, đường,…) thì cịn có HĐTL tài chính
(HĐTL chỉ số cổ phiếu, lãi suất, tiền tệ,…).
- Đặc điểm:
+ HĐTL là sản phẩm do các Sở giao dịch tạo ra. Hai bên mua bán đặt cọc một khoản
tiền, gọi là “tiền ký quỹ” (margin). Nếu giá hàng hóa tương lai giảm, tài khoản ký quỹ
xuống thấp hơn một giá trị nào đó thì người ta sẽ u cầu thêm khoản ký quỹ và chủ sở
hữu sẽ phải bổ sung thêm tiền vào tài khoản này.
+ Vào ngày giao hàng, số tiền mua bán không phải theo giá ghi trong hợp đồng mà
là giá trị giao ngay trên thị trường.
So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai
Hợp đồng kỳ hạn
Giống
Hợp đồng tương lai
- Là sản phẩm của hàng hóa phái sinh
- Là cơng cụ phái sinh, có giá trị phụ thuộc vào giá của tài sản cơ sở
Khác
Niêm yết
Không niêm yết, giao dịch trên thị trường tập Niêm yết và tiêu chuẩn hóa trên Sở
trung
giao dịch chứng khốn phái sinh
Tiêu chuẩn
hóa
Khơng cần chuẩn hóa điều khoản, giá trị, khối Chuẩn hóa về điều khoản, giá trị và
lượng của tài sản cơ sở.
khối lượng của tài sản cơ sở,...
Thời điểm
thanh tốn
Thanh tốn vào thời điểm giao hàng.
Tính thanh
khoản
Thấp
Thanh toán lỗ lãi hàng ngày.
Cao
- Bắt buộc ký quỹ
Ký quỹ và
bù trừ
Khơng cần ký quỹ
- Được thanh tốn và bù trừ dựa
theo mức giá thực tế.
- Thông báo lãi lỗ vào tài khoản ký
quỹ của nhà đầu tư dựa trên giá thực
tế và gọi ký quỹ khi cần bổ sung.
5. Quyền chọn (Option Contract)
- Là một hợp đồng cho phép người mua nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn
mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định
tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định.
- Các hàng hố cơ sở này có thể là: cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương
phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
Quyền chọn mua (call option)
Quyền chọn bán (put option)
Cho phép NĐT nắm giữ được quyền lựa chọn Cho phép NĐT nắm giữ được quyền lựa chọn bán
mua chứng khoán cơ sở theo điều kiện xác định chứng khoán cơ sở theo điều kiện xác định trước
trước về số lượng, giá, thời gian,…
về số lượng, giá, thời gian,…
NĐT mua Hợp đồng quyền chọn mua kỳ vọng giá NĐT mua Hợp đồng quyền chọn mua kỳ vọng giá
chứng khoán trong tương lai tăng
chứng khoán trong tương lai giảm
Thực hiện khi giá thị trường CK cơ sở >= giá thực Thực hiện khi giá thị trường CK cơ sở <= giá thực
hiện mua CK theo quyền chọn
hiện mua CK theo quyền chọn
- Thành phần quyền chọn: 4 thành phần
+ Loại quyền: quyền chọn bán - quyền chọn mua.
+ Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền.
+ Ngày hết hạn (ngày đáo hạn): Là ngày cuối cùng hợp đồng có hiệu lực. Trước
ngày này các nhà đầu đầu tư phải đưa ra quyết định mua - bán cuối cùng.
+ Giá thực hiện: mức giá đã được thiết lập từ trước để làm căn cứ thực hiện quyền
chọn mua hoặc bán
Ví dụ: Vào ngày 10/5/2021, A mua của B một hợp đồng quyền chọn mua là 10
tấn ngô với giá 15.000 VND/kg, thời hạn 5 tháng. Vậy theo đó:
A là người mua quyền chọn và B là người bán quyền chọn
Tài sản cơ sở là ngô
Giá thực hiện là 15.000 VND/kg
Ngày đáo hạn là 10/10/2021
Vào ngày đáo hạn, A có quyền mua hoặc khơng 10 tấn ngơ đó, miễn sao A
cảm thấy có lợi cho mình. Nhưng nếu A thực hiện quyền mua thì B có nghĩa vụ phải
bán cho A 10 tấn ngô với mức giá 15.000 VND/kg cho dù lúc đó giá ngơ trên thị trường
có cao hay thấp như thế nào đi nữa.
- Yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn:
Quyền chọn mua
Quyền chọn bán
Giá tài sản tăng
Tăng
Giảm
Giá thực hiện cao
Giảm
Tăng
Lãi suất ngắn hạn phi rủi ro tăng
Tăng
Giảm
Lãi suất coupon tăng
Giảm
Tăng
Mức dao động tăng
Tăng
Tăng
TTCK SƠ CẤP
1. Khái niệm
- Là thị trường mua bán lần đầu các chứng khốn mới phát hành.
- Cịn được gọi là Thị trường cấp 1 hay thị trường phát hành.
- Trong thị trường sơ cấp, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành qua
việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
2. Chủ thể chào bán:
Chính phủ
Doanh nghiệp
• Cơng ty cổ phần: Được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu
• Cơng ty TNHH: Được phép phát hành trái phiếu
• Cơng ty hợp doanh, hợp tác xã, DN tư nhân: Không được phép
Quỹ đầu tư
3. Phương thức chào bán:
3.1. Chào bán riêng lẻ:
- Chứng khoán được bán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định (<100 NĐT,
thông thường là các nhà đầu tư có tổ chức) với những điều kiện hạn chế và không tiến
hành rộng rãi ra công chúng.
- Thường chịu sự điều chỉnh của Luật cơng ty.
- Chứng khốn theo hình thức này khơng phải đối tượng niêm yết và giao dịch trên
thị trường chứng khoán tập trung.
- Thường sử dụng trong trường hợp:
+ Công ty không đủ điều kiện chào bán ra công chúng;
+ Số lượng vốn cần huy động thấp
+ Nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ kinh doanh.
Ví dụ: Nhà cung cấp, nhà đầu tư chiến lược,...
+ Chào bán cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
3.2. Chào bán ra công chúng
- Là việc bán chứng khốn rộng rãi ra cho một số lượng lớn cơng chúng đầu tư (>
100 NĐT), không kể là nhà đầu tư chun nghiệp.
- Đặc điểm:
+ Quy mơ rộng (tính chất rộng rãi): chào bán chứng khoán cho số lượng lớn nhà
đầu tư; khối lượng chào bán lớn; sử dụng phương quảng cáo hoặc mời chào rộng rãi trong
chào bán ra cơng chúng.
+ Chủ thể chào bán chứng khốn ra cơng chúng rất đa dạng, có thể là doanh
nghiệp, Chính phủ hay Chính quyền địa phương.
+ Được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch hoặc
trung tâm giao dịch chứng khoán).
+ Việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công
ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành chứng khoán.
- Phương thức chào bán: 2 loại
Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp)
Chào bán lần đầu ra công chứng (IPO)
Là đợt chào bán cổ phiếu bổ sung của - Là việc chào bán trong đó cổ phiếu của công
công ty đại chúng cho rộng rãi công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công
chúng đầu tư
chúng đầu tư.
- Điều kiện chào bán:
+ Doanh nghiệp có VĐL trên 10 tỷ đồng.
+ Kinh doanh năm liền trước năm đăng ký
chào bán phải có lãi, khơng có lỗ lũy kế
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
I. KHÁI NIỆM, VAI TRỊ
1. Khái niệm
- Sở Giao dịch Chứng khoán (tên tiếng Anh là Stock Exchange) là một thị trường
mở mà các nhà đầu tư có thể thực hiện đấu giá hoặc giao dịch các tài sản tài chính.
- Đối tượng thực hiện giao dịch mua bán chính trên thị trường chứng khốn có thể
là tổ chức, cơng ty hoặc cá nhân.
Có thể hiểu đơn giản, đây là nơi để các nhà môi giới chứng khoán gặp gỡ, thương
lượng và giao dịch theo những quy định nhất định mà khơng có sự tham gia của Sở.
2. Hình thức sở hữu
(1) Hình thức sở hữu thành viên
• Do các thành viên là các CTCK sở hữu, tổ chức dưới dạng cơng ty TNHH
• Điển hình: Hàn Quốc, Newyork, Tokyo, Thái Lan,...
(2) Hình thức cơng ty cổ phần
• Tổ chức dưới cơng ty cổ phần do các CTCK, ngân hàng, cơng ty tài chính, bảo
hiểm tham gia sở hữu với tư cách là cổ đơng
• Điển hình: Đức, Anh, Hồng Kơng.
(3) Hình thức sở hữu đại chúng
• Bán cổ phần của Sở ra bên ngồi cho cơng chúng và niêm yết trực tiếp trên sở.
(4) Hình thức sở hữu nhà nước
• Chính phủ hoặc một cơ quan của Chính phủ đứng ra thành lập, quản lý và sở hữu
một phần hoặc tồn bộ vốn của SGDCK.
• Việt Nam theo hình thức này.
3. Vai trị
- Sở giao dịch chứng khốn có các vai trị chính như:
+ Huy động vốn cho Chính Phủ, vốn cho doanh nghiệp.
+ Xây dựng và phát triển môi trường đầu tư lành mạnh, an tồn và minh bạch.
+ Tăng tính thanh khoản cho các tài sản chứng khoán của các nhà đầu tư.
+ Là thước đo sức khỏe của nền kinh tế trong một thời điểm nhất định.
- Sở cịn có quyền ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch mua
bán và công bố thông tin.
- Sở cũng có quyền tạm ngưng, đình chỉ hoặc hủy bỏ các giao dịch bất ổn để bảo vệ
quyền lợi cho nhà đầu tư. Nếu nhà đầu tư gặp thiệt hại bởi Sở, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán gây ra thì cơ quan đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho họ.
- Vừa là môi trường đầu tư vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các nhà đầu tư.
4. Thành viên Sở giao dịch chứng khoán
- Thành viên giao dịch: là cơng ty chứng khốn;
- Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận.
(Quy định tại khoản 1 điều 47 Luật Chứng khoán 2019)
- Nghiệp vụ của các Cơng ty chứng khốn:
(1) Mơi giới chứng khoán: yêu cầu VĐL > 25 tỷ đồng;
(2) Tự doanh chứng khoán: yêu cầu VĐL > 100 tỷ đồng;
(3) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: yêu cầu VĐL > 165 tỷ đồng;
(4) Tư vấn đầu tư chứng khoán: yêu cầu VĐL > 10 tỷ đồng.
II. Giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch
Thị trường chứng khốn Việt Nam có 2 Sở giao dịch chứng khoán là:
Sở giao dịch
Sàn giao dịch
HNX
Sở GDCK Hà Nội
UPCOM
Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh
HOSE
1. Thời gian giao dịch
Sàn giao dịch
HOSE
HNX
UPCOM
Giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần trừ ngày nghỉ, ngày lễ, Tết
9:00 - 9:15
Khớp lệnh định kỳ (ATO)
9:15 - 11:30
Khớp lệnh liên tục
Khớp lệnh liên tục
Khớp lệnh liên tục
Nghỉ trưa
11:30 - 13:00
13:00 - 14:30
Khớp lệnh liên tục
14:30 - 14:45
Khớp lệnh định kỳ (ATC)
14:45 - 15:00
Khớp lệnh thỏa thuận
Khớp lệnh liên tục
Khớp lệnh định kỳ
(ATC)
Khớp lệnh sau giờ
Khớp lệnh liên tục
2. Phương thức giao dịch
3 phương thức
Khớp lệnh định kỳ
Khớp lệnh liên tục
Giao dịch thỏa thuận
2.1. Khớp lệnh định kỳ:
- Được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một
thời điểm xác định.
- Nguyên tắc xác định giá:
+ Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất;
+ Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất
với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
2.2. Khớp lệnh liên tục:
- Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
- Nguyên tắc so khớp:
+ Ưu tiên về giá: Các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
+ Ưu tiên về thời gian: Đối với các lệnh mua (hoặc lệnh bán) có cùng mức giá thì
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
+ Khi giá của lệnh đặt mua lớn hơn lệnh đặt bán, sẽ tính giá khớp là giá của lệnh nào
nhập trước
2.3. Khớp lệnh thỏa thuận:
Bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, sau đó thơng
báo cho cơng ty chứng khốn ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch. Hoặc
bên mua/bên bán thơng qua cơng ty chứng khốn để tìm đối tác giao dịch thỏa thuận đối
ứng.
3. Các loại lệnh giao dịch
7 loại lệnh
ATO
ATC
LO
3 lệnh HNX
MP
3.1. ATO - ATC
So sánh lệnh ATO và ATC
Lệnh ATO
Lệnh ATC
Giống
- Được dùng trong thời gian khớp lệnh định kì.
- Lệnh được ưu tiên thực hiện trước lệnh giới hạn khi so khớp.
- Khi đặt giá mua /bán là ATO/ATC thì hiểu là bạn mua với bất kì giá nào/ bán
với bất kì giá nào.
- Nếu sau thời gian khớp lênh định kì mà lệnh vẫn chưa được thực hiện hết thì
lệnh sẽ tự động hủy bỏ.
Khác
Được nhập vào hệ thống để xác định giá mở Được nhập vào hệ thống để xác
cửa
định giá đóng cửa
3.2. Lệnh giới hạn (LO) - Lệnh thị trường (MP):
So sánh lệnh LO và MP
Lệnh LO
Khái
niệm
Lệnh MP
Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp
nhất, hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua
Là lệnh mua hoặc bán chứng khốn
cao nhất hiện có trên thị trường.
tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn
Về cơ bản thì lệnh MP khơng khác gì lệnh LO khi
đặt lệnh LO mua trần và bán sàn.
Thời gian
đặt lệnh
Tất cả các đợt khớp lệnh
Giá khớp
lệnh
Là mức giá đối ứng tốt nhất trên thị trường
Là mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá
(do vậy nhà đầu tư có thể bán hoặc mua với mức
đặt ra.
giá mà mình hồn tồn khơng mong muốn).
Chỉ duy nhất phiên khớp lệnh liên tục.
Khối lượng còn lại chưa được khớp Khối lượng còn lại chưa được khớp sẽ chuyển
Lệnh mua
vẫn tồn tại trên sổ lệnh với mức giá thành lệnh LO với mức giá bằng giá khớp cuối
bán
đặt cũ.
cùng +/-1 đơn vị yết giá.
Hủy lệnh
Có thể bị hủy bỏ nếu khơng có lệnh LO đối ứng
tại thời điểm nhập lệnh.
3.3. Các loại lệnh khác
- Tại sàn HNX, ngoài ra cịn có thêm 3 loại lệnh thị trường trong phiên khớp lệnh
liên tục là lệnh MAK, MOK, MTL.
- Lệnh MAK: là hình thức lệnh sau khi đã vào sổ lệnh, nếu khơng có lệnh thỏa mãn
để khớp tồn bộ thì sẽ bị hủy hoặc có thể được khớp một phần hoặc tồn bộ, phần cịn lại
của lệnh nếu khơng được khớp hết sẽ bị huỷ.
- Lệnh MOK: là hình thức lệnh sau khi đã vào sổ lệnh, nếu không được khớp hết sẽ
hủy toàn bộ lệnh.
- Lệnh MTL: là lệnh thị trường giới hạn, chỉ được nhập khi có lệnh đối ứng. Trường
hợp khơng có lệnh đối ứng, lệnh được nhập vào sẽ bị hủy.
4. Đơn vị yết giá và biên độ giao dịch
- Đơn vị yết giá:
Đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà chứng khốn có thể thay đổi
Sàn
HSX
Đơn vị yết giá
Mức giá
<= 49.900 đồng
100 đồng
50.000 - 99.900 đồng
500 đồng
>= 100.000 đồng
1.000 đồng
100 đồng
HNX, UPCOM
Khơng có quy định về đơn vị yết giá đối với Trái phiếu
- Biên độ giao dịch:
Cổ phiếu, CCQ
HSX
HNX
UPCOM
+ 7%
+ 10%
+ 10%
Trái phiếu
Không quy định
III. Niêm yết chứng khoán
1. Khái niệm:
- Thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên Sở giao
dịch chứng khoán
- Tức Sở GDCK chấp nhận cho cơng ty phát hành có chứng khốn được phép niêm
yết và giao dịch trên Sở GDCK nếu cơng ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mà Sở
GDCK đề ra.