Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN THUỘC CÁC XÃ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỪ VĂN CHUNG

CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN THUỘC CÁC
XÃ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN YÊN CHÂU,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỪ VĂN CHUNG

CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN THUỘC CÁC
XÃ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN YÊN CHÂU,
TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Văn Bắc

Thái Nguyên, năm 2022



1

LỜI CAM ĐOAN
Kết quả nghiên cứu trong luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và được
trích dẫn đúng quy định. Kết quả chính nghiên cứu trong báo cáo này cũng chưa
được bảo vệ học vị nào.
Tôi cũng cam đoan mọi sự giúp đỡ từ các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong
việc thực hiện và hoàn thiện đề tài này đã được cảm ơn. Các thông tin về nguồn gốc
dữ liệu được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2022
Tác giả

Lừ Văn Chung


2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới các tập thể, cá nhân, tổ chức và đơn vị đã tham gia và tạo điều kiện giúp đỡ
tơi hồn thành nghiên cứu này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban Giám hiệu – Trường Đại
học Nông Lâm, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn cùng các Thầy cô giáo –
những người đã hỗ trợ và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo là TS. Hồ Văn Bắc
– người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tư vấn và hỗ trợ tơi trong suất q trình
thực hiện nghiên cứu này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Huyện ủy, UBND và các
phòng ban của huyện Yên Châu, lãnh đạo UBND các xã và hộ nông dân trên địa
bàn khảo sát đã dành thời gian cung cấp và chia sẻ thông tin cho tôi để thực hiện
nghiên cứu này.
Mặc dù nghiên cứu đã được thực hiện nghiêm túc và với nỗ lực cao nhất của
bản thân trong thời gian quy định, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý của Quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2022
Tác giả

Lừ Văn Chung

MỤC LỤC


3

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN......................................................................................ix
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3

4.1 Phạm vi về nội dung............................................................................................3
4.2 Phạm vi về khơng gian........................................................................................3
4.3 Phạm vi về thời gian............................................................................................3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................3
5.1 Ý nghĩa khoa học.................................................................................................3
5.2 Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.................................................5
1.1 Cơ sở lý luận........................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về sinh kế........................................................................................5
1.1.2 Phân loại hộ......................................................................................................5
1.1.3 Lý thuyết sinh kế giảm nghèo bền vững...........................................................6
1.2 Cơ sở thực tiễn...................................................................................................15
1.2.1 Sinh kế và tình hình thu nhập của khu vực nơng thơn....................................15
1.2.2 Kinh nghiệm cải thiện sinh kế/thu nhập ở một số địa phương........................17
1.2.3 Bài học kinh nghiệm.......................................................................................18
1.3 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan.............................................................19
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....23


4

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................................23
2.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................26
2.1.3. Các nguồn lực sinh kế của hộ trên địa bàn nghiên cứu..................................32
2.2 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................32
2.3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................33
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................33
2.3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu..............................................................................34
2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đo lường..........................................................................34

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................36
3.1 Các nguồn lực sinh kế của người dân trên địa bàn nghiên cứu..........................36
3.1.1 Nguồn lực tự nhiên.........................................................................................36
3.1.2 Nguồn nhân lực..............................................................................................38
3.1.3 Nguồn lực vật chất..........................................................................................40
3.1.4 Nguồn lực tài chính........................................................................................43
3.2.5 Nguồn lực xã hội............................................................................................44
3.2 Thực trạng tiếp cận các nguồn lực phát triển kinh tế của hộ..............................46
3.2.1 Tiếp cận giao thông.........................................................................................46
3.2.2 Tiếp cận hệ thống thủy lợi..............................................................................47
3.2.3 Tiếp cận điện lưới...........................................................................................47
3.2.4 Tiếp cận viễn thông.........................................................................................48
3.2.5 Tiếp cận giáo dục............................................................................................49
3.3 Tiếp cận các dịch vụ..........................................................................................50
3.3.1 Dịch vụ khuyến nông......................................................................................50
3.3.2 Tín dụng ưu đãi...............................................................................................51
3.3.3 Tổ nhóm hợp tác/hợp tác xã...........................................................................52
3.4 Thực trạng sinh kế và thu nhập của người dân trên địa bàn...............................53
3.4.1 Trồng trọt........................................................................................................53
3.4.2 Chăn nuôi.......................................................................................................55


5

3.4.4 Dịch vụ...........................................................................................................57
3.4.5 Cơ cấu thu nhập của hộ...................................................................................58
3.5 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn..................60
3.5.1 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất của hộ..................................................60
3.5.2 Các giải pháp nguồn lực sinh kế.....................................................................62
3.5.3 Các giải pháp kĩ thuật cho các hoạt động sinh kế...........................................63

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................67
PHỤ LỤC............................................................................................................... 70


6

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
CN – TTCN
DFID
DTTS
DVXH
GDP
GTSX
NQ-CP
QĐ-TTg
TM – DV
TB
VQG
UBND
UNDP
USD

Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Vụ phát triển quốc tế Anh
Dân tộc thiểu số
Dịch vụ xã hội
Tổng thu nhập quốc nội

Giá trị sản xuất
Nghị quyết – Chính phủ
Quyết định thủ tướng
Thương mại – Dịch vụ
Trung bình
Vườn quốc gia
Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
Đô la Mỹ


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Cách tiếp cận chính sách giảm nghèo và mục tiêu.....................................9
Bảng 2.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Châu.....................................26
Bảng 2.2 Các xã thôn được khảo sát........................................................................34
Bảng 3.1 Nguồn lực đất đai của hộ (m2/hộ)............................................................37
Bảng 3.2 Nguồn nhân lực của hộ.............................................................................38
Bảng 3.3 Hiện trạng nhà ở của hộ............................................................................40
Bảng 3.4 Máy móc và thiết bị sản xuất....................................................................41
Bảng 3.5 Tài sản phục vụ sinh hoạt.........................................................................42
Bảng 3.6 Nguồn vốn tài chính của hộ......................................................................43
Bảng 3.7 Tham gia các đoàn thể và tổ chức sản xuất...............................................45
Bảng 3.8 Tham gia các lớp tập huấn sản xuất (lớp/năm).........................................46
Bảng 3.9 Mức độ tiếp cận và sử dụng điện lưới của hộ...........................................48
Bảng 3.10 Tiếp cận hệ thống viễn thông của hộ......................................................49
Bảng 3.11 Tiếp cận nguồn tín dụng sản xuất...........................................................51
Bảng 3.12 Tham gia các tổ chức hội của hộ............................................................52

Bảng 3.13 Sinh kế từ các hoạt động trồng trọt (m2/hộ)...........................................53
Bảng 3.14 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của hộ (tr.đ/hộ)....................................54
Bảng 3.15 Giá trị sản xuất trồng trọt theo nhóm hộ................................................55
Bảng 3.16 Giá trị sản xuất chăn nuôi của hộ (tr.đ/hộ)..............................................56
Bảng 3.17 Giá trị ngành chăn ni theo nhóm hộ....................................................57


8

Bảng 3.18 Hoạt động dịch vụ theo nhóm hộ............................................................58
Bảng 3.19 Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ (tr.đ/hộ).........................59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Khung sinh kế bền vững (DFID, 1999).........................................................9
Hình 2. Bản đồ hành chính huyện n Châu - Sơn La............................................23


9

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích
Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo đã giảm tỷ lệ nghèo
bình quân trên cả nước, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi phía Bắc vẫn
cịn cao so với các vùng khác. Huyện Yên Châu có 10 xã vùng đặc biệt khó khăn
(xã vùng III) và 04 xã, 01 thị trấn thuộc vùng I. Trong những năm qua, chính quyền
các cấp tỉnh Sơn La đã triển khai nhiều chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ người
dân phát triển kinh tế với tổng kinh phí lên đến hàng chục nghìn tỷ đồng. Nhờ đó, đời
sống của người dân đã được nâng lên. Tuy nhiên, so sánh với mức thu nhập trung bình
của dân cư trong tỉnh, nhất là so với thu nhập của người dân tại các xã vùng II và vùng
I, thu nhập của người dân các xã vùng đặc biệt khó khăn vẫn thấp hơn.

Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững
tỉnh Sơn La, người dân thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn rất thiếu tư liệu sản
xuất, ít cơ hội tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật sản xuất nơng, lâm nghiệp, quy mơ tích
luỹ vốn chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế, nhiều hộ gia đình chỉ có thể
giải quyết nhu cầu cuộc sống tối thiểu, đa phần các hộ thiếu những điều kiện căn
bản để phát triển sản xuất theo hướng bền vững. Vì vậy, nghiên cứu giải pháp “Cải
thiện sinh kế cho người dân thuộc các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu chính được thu thập từ 2 nguồn, bao gồm dữ liệu
thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn sẽ được sàng lọc,


10

loại bỏ những số liệu bất thường, khơng chính xác và khơng mang tính đại diện. Sau
đó, dữ liệu được xử lý thống kê trên Excel và Stata 13.
Hệ thống các chỉ tiêu đo lường
* Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên; diện tích đất nơng nghiệp; diện tích đất phi nơng
nghiệp; diện tích đất chưa sử dụng.
* Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Tình hình phát triển kinh tế: Sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn tự nhiên (Đất đai, đất rừng các loại, khoáng sản, ...); Nguồn vốn
con người (Độ tuổi, giáo dục, lao động, nhân khẩu); Nguồn vốn xã hội (Tham gia
các tổ chức xã hội …); Nguồn vốn vật chất (Cơ sở hạ tầng, nhà ở, các loại tài sản
khác ....); Nguồn vốn tài chính (Thu nhập và tiết kiệm ...)
* Các hoạt động sinh kế

Hoạt động trong sản xuất nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp);
Hoạt động phi nông nghiệp (Các hoạt động phi nông nghiệp và thu nhập từ hoạt
động phi nông nghiệp như bình quân thu nhập/hộ, bình quân thu nhập/khẩu, bình
quân thu nhập/lao động).
* Thu nhập của người dân: Bình quân thu nhập/hộ, bình quân thu nhập/khẩu,
bình quân thu nhập/lao động của từng hộ.
3. Kết quả nghiên cứu chính
3.1 Thực trạng nguồn lực của hộ
3.1.1 Nguồn lực tự nhiên
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng tạo sinh kế của hộ và được chia thành
đất ruộng nước, đất nương rẫy, đất rừng, và đất khác. Qua điều tra cho thấy, diện
tích đất canh tác bình qn mỗi hộ là 11.522 m2/hộ. Diện tích đất sản xuất giữa các
hộ có sự khác biệt lớn, đặc biệt giữa nhóm hộ khá và trung bình với nhóm hộ nghèo
và cận nghèo. Nhóm hộ khá và trung bình có tổng diện tích đất sản xuất lớn nhất
(21.420 m2/hộ), tiếp theo là nhóm hộ cận nghèo (7.846,2 m2) và nhóm hộ nghèo là


11

6.221,3 m2. Hộ càng nghèo thì diện tích đất sản xuất càng ít. Có thể thấy, thiếu đất
sản xuất là một trong những nguyên nhân dẫn đến thu nhập thấp hay nghèo của hộ
trên địa bàn.
3.1.2 Nguồn nhân lực
Về lao động, trung bình lao động/hộ là 2,77 người. Tuy nhiên nhóm hộ
nghèo lại có số lao động/hộ ít hơn so với các nhóm cịn lại. Lao động của các nhóm
hộ chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Học vấn của nông hộ trong nhóm khảo sát chưa cao, trung bình gần lớp 7 (trung
bình 6,8). So sánh các nhóm hộ cho thấy, học vấn có xu hướng giảm xuống tỷ lệ
thuận với mức giảm thu nhập của hộ - nhóm hộ nghèo có mức giáo độ (lớp) tham
gia giáo dục ít hơn nhóm hộ cận nghèo và nhóm hộ khá/trung bình có mức độ giáo

dục cao hơn cả hai nhóm cịn lại. Tuổi bình quân của chủ hộ tất cả các nhóm khá
trẻ. Nhóm hộ nghèo có độ tuổi trung bình (40 tuổi) thấp hơn độ tuổi trung bình của
nhóm hộ khá/trung bình và cận nghèo lần lượt là 46 và 44 tuổi.
3.1.3 Nguồn lực tài chính
Khảo sát cho thấy các hộ có tiền tiết kiệm đều thuộc nhóm hộ khá và trung
bình, chỉ một phần rất nhỏ hộ cận nghèo có tiền tiết kiệm và lượng tiền cũng rất ít
và gần như khơng đáng kể. Điều này cho thấy khó khăn của các hộ, đặc biệt hộ
nghèo trong việc đầu tư trong phát triển sản xuất. Để có vốn nhiều hộ vay qua các tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức xã hội như Ngân hàng chính sách xã hội, Hội nông dân,
Hội phụ nữ để đầu tư sản xuất nông nghiệp cũng như trang trải các chi phí khác
trong gia đình.
3.2 Thực trạng tiếp cận các nguồn lực phát triển kinh tế của hộ
3.2.1 Tiếp cận giao thông
Về hệ thống giao thơng, huyện có các tuyến đường bộ bao gồm đường quốc
lộ, tỉnh lộ và liên xã. Tuyến đường quốc lộ qua huyện được trải nhựa dài khoảng
198,79 km - kết nối huyện với các trung tâm/huyện khác trong tỉnh. Các tuyến
đường liên xã trải bê tông cũng được xây dựng dài khoảng 196,12 km. Ngoài ra,
một số tuyến đường dải cấp phối trong xã, có tổng chiều dài khoảng 23,6 km kết nối


12

từ trung tâm xã đến các cụm dân cư. Đường đất trên địa bàn nghiên cứu vẫn còn
phổ biến dài khoảng 284,7 km.
3.2.2 Tiếp cận hệ thống thủy lợi
Hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp có chiều dài
khoảng 216,8 km. Trong đó, kênh mương được bê tơng hay kiên cố hóa khoảng
151,1 km, và kênh mương đất khoảng 66,7km. Hệ thống này kết nối các hồ chứa
hoặc đập nước nhỏ trên địa bàn với các ruộng nương của nông hộ. Tuy nhiên, các
hồ chứa/đập nước thường thiếu nước vào mùa khơ vì các cơng trình này chủ yếu

hứng nước mưa hay nước từ các khe suối nhỏ. Vì vậy, diện tích đất nơng nghiệp
trên địa bàn được tưới tiêu chủ động khoảng 3.185 ha, chỉ chiếm khoảng 10% tổng
diện tích.
3.2.3 Tiếp cận điện lưới
Trên địa bàn nghiên cứu, khảo sát cho thấy điện lưới quốc gia đã phủ kín tất
cả các xã trong khu vực. Số liệu trong bảng cho thấy 100% hộ được khảo sát đều
được tiếp cận hay sử dụng điện lưới quốc gia phục vụ các hoạt động sinh hoạt và
sản xuất trong gia đình. Nguồn cung cấp điện khá ổn định – tình trạng cắt điện lâu
hay ln phiên rất hạn chế. Theo ý kiến của người dân qua khảo sát, chất lượng
nguồn điện cũng khá ổn định – điện lưới khỏe và đều quanh năm. Tuy nhiên, việc
sử dụng điện trong các hoạt động sản xuất còn rất hạn chế.
3.2.4 Tiếp cận dịch vụ khuyến nông
Trên địa bàn mỗi xã đều có 01 cán bộ phụ trách cơng tác khuyến nông được
đào tạo về nông lâm tổng hợp. Trong năm qua, số lớp tập huấn kĩ thuật được thực
hiện là 19 lớp, với khoảng 854 người tham gia. Chủ đề các lớp tập huấn tập trung
vào trồng trọt và chăn ni như cấy lúa theo hiệu ứng hàng biên, phịng chống đói
rét cho gia súc, gia cầm, tập huấn kĩ thuật ủ phân, tập huấn kĩ thuật ủ cỏ chăn ni, tập
huấn trồng và chăm sóc cây ăn quả (xồi, nhãn). Tuy nhiên, hệ thống khuyến nông viên
hợp đồng đang bị cắt giảm theo quyết định 2451 của UBND tỉnh làm cho công tác chỉ
đạo hướng dẫn kỹ thuật theo mùa vụ không được thường xuyên và kịp thời.


13

3.2.5 Tín dụng ưu đãi
Trong số các hộ khảo sát có 37% hộ thiếu vốn hay có nhu cầu vay vốn sản
xuất. Hầu hết các hộ có nhu cầu vay vốn đều được vay vốn từ các ngân hàng chính
sách hoặc ngân hàng nông nghiệp, chiếm 96,7%. Điều này cho thấy việc tiếp cận
nguồn vốn khơng phải là khó khăn đối với nông hộ trên địa bàn. Trong số hộ vay
vốn, nhóm hộ nghèo có nhu cầu vay vốn nhiều hơn các nhóm hộ cịn lại. Mục đích

vay vốn của hộ chủ yếu để sản xuất, chỉ có 1 hộ vay vốn để làm nhà.
3.2.6 Tổ nhóm hợp tác/hợp tác xã
Tổ nhóm sản xuất hay hợp tác xã là những hình thức hợp tác hay liên kết
giữa các hộ gia đình trong sản xuất kinh doanh ở địa phương. Mặc dù các hình thức
liên kết kinh tế hộ mang lại nhiều lợi ích như vậy, thống kê cho thấy khơng có hộ
nào trong nhóm hộ được khảo sát ở cả 03 nhóm hộ có tham gia một trong các hình
thức hợp tác nêu trên.
3.3 Cơ cấu thu nhập của hộ
Trên địa bàn nghiên cứu người dân có các hoạt động sinh kế nông nghiệp và
sinh kế phi nông nghiệp (dịch vụ). Thu nhập bình quân của hộ là 88,23 triệu đồng,
thu nhập bình qn/khẩu của các nhóm hộ là 18,65 triệu đồng. Thu nhập từ trồng
trọt trung bình 51,68 triệu đồng – chiếm 58,57% tổng thu hộ, tiếp đến thu nhập từ
chăn nuôi chiếm 33,96% và dịch vụ chỉ chiếm 2,95%. Trong đó hộ càng nghèo thì
thu nhập càng thấp so với hộ khá/trung bình, và hộ cận nghèo.
4. Kết luận
Nghiên cứu cho thấy sinh kế của các nông hộ trên địa bàn các xã đặc biệt
khó khăn chủ yếu từ nông nghiệp, bao gồm sản xuất nông nghiệp và chăn ni.
Bình qn diện tích đất sản xuất/hộ khá cao, tuy nhiên nguồn lực này có sự khác
biệt rất lớn giữa các hộ khá/trung bình với các nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Hộ
càng khá thì diện tích đất càng nhiều và hộ nghèo/cận nghèo diện tích đất lại ít. Sự
khác biệt này dẫn đến sự khác biệt lớn về thu nhập giữa các nhóm hộ.
Bên cạnh sản xuất trồng trọt và chăn nuôi, các nguồn tạo sinh kế khác cho
người dân còn rất hạn chế. Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân chưa đa
dạng, và kém phát triển. Một số hộ làm dịch vụ nhưng quy mô rất nhỏ do thiếu năng


14

lực quản lý, thiếu thị trường và vốn đầu tư. Giá trị sản xuất dịch vụ trong cơ cấu
tổng thu nhập của hộ trên địa bàn cực thấp so với sản xuất trồng trọt và chăn nuôi.



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói và giảm nghèo, cho
đến nay số hộ nghèo ở nước ta đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi
phía Bắc, các tỉnh miền Tây Nam Bộ và Tây Nguyên tỷ lệ hộ nghèo tại các xã
thuộc vùng đặc biệt khó khăn vẫn cịn khá cao. Việc tiếp tục thực hiện Chương
trình giảm nghèo đối với các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn trong những năm
sắp tới gặp nhiều khó khăn do địa bàn sinh sống của người dân không thuận lợi về
tự nhiên, về kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa của đa số người dân khơng cao, nhiều
cộng đồng dân tộc thiểu số vẫn còn duy trì các tập tục lạc hậu… Muốn khắc phục
được những khó khăn đó cần tìm ra các mơ hình cải thiện sinh kế cho các hộ gia
đình phù hợp với từng địa phương khác nhau.
Huyện Yên Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La, có 10 xã vùng đặc
biệt khó khăn (xã vùng III) và 04 xã, 01 thị trấn thuộc vùng I. Trên địa bàn huyện
có 5 dân tộc cùng sinh số (gồm dân tộc: Thái, Kinh, Mông, Xinh Mun, Khơ Mú)
đông nhất là dân tộc Thái và Mơng, dân tộc có số dân ít nhất là dân tộc Khơ Mú.
Mỗi dân tộc thiểu số ở huyện đều lưu giữ được nét văn hoá đặc sắc lâu đời, cũng
lưu giữ luôn những phương thức sinh kế không bền vững.
Để hỗ trợ các hộ dân thuộc xã vùng đặc biệt khó khăn ở địa phương thốt
nghèo, trong những năm qua, Tỉnh uỷ, chính quyền tỉnh Sơn La cũng như huyện
Yên Châu và một số tổ chức khác đã triển khai nhiều chính sách, chương trình, dự
án hỗ trợ người dân phát triển kinh tế với tổng kinh phí lên đến hàng chục nghìn tỷ
đồng. Nhờ đó, đời sống của người dân đã được nâng lên đáng kể. Mặc dù tỉnh đã
nỗ lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các xã vùng đặc biệt khó khăn, nhưng
cho đến nay một số vùng vẫn chưa được cung cấp đầy đủ các dịch vụ sống cơ bản
như đường giao thông, nước sạch, y tế, giáo dục đạt chuẩn. Trong khi đó, một số

vấn đề phức tạp mới đã nảy sinh trong cộng đồng các dân tộc như tình trạng mai
một bản sắc văn hoá tốt đẹp của các dân tộc, các tập tục lạc hậu chậm được khắc
phục, tình trạng tái nghèo vẫn cịn dai dẳng, tâm lý bất bình gia tăng,…. Nguyên
nhân của những hạn chế này là do chính sách hỗ trợ của các tổ chức đối với hộ gia


2

đình dân tộc vẫn được thực hiện theo quan điểm cứu trợ, giúp đỡ từ bên ngoài. Bản
thân các hộ gia đình cũng chưa nhận thức rõ các khó khăn, lạc hậu của họ nên chưa
nỗ lực vươn lên. Chính vì vậy, cần thay đổi cách thức thực hiện chính sách đối với
đồng bào dân tộc, hướng chính sách tới mục tiêu trọng tâm là tạo điều kiện để đồng
bào dân tộc có điều kiện thực hành sinh kế bền vững.
Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã được nghiên cứu bởi các tổ chức phát
triển quốc tế. Về cơ bản, cho đến nay đã hình thành được khung phân tích sinh kế
bền vững ở dạng tổng quát. Để vận dụng khung phân tích này vào Việt Nam, nhất là
vào các địa phương đặc thù như huyện Yên Châu, cần có sự hiệu chỉnh cho phù
hợp. Những năm gần đây, đã xuất hiện một số cơng trình nghiên cứu lẻ tẻ và một
vài dự án vận dụng khung phân tích sinh kế bền vững để triển khai các hoạt động hỗ
trợ giảm nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã có và các dự
án đã thực hiện chưa đi đến một cách tiếp cận hệ thống về hỗ trợ người dân các xã
vùng đặc biệt khó khăn phát triển sinh kế bền vững. Trong khi đó, các biện pháp hỗ
trợ xóa đói, giảm nghèo bằng tài trợ từ bên ngoài đã bộc lộ rõ giới hạn. Chính vì
vậy, cần tiến hành nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống chính sách hỗ trợ hộ
dân xóa đói, giảm nghèo theo cách phát triển sinh kế bền vững. Tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Cải tiện sinh kế cho người dân thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” không chỉ cung cấp thông tin tư vấn cho huyện Yên
Châu thiết kế đúng đắn chính sách đối với người dân các xã vùng đặc biệt khó khăn,
mà cịn cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, các nhà quản lý
trong thực thi và đánh giá sinh kế của người dân các xã vùng đặc biệt khó khăn, bổ

sung về lý luận và kinh nghiệm đánh giá chương trình xóa đói, giảm nghèo tại
huyện Yên Châu nói riêng, tỉnh Sơn La nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải thiện sinh kế và điều kiện phát triển cải
thiện sinh kế cho người dân thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn
huyện Yên Châu.


3

- Đánh giá được thực trạng sinh kế và điều kiện thực tế ảnh hưởng đến cải
thiện sinh kế cho người dân thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn
huyện Yên Châu trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế cho người dân
thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Yên Châu trong giai
đoạn đến năm 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là những yếu tố hình thành lên
nguồn lực sinh kế; sinh kế của người dân; những rào cản trong phát triển sinh
kế bền vững.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về nội dung
- Phân tích đánh giá được thực trạng nguồn sinh kế
- Phân tích các loại hình sinh kế và đánh giá tính bền vững theo lý
thuyết của DFID
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững
- Đề xuất các giải pháp để cải thiện sinh kế cho hộ dân
4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Châu, tập trung nghiên cứu sâu

ở một số địa bàn các xã vùng đặc biệt khó khăn có đơng người dân tại huyện
n Châu. Cụ thể là sẽ tiến hành điều tra ở 3 xã Chiềng Đông, Mường Lựm và
Tú Nang.
4.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ 3/2021 đến
3/2022.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1 Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa các nguồn lực và các hoạt động sinh kế của người dân tại các
xã vùng đặc biệt khó khăn.


4

- Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho sinh
viên, học viên và cán bộ nghiên cứu giảng dạy quan tâm.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp các minh chứng khoa học làm cơ sở tham
khảo cho việc hoạch định các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện sinh kế cho người dân trên địa
bàn nghiên cứu.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm
*Sinh kế

Cụm từ sinh kế được dùng khá phổ biến trong các văn bản và chính sách
phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Theo tổ chức DFID (2002), sinh kế được
hiểu là “tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Con người thường có các nguồn lực sau
đây: (1) Vốn con người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn tài chính; (5)
Vốn vật chất (trích dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc Thúy, 2014).
Các hoạt động sinh kế về cơ bản do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết
định dựa vào năng lực và khả năng của họ trong điều kiện có sự tác động qua lại
của các nhân tố khác như mơi trường thể chế - chính sách, các mối quan hệ xã hội
mà các thành viên đó tự thiết lập và xây dựng nên trong cộng đồng xung quanh họ.
Sinh kế của hộ nông dân (sau đây gọi tắt là nông hộ) là hoạt động kiếm sống
của con người được chia thành 02 lĩnh vực là hoạt động nông nghiệp và phi nông

nghiệp. Hoạt động nông nghiệp được chia thành các tiểu ngành nhỏ hơn (subsector) gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trong khi, hoạt động phi nông
nghiệp ở khu vực nông thôn bao gồm các hoạt động như dịch vụ, buôn bán,
và các ngành nghề khác.
* Hộ nơng dân: là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là
nông nghiệp. Ngồi các hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn có thể tiến
hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ (Bách
khoa tồn thư Việt Nam)
1.1.2 Phân loại hộ
Theo quy định về chuẩn nghèo đa chiều ở khu vực nông thôn giai đoạn
2021 – 2025 (Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025).


6

a. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai

đoạn 2022 - 2025
- Chuẩn hộ nghèo khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập
bình qn đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ có mức sống trung bình ở nơng thơn: Là hộ gia đình có thu
nhập bình qn đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
b. Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục;
nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ
số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm
y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng
nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu
hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông
tin.
1.1.3 Lý thuyết sinh kế giảm nghèo bền vững
1.1.3.1 Khái niệm sinh kế bền vững
Về khía cạnh bền vững, theo Chamber và Conway (1991) cho rằng
“Một sinh kế được xem là bền vững khi sinh kế đó có thể đương đầu và vượt
qua những cú sốc và khó khăn, đồng thời cịn bảo tồn, nâng cao năng lực,
tài sản trong cả hiện tại và tương lai trong khi không làm suy yếu các nguồn
lực dựa vào tự nhiên”.
Theo DFID (1999) cho rằng bền vững cần được xem xét theo nhiều
chiều. Các chiều này có ảnh hưởng quan trọng đến cách tiếp cận sinh kế bền


7


vững. Sinh kế được xem là bền vững khi sinh kế đó đáp ứng các tiêu chí sau
đây: (1) có thể chống lại các cú sốc và những khó khăn; (2) khơng phụ thuộc
vào sự trợ giúp từ bên ngồi hoặc nếu có sự trợ giúp từ bên ngồi thì đó là sự
trợ giúp về kinh tế và thể chế bền vững; (3) duy trì trong dài hạn năng suất
các nguồn lực tự nhiên; (4) không làm suy yếu sinh kế, làm nguy hại đến mở
rộng sự lựa chọn sinh kế đối với người khác.
Trong khi đó theo CARE (2015), sinh kế bền vững khi đáp ứng được cả
ba tiêu chuẩn: sự tương thích về kinh tế, tương thích về thể chế, tương thích về văn
hóa xã hội. Về phương diện kinh tế, sinh kế đó phải đáp ứng được nhu cầu thị
trường, đáp ứng về đầu tư tài chính, về kĩ thuật và công nghệ áp dụng. Về mặt thể
chế, sinh kế đó phải phù hợp về quy định, về chính sách tài chính và các chương
trình hỗ trợ. Về phương diện văn hóa – xã hội, sinh kế đó phải phù hợp với kiến
thức bản địa, thích hợp với người nghèo, phụ nữ, nhóm dân tộc thiểu số, nhóm
người khuyết tật và phù hợp với địa phương. Ngồi ra, CARE cũng đề cập tới sinh
kế dựa trên hai tiêu chuẩn là tương thích khí hậu và tương thích về mơi trường – gọi
chung là sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu.
Dựa trên các quan điểm về sinh kế bền vững, tác giả cho rằng sinh kế giảm
nghèo hay cải thiện sinh kế cho người nghèo bền vững là sinh kế giúp người nghèo
phục hồi nhanh và thoát nghèo bền vững dưới tác động ngắn hạn và dài hạn từ bên
ngoài dựa trên một số các nền tảng cơ bản sau (1) không phụ thuộc vào sự trợ giúp
từ bên ngoài mà xuất phát từ nội lực bên trong của họ; (2) nâng cao năng lực và tài
sản hiện tại và tương lai của hộ để lựa chọn hoạt động sinh kế; (3) sinh kế đó có sự
tương thích về kinh tế, văn hóa, thể chế đáp ứng nhu cầu phát triển trong ngắn hạn
và dài hạn. Trọng tâm của vấn đề cải thiện sinh kế cho người nghèo là tập trung giải
quyết mối quan hệ giữa vốn sinh kế và hoạt động sinh kế trong thực hiện mục tiêu
sinh kế bền vững. Để cải thiện sinh kế cho hộ nghèo cần phải nâng cao năng lực
vốn sinh kế để hộ có thể chủ động lựa chọn hoạt động sinh kế theo xu hướng phát
triển xã hội thay vì trơng đợi sự trợ giúp từ bên ngồi.



8

1.1.3.2 Sinh kế bền vững
Bền vững khơng có nghĩa là sẽ khơng thay đổi gì, mà là có khả năng thích
nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của
phương pháp sinh kế bền vững. Sinh kế được xem là bền vững khi nó vừa phải phát
huy được tiềm năng của con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm
sống của họ, vừa phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay
đổi bất ngờ. Sinh kế khai thác quá hoặc gây hại hay bất lợi cho môi trường/hoặc cho
các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai thì sinh kế đó khơng được coi là sinh kế bền
vững. Theo nguyên tắc này, sinh kế bền vững phải hội tụ đủ những điều kiện sau
đây: lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây
dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương,
tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp độ, trong mối quan hệ với các đối tác, bền vững và
năng động.
1.1.3.3 Phân tích khung sinh kế
Tiếp cận sinh kế khơng chỉ mơ tả, phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội mà
cần phải phân tích khung sinh kế. Khung sinh kế là công cụ được thiết lập nhằm
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của con người và tác động qua lại giữa
chúng. Theo DFID (2001), phân tích tài sản sinh kế hộ bao gồm 05 nguồn lực
chính: (1) nguồn lực tự nhiên; (2) nguồn lực con người; (3) nguồn lực xã hội; (4)
nguồn lực tài chính; (5) nguồn lực vật chất. Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở
trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế
khi xem xét nguồn lực, con người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn lực sinh
kế mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn lực đó như thế
nào trong tương lai.
Phương pháp điều tra xã hội học và phân tích tài liệu thống kế kinh tế - xã
hội đã được vận dụng theo tiếp cận khung sinh kế nêu trên để đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp đảm bảo và nâng cao sinh kế cho cộng đồng dân cư tại các xã

đặc biệt khó khăn trên địa bàn nghiên cứu.


9

Hình 1. Khung sinh kế bền vững (DFID, 1999)
Bên cạnh khung sinh kế này, các nghiên cứu của CARE và UNDP sử dụng
các khung sinh kế khác nhau. Trong khi CARE trú trọng vào việc tăng cường năng
lực của người nghèo giúp họ có sáng kiến nhằm đảm bảo họ có sinh kế riêng, thì
tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP đưa ra tập hợp các hoạt động hỗ trợ tích hợp
để cải thiện tính bền vững của đời sống giữa các nhóm người nghèo và dễ bị tổn
thương bằng cách tăng cường khả năng phục hồi thông qua các chiến lược thích ứng
và đối phó của họ. Nhìn chung các tổ chức chấp nhận phát triển sinh kế hoặc xóa
đói giảm nghèo cần nhiều loại tài sản sinh kế khác nhau.
Bảng 1.1 Cách tiếp cận chính sách giảm nghèo và mục tiêu
Khung phân tích
Tiếp cận sinh kế bền vững

Mục tiêu chính trong tiếp cận hành động
Vốn sinh kế và các hoạt động sinh kế bền vững
cho cuộc sống
Tiếp cận bảo vệ xã hội
Các điều khoản bảo vệ cho người nghèo và tổn
thương trước những rủi ro tiêu cực để chống lại
các cú sốc làm xói mịn tài sản của họ
Tiếp cận tài sản
Tạo cơ hội tích cực để tích lũy tài sản bền vững
Tiếp cận trao quyền
Tạo cơ hội cho người nghèo có quyền tham gia,
giám sát, thực thi các chương trình giảm nghèo

Tiếp cận năng lực
Tạo điều kiện cho người làm việc dựa trên năng
lực của họ.
(Nguồn: Theo nghiên cứu của Moser, 2006)


×