Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.4 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI HỮU HƯNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2022


2

2
2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI HỮU HƯNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU,
TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THANH TÂM

THÁI NGUYÊN - 2022


3

3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên ngày tháng 5 năm 2022
Tác giả luận văn

Lại Hữu Hưng


4

4

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ” đã được hoàn thành với nỗ lực rất lớn


của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô ở Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên cũng như sự hỗ trợ của các cô chú, anh chị cán bộ công
chức, viên chức tại UBND huyện Yên Châu, Sơn La.
Nhân dịp này, Em xin cảm ơn TS. Bùi Thị Thanh Tâm đã trực tiếp
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm,
Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Nhà trường cùng các
thầy, cô đã giảng dạy em trong q trình học tập.
Tơi cũng xin cám ơn các cơ quan: UBND Huyện n Châu; Phịng
Nơng Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ
để tơi hồn thành được luận văn của mình.
Rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp q báu
của thầy, cơ và các nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 5năm 2022

Học viên Cao học

Lại Hữu Hưng


5

5

MỤC LỤC



6

6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

BQ

CĐ- ĐH
CP
Đ
ĐVT
GTSX
HND
HTX
KD
KTNH

NĐ-CP
NN
QĐ-TTg
TĐC
TN
TT
UBND

Nguyên nghĩa
Bình quân
Cao đẳng, đại học
Chi phí
Đồng
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Hộ nông dân
Hợp tác xã
Kinh doanh
Kinh tế nông hộ
Lao động

Nghị định - Chính phủ
Nơng nghiệp
Quyết định - Thủ tướng Chính phủ
Tái định cư
Thu nhập
Trồng trọt
Ủy ban nhân dân


7

7

DANH MỤC CÁC BẢNG

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lại Hữu Hưng
Tên luận văn: Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập
cho hộ nông dân
- Đánh giá thực trạng thu nhập hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2019 – 2021
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân trên địa bàn
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân trên địa bàn

huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng đến 2030.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Điều
tra chọn mẫu các hộ nông dân tại 3 xã trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu


8

8

Thông qua các tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ 390 hộ nông dân
luận văn đã nghiên cứu được thực trạng thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn
huyện đã chỉ rõ quy mô, tốc độ tăng thu nhập của nông hộ tăng lên qua các
năm, nhưng thu nhập bình qn của nơng dân cịn thấp và không ổn định; cơ
cấu thu nhập đã được đa dạng hóa nhưng tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề phi
sản xuất nơng nghiệp trong tổng nguồn thu cịn thấp, chưa tương xứng với tiềm
năng của huyện Yên Châu, phân tích được 5 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ từ đó đề ra 5 giải pháp nâng cao thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn
huyện đến năm 2025.
4. Kết luận
Tăng thu nhập cho hộ nông dân đang là vấn đề kinh tế-xã hội rất được
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
vai trị của hộ nơng dân đặc biệt quan trọng. Để nâng cao thu nhập của hộ
nông dân huyện Yên Châu những năm tới, luận văn đề xuất: i) Phát huy thế
mạnh của huyện Yên Châu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
trên địa bàn huyện Yên Châu nói chung, khu vực nơng thơn nói riêng, tạo cơ
hội cho nơng dân tiếp cận được ngày càng nhiều hơn với việc làm mới, sinh

kế mới có thu nhập cao thơng qua các biện pháp chủ yếu như cơ cấu lại kinh
tế nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nơng thơn mới, gắn với chương
trình phát triển nơng nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ đơ thị, gắn với chương
trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn; ii) Tăng cường cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm làm giàu các yếu tố sản xuất của nơng dân;
iii) Hồn thiện mơi trường chính sách, tăng cường vai trị nhà nước trong tổ
chức quản lý và phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã
hội trong tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nơng nghiệp
nông thôn trên địa bàn huyện.


9

9

Ngày 5 tháng 02 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN

TS. Bùi Thị Thanh Tâm

Lại Hữu Hưng


10

10

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu nhập của người lao động nói chung, của nơng dân nói riêng là một
trong những phạm trù mà khoa học luôn quan tâm. Việc nâng cao thu nhập
cho người lao động không những phản ánh sự phát triển của lực lượng sản
xuất mà cịn đảm bảo hồn thiện quan hệ phân phối, một khâu của quan hệ
sản xuất xã hội. Hộ nông dân là một ngành đóng vai trị quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Theo tổng điều tra dân số tính đến tháng 04/07/2021 thì Việt
Nam có dân số là 98.176.244 người chiếm 1,25% dân số thế giới, với hơn
58% dân cư sống ở nông thôn và gần 42% dân cư sống tại thành thị qua đó ta
thấy vai trị của các hộ nông dân đặc biết quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay (Tổng cụ thống kê; 2021).
Những năm gần đây, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc, đạt được những thành tựu đáng khích lệ với năng suất và sản
lượng ngày càng tăng. Có sự chuyển biến tích cực đó là nhờ vào sự đổi mới
chính sách kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đó là quyết định tiến hành
cơng cuộc đổi mới chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Nhất là từ khi
có chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương Đảng (1981) về “cải cách cơng tác
khốn, mở rộng khoán sản phẩm đến người lao động trong các hợp tác xã
nông nghiệp”, đặc biệt nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung ương Đảng
(1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Với Nghị quyết này hộ nông
dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ góp phần quan trọng vào sự phát triển
của nông nghiệp nước ta trong những năm qua.
Yên Châu là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Sơn La, nằm dọc
trục quốc lộ 6, trung tâm tách thành phố Sơn La 64km, cách thủ đơ Hà Nội là
240km, huyện có 47km đường biên giới với Lào, nên có lợi thế về phát triển


11


11

kinh tế. Nhìn chung, so với nhiều huyện của tỉnh Sơn La mặt bằng kinh tế hộ
của huyện không phải thấp. Nhưng sự phát triển của kinh tế hộ vẫn chưa
tương xứng với ưu thế và tiềm năng vốn có của huyện. Mặc dù những năm
qua, huyện Yên Châu đã có nhiều biện pháp phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn, nơng dân nhằm cải thiện thu nhập và đời sống nông dân, song những
thành tựu mạng lại cịn rất chậm. Nơng dân vẫn cịn trong tình trạng khó khăn
do tình trạng thiếu vốn sản xuất, do tiến bộ kỹ thuật chưa được áp dụng rộng
rãi, việc đa dạng hóa sinh kế, đa dạng hóa phát triển ngành nghề trong thơn
thơn cịn chưa mạnh, các chính sách khuyến nơng phát huy chưa mạnh, công
tác tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp, phối hợp thực hiện của các ban
ngành còn nhiều hạn chế, chưa hỗ trợ tốt cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh của nơng dân. Về phía nơng dân, tình trạng tiếp cận giáo dục, đào tạo
thấp, nguồn vật lực, tài lực cịn nhiều khó khăn. Tất cả những điều đó hạn chế
đến tốc độ tăng thu nhập cũng như đa dạng hóa nguồn thu của nơng dân.
Chính vì thế việc nghiên cứu “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La” là có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập cho hộ
nông dân.
- Đánh giá thực trạng thu nhập hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập hộ nông dân
ở huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân trên địa bàn
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.



12

12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân.
- Đối tượng điều tra là các hộ thuần nông và các hộ kiêm trên địa bàn huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực
tiễn việc nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân như các vấn đề về: kinh tế,
phát triển sản xuất, thu nhập, đời sống của các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Yên Châu.
- Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi toàn huyện Yên Châu
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Đánh giá thực trạng thu nhập của các hộ nông dân
trong thời gian từ năm 2019 - 2021 trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra năm 2021
4. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về thu
nhập của các hộ nông dân do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho
giảng viên và sinh viên ngành các ngànhc kinh tế và phát triển nông thôn
trong nghiên cứu và học tập
4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Là tài liệu để các cấp, các ngành của huyện Yên Châu tham khảo, đưa
ra các chính sách, giải pháp hợp lý nhằm nâng cao thu nhập hộ nơng dân
Góp phần khái qt thực tiễn về nâng cao thu nhập, những vấn đề đặt ra

về vấn đề nâng cao thu nhập trong hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Trên cơ sở
đó kiến nghị với địa phương để đưa ra các chính sách phù hợp


13

13

Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong
nâng cao thu nhập hộ nơng dân bền vững
4.3 Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã tổng hợp được những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về
thu nhập hộ nông dân.
Hiện nay chưa có nghiên cứu bài bản nào về nâng cao thu nhập cho các
hộ nông dân huyện Yên Châu. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ
thống hóa từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn về nâng cao thu nhập hộ nông
dân trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.


14

14

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về hộ và hộ nơng dân
a) Khái niệm về Hộ
Có nhiều quan điểm khác nhau về hộ như tại Hội thảo Quốc tế lần thứ

hai về quản lý nông trại tổ chức ở Hà Lan, các đại biểu thống nhất: “Hộ là
một đơn vị của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và
các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press - 1987) có định nghĩa: “Hộ
là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó
bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”
(Trần Văn Dư, 2003).
Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triển ở khu vực Châu Á
Giáo sư T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc,
hay khơng cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm
cơm và có chung một ngân quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Raul Iturna, giáo sư trường đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nơng dân trong q trình q độ ở một số nước Châu Á đã chứng
minh “Hộ là tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và
cộng đồng” (Mai Văn Xuân, 1995).
Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ
khơng giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007):
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt
vợ chồng cùng huyết tộc) hay khơng cùng huyết tộc (bố mẹ ni, con ni,
người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình, ...).


15

15

- Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một ngân quỹ và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.

Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế: Có nguồn lao
động và phân cơng lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung,
vừa sản xuất và vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có
thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, ...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thể khơng phải là một
đơn vị kinh tế. Một gia đình có thể bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái
nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia
đình có thể bao nhiều hộ.
Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là
đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó
với nhau qua hơn nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác,
cùng tiến hành sản xuất và hưởng thụ những thành quả sản xuất.
b) Khái niệm về Hộ nông dân
Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học
nơng nghiệp và phát triển nơng thơn vì các hoạt động nông nghiệp và phi
nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các
hộ nông dân. Các hoạt động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn
như các dịch vụ, các nghề thủ công, chế biết nông sản... Ngành nghề của hộ
gắn với tập quán thôn bản, làng xã; một khi sản xuất kinh doanh khó khăn, họ
sẽ thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy mơ, thậm chí giảm bớt nhu
cầu cần thiết.


16

16

Theo Tchayanov cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn

định” và ông coi là đơn vị tuyệt vời để “tăng trưởng và phát triển chính sách
nơng nghiệp”. Quan điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách
nơng nghiệp tại nhiều nước trên thế giới (Đồng Văn Tuấn, 2011).
Frank Ellis (1988) đưa ra khái niệm: “Hộ nơng dân là hộ có phương
tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất,
luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về bản chất được đặc trưng
bởi sự tham gia vào thị trường với mức độ hồn hảo khơng cao” (Nguyễn
Quốc Chỉnh, 2007).
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nơng dân,
Lê Đình Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nơng thơn” (Lê Đình Thắng và các cộng
sự, 1993). Đào Thế Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997).
Do đó, nơng hộ có đặc điểm nhưng đặc điểm sau:
- Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như
vậy đã là hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường
của hộ. Sự tham gia thị trường của nơng hộ càng nhiều hàng hóa thể hiện
trình độ của nơng hộ đó.
Như vậy, chúng ta thấy “Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở
nông thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và cịn có thể tham gia các hoạt
động phi nơng nghiệp ở các mức độ khác nhau”.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân và phát triển kinh tế hộ
a) Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế cơ bản và tự chủ trong nơng
nghiệp, hình thành, tồn tại một cách khách quan, sử dụng lao động gia đình là


17


17

chính. Kinh tế hộ nơng dân tồn tại và phát triển lâu đời trong q trình phát
triển nơng nghiệp, nơng thôn ở nước ta.
Các quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống thì tuỳ thuộc vào
của chủ hộ. Hộ có thể khơng th hay th lao động với tỷ lệ thấp để đảm bảo
thời vụ nên không được tính tiền lương và khơng được tính lợi nhuận.
Theo Frank Ellis (1988), “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của các hộ gia
đình có nền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của hộ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia
ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động thị trường” (Vũ Thị Ngọc Trân, 1997).
Kinh tế nông hộ thực hiện các khâu từ sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Và là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất nơng
nghiệp, thích ứng tồn, tại tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Loại hình này
cũng khơng giống với các loại hình kinh kế khác (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
b) Phát triển kinh tế nông hộ nông dân
Phát triển theo quan niệm chung nhất là sự nâng cao hạnh phúc của
người dân, bao hàm nâng cao chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục,
sức khoẻ, sự bình đẳng về các cơ hội... Ngồi ra việc bảo đảm các quyền về
chính trị và cơng dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. Phát triển
của một xã hội hôm nay là sự kế thừa những di sản diễn ra trong quá khứ.
Phát triển còn phải gắn tới sự bền vững, nên phát triển bền vững là:
“Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Mai Thanh Cúc,
Quyền Đình Hà, 2005).
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh
tế trong thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mơ sản
lượng sản phẩm, hồn thiện cơ cấu kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt
của cuộc sống. Nhưng chúng ta phải cân nhắc toàn bộ các nguồn vốn vật chất,

vốn con người và vốn thiên nhiên mà thế hệ hiện tại để lại cho thế hệ tương lai.


18

18

Kinh tế nông hộ là một thành phần của kinh tế nơng nghiệp, do đó có
thể hiểu rằng phát triển kinh tế nơng hộ chính là q trình tăng trưởng về sản
xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hiệu quả kinh tế; nâng
cao trình độ sản xuất của chủ hộ; gia tăng thu nhập bình quân của hộ, gia tăng
mức sống, thoả mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch,
nhà vệ sinh... và ngày càng gia tăng mức tích luỹ của hộ, làm cho nền kinh tế
nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
1.1.1.3. Khái niệm về thu nhập của hộ nông dân
Trước sức ép từ sự biến đổi xã hội, sự phát triển của kinh tế thị
trường, của CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thu nhập của nơng hộ có
sự biến đổi cả về quy mơ lẫn cơ cấu. Để có thu nhập, trước hết nông dân
phải là người sản xuất sản phẩm để họ tiêu dùng và bán trên thị trường. Vì
thế, thu nhập của nơng dân trước hết là từ sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa
là cả nông, lâm và ngư nghiệp).
Tuy nhiên, dưới tác động của CNH, HĐH, của kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế, nông dân trong điều kiện mới không chỉ thực hiện các
hoạt động nơng nghiệp mà cịn tiến hành các hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp. Thực tế chứng minh các hoạt động phi nơng nghiệp đóng góp từ 2070% thu nhập của nơng hộ đối với các gia đình nơng dân ở các quốc gia có
nền kinh tế chuyển đổi. Nói cách khác, để có được thu nhập đảm bảo chi tiêu
cho đời sống thì nơng dân ngồi thời gian làm nơng nghiệp, cịn tham gia vào
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ khác. Không những thế, trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, việc di chuyển lao động quốc tế cũng
mang về cho hộ gia đình nơng dân những khoản thu nhập nhất định.

Ngồi những khoản tiền có được từ sự tham gia vào thị trường lao
động thì nơng hộ cịn nhận được thu nhập từ các khoản cho thuê tài sản, các
khoản chuyển khoản (trợ giúp) của hỗ trợ từ gia đình, người thân, từ chính


19

19

phủ và các tổ chức xã hôi khác. Nguồn gốc bản chất của các khoản này cũng
có sự khác nhau.
Đối với khoản thu nhập cho thuê tài sản, về bản chất là sự sinh lời của
lao động quá khứ của hộ gia đình, nó do tích lũy của các hộ gia đình mang
lại. Đối với các khoản hỗ trợ từ gia đình, từ người thân cũng là thu nhập có
lao động của các thành viên trong gia đình di chuyển ra huyện Yên Châu
làm việc hoặc lao động xuất khẩu mang lại. Như thế, các khoản thu nhập này
cũng là thu nhập có lao động của gia đình hộ nơng dân. Riêng khoản trợ
giúp từ chính phủ, từ các tổ chức xã hội là các khoản không trực tiếp do lao
động của hộ gia đình.
Từ đó, thu nhập của nơng dân được hình thành trên hai nguồn cơ bản:
(i) nguồn do người dân sử dụng sức lao động kiếm được thu nhập từ thị
trường lao động và (ii) nguồn có được nhưng không phải thông qua trao đổi
từ sức lao động của họ trên thị trường. Vậy thu nhập của nơng dân có thể
được hiểu là “Thu nhập là tổng các khoản tiền mà họ thu được trong một
khoảng thời gian nhất định bao gồm các khoản tiền nhận được từ các hoạt
động nơng nghiệp của gia đình, các khoản tiền từ các hoạt động phi nông
nghiệp và các khoản tiền khác như trợ cấp, hỗ trợ từ chính phủ và các tổ
chức xã hội khác”.
Nói cách khác, thu nhập của nơng dân được hình thành từ hai nguồn.
(nguồn thứ nhất từ việc làm của họ trên thị trường lao động; nguồn thứ hai

từ sự trợ giúp từ chính phủ và các tổ chức xã hội. Ta thấy hộ nông dân thu
nhập từ nguồn thứ nhất là chủ yếu, nó đảm bảo để ni sống người nơng
dân và gia đình họ, còn nguồn thứ hai, hỗ trợ cho người dân khi gặp phải
những biến đổi không lường trước như thiên tai, địch họa, ...
1.1.2. Vai trò và đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế, các phương thức sản xuất là hoàn tồn khách quan. Kinh tế nơng hộ là


20

20

một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát
triển dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền
kinh tế quốc dân phát triển. Kinh tế nơng hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân
văn và xã hội.
Ở Việt Nam, giá trị sản phẩm nơng nghiệp cịn chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp sản xuất hàng hố chưa cao
nên kinh tế nơng hộ càng có vai trị hết sức to lớn, nó thúc đẩy nơng nghiệp và
nơng thơn phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho
xã hội khoảng 90% sản lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử
dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động, vốn, rừng, biển...nâng cao thu nhập cho
người nông dân. Từng bước phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn
theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới là CNH - HĐH nông
nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xoá
bỏ thế độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề,
dịch vụ ở nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bước xoá bỏ cơ chế sản

xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hố theo hình thức trang trại gia đình
để tăng khả năng đầu tư cũng như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập
cho người nông dân, từng bước “thành thị hố” trong lịng nơng thơn để phát
triển một nền nông nghiệp mạnh và bền vững.
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân có 6 đặc điểm cơ bản sau
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nơng hộ là sở hữu chung,
mọi thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất như vốn,
đất đai để tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.


21

21

- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ thường là
người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc điểm này,
việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống nhất,
cơ cấu tổ chức rất đơn giản.
- Quy mơ sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy động hay
thu hồi dễ dàng nên các nơng hộ hồn tồn có khả năng thích nghi và tự điều
chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa nguồn lực cho
sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình. Trong hồn cảnh bất
lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với sản xuất giản đơn.
- Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hoá và đặc biệt là lợi ích kinh tế
chung của các thành viên...Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết
sức đa dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm, hiệp

lực giữa các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà
không cần đến thưởng phạt. Điều này khơng thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
- Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường.
Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực của
mình như: đất đai, sức lao động... với thị trường đầu ra, nơng hộ chỉ mua
những gì mà họ khơng có khả năng tự túc như: quần áo, thuốc men hay các đồ
gia dụng khác...
- Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn...của mình là
chủ yếu. Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các hoạt
động mua bán hay đi thuê mới diễn ra.
Qua các đặc điểm trên, có thể khẳng định rằng kinh tế nơng hộ ln là
hình thức tổ chức kinh tế rất thích hợp với sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, đối
tượng sản xuất của nơng nghiệp là các sinh vật sống rất cần sự chăm sóc trực
tiếp và thường xuyên của con người. Người lao động trong nông hộ vời ý
thức trách nhiệm cao, có sự gắn bó mật thiết với cây trồng vật ni nên hồn
tồn có thể đảm nhận cơng việc đó.


22

22

1.1.3. Các hoạt động cấu thành thu nhập của hộ nông dân
Đối với phát triển kinh tế xã hội hiện nay, lao động trong hộ phải làm
nhiều nghề một lúc để duy trì cuộc sống, quan điểm về việc làm của nơng dân
hiện nay, do đó, cũng có nhiều thay đổi để phù hợp với điều kiện hiện tại.
Trong những lúc nông nhàn, nông dân tham gia vào một số hoạt động kinh tế
khác để tìm kiếm thu nhập duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình. Đồng
thời thực hiện các chính sách xã hội, Nhà nước cũng đã sử dụng nguồn ngân
sách để trợ giúp nông dân khi gặp thiên tai, mất mùa, …Vì thế thu nhập của

nơng dân được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Thứ nhất, thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ. Thu
nhập từ nông nghiệp của hộ được hiểu là những khoản thu nhập có được khi
nơng dân thực hiện những công việc tạo ra nông lâm thủy hải sản. Trong
nghiên cứu này, thu nhập từ nông nghiệp được tính trên cơ sở giá trị nơng lâm
hải sản được tạo ra trừ đi chi phí sản xuất để có được sản phẩm đó.
- Thứ hai, thu nhập phi nông nghiệp bao gồm những khoản thu bằng
tiền mà người nơng dân có được thơng qua việc tham gia vào các hoạt động
kinh tế ngồi nơng nghiệp ở nơng thơn. Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
của nông dân liên quan đến các công việc như gia công thêm một số mặt hàng
thủ công truyền thống (đối với những vùng nơng thơn có làng nghề); lao động
làm th trong nơng thôn như chuyên chở vật liệu xây dựng, nhổ cỏ thuê, cày
thuê, gặt thuê, phun thuốc trừ sâu ….
- Thứ ba, thu nhập từ phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao
động. Trong thực chất, đây là loại thu nhập phi sản xuất nông nghiệp của
nông hộ. Tuy nhiên, trong điều kiện CNH, HĐH diễn ra mạnh mẽ, tác giả
muốn tách các hoạt động mang lại thu nhập này để xem mức độ tác động của
công nghiệp đối với thu nhập của nông hộ thể hiện như thế nào.
Thu nhập có được từ hoạt động này thơng qua hoạt động bn bán nhỏ,
tham gia lưu thơng hàng hố từ nông thôn ra thành thị (bán buôn, bán lẻ các


23

23

mặt hàng rau quả, lương thực, thực phẩm); từ người lao động di chuyển từ
nông thôn ra thành thị kiếm việc làm trong khu vực phi chính thức như giúp
việc gia đình, chăm người ốm ở bệnh viện, phụ việc ở các cơng trình xây
dựng; hoặc chạy xe ơm, vận chuyển phục vụ khu công nghiệp,… tại các thành

phố, đô thị, khu công nghiệp; hoặc là làm việc trong các doanh nghiệp, các
khu công nghiệp trong nước và xuất khẩu lao động cũng đóng góp một phần
thu nhập cho hộ gia đình nơng dân.
- Thứ tư, các khoản thu nhập từ trợ giúp của chính phủ và cộng đồng.
Các chươngtrình trợ giúp thường xuyên và trợ giúp đột xuất là biểu hiện rõ rệt
nhất từ sự hỗ trợ của nhà nước đến nguồn thu nhập ngoại sinh của nông dân.
Nguồn thu nhập này có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật tính ra tiền.
Các tổ chức như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh… thực
hiện vận động nhân dân, các cá nhân, doanh nghiệp… trong một vùng nhất
định để hình thành các quỹ hỗ trợ, giúp đỡ các cá nhân, hộ nơng dân gặp khó
khăn, từ đó giúp cho một số đối tượng yếu thế có thêm thu nhập.
Sự đùm bọc lẫn nhau của những người láng giềng ở các vùng nông
thôn thường chặt chẽ hơn so với ở thành thị. Do đó, khi những nơng dân gặp
khó khăn trở ngại như ốm đau, bệnh tật thì nguồn hỗ trợ từ anh em, bạn bè
láng giềng là rất quan trọng. Nguồn này hỗ trợ phần nào những chi phí mà
nơng dân phải chịu trong hồn cảnh khó khăn cấp bách. Vì vậy mà nó có ảnh
hưởng trực tiếp tới nguồn thu nhập của nông dân.
- Thứ năm, các khoản thu nhập khác. Ngày nay, trong xu thế tồn cầu
hóa, sự trợ giúp trực tiếp về tài chính từ các tổ chức quốc tế ngày càng diễn ra
phổ biến và trên quy mô ngày càng sâu rộng. Sự hỗ trợ này được thể hiện
thơng qua các chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ và thể hiện
rõ nhất thông qua hoạt động hỗ trợ bằng tiền mặt có điều kiện hoặc khơng có
điều kiện cho các đối tượng nông dân yếu thế ở những vùng chịu ảnh hưởng
nặng nề từ biến đổi khí hậu, thiên tai, bệnh dịch, các vùng rất khó khăn….


24

24


1.1.4. Một số loại hình nơng hộ chủ yếu hiện nay
Hiện nay kinh tế nơng hộ nước ta đóng một vai trị khơng nhỏ đối với
nền kinh tế quốc dân. Vì vậy sự phát triển phong phú các loại hình kinh tế hộ
dẫn đến sự hài hoà trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nó có tác dụng làm
tăng tính chun sâu cũng như tính đa dạng hố trong q trình sản xuất kinh
doanh là điều kiện có thể cạnh tranh và tương hỗ lẫn nhau trong chu trình sản
xuất kinh doanh của mình. Vì thế hiện nay với sự vận động của cơ chế thị
trường mà kinh tế hộ nơng dân có rất nhiều loại hình sản xuất khác nhau đó là
một số loại hình chủ yếu sau.
-

Loại hình kinh tế hộ thuần nơng: Loại hình mà các hộ nông dân chỉ sản
xuất kinh doanh chủ yếu trong các ngành nơng nghiệp (trồng trọt, chăn ni).
Loại hình này vẫn cịn mang nặng tính tự cung tự cấp, đời sống thành viên
trong hộ không cao và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên,
cũng có một số hộ sản xuất hàng hố theo kiểu nơng trại nên có sản phẩm là
hàng hố. Song loại hình này ở nước ta hiện còn chưa nhiều. Để các hộ này
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập thì ngồi việc đầu tư thâm canh phát
triển kinh tế, phát triển những cây con có giá trị kinh tế, phá thế độc canh cịn
phải có kĩ thuật canh tác tốt.

-

Loại hình kinh tế hộ kiêm: Loại hình kinh tế hộ đa dạng trong sản xuất
kinh doanh, họ vừa trồng trọt, chăn ni, lâm nghiệp (nơi có rừng), thuỷ sản
(nơi có biển, ao hồ...) vừa làm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc kết
hợp với buôn bán. Trong thực tế, loại hộ này thường có vốn lại biết kinh
doanh, phát huy thế mạnh của mình để phát triển ngành nghề, bn bán nhằm
tăng thu nhập cho hộ gia đình. Các loại hộ này thường có thu nhập cao hơn
các hộ thần nông thuần tuý.


-

Loại hộ chuyên và hộ buôn bán: Loại hình của hình thức mới hoặc là
hộ có vốn hoặc đi vay để phát triển các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp
(thường là hộ có tay nghề hoặc nghề truyền thống) hoặc là những hộ chuyên


25

25

bn bán các mặt hàng ở nơng thơn. Hình thức loại hộ này có thu nhập cao vì
họ biết cách tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra là sản phẩm hàng hoá.
Đối với loại hộ chuyên kinh doanh ở nông thôn ra đời là sự phát triển
của nền kinh tế thị trường nên một số hộ có vốn lại có đầu óc kinh doanh đi
theo hướng này và thấy được hiệu quả của nó mang lại nên họ tách hoặc
nhượng lại ruộng đất của mình cho người khác để tham gia vào thị trường.
Trong sự vận động của nền kinh tế, quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế
diễn ra rất khác nhau. Có vùng sản xuất hàng hố thuần nơng, có vùng sản
xuất hàng hố tuỳ theo điều kiện địa lí và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng.
Tuy nhiên xu hướng chung vẫn là phá dần sự thuần nông để tạo ra đa ngành
trong sản xuất nông nghiệp, tận dụng được các sản phẩm phụ, ngày nông
nhàn để sản xuất nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
1.1.5. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
1.1.5.1. Tác động của sự phát triển cơng nghiệp và thị trường lao động
Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của nhân tố CNH, HĐH và phát
triển của thị trường lao động đến sự biến đổi thu nhập của nông hộ. Các nghiên
cứu cho rằng CNH, HĐH là q trình chuyển biến từ một nước nơng nghiệp
thành một nước cơng nghiệp. Đó là q trình chuyển biến kỹ thuật sản xuất từ

thủ công sang hiện đại; đồng thời cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; chuyển dịch lao động từ nông
nghiệp sang lao động công nghiệp dịch vụ. Thực tế cho thấy, CNH, HĐH dẫn
đến ba tác động về việc làm và thu nhập đối với nông nghiệp như sau:
- Thứ nhất, trong bối cảnh CNH, HĐH và sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường, kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp được đổi mới. Nếu như trước
đây, trong nông nghiệp, kỹ thuật sản xuất là thủ cơng thì trong bối cảnh mới,
việc ứng dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại trong nông nghiệp ngày càng phổ
biến. CNH, HĐH và sự phát triển của thị trường đã mở rộng ứng dụng những


×