Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại cụng ty TNHH P&T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.17 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kim ngạch nhập khẩu của công ty(2007-2009)
Bảng 2.2. Thị trường nhập khẩu của công ty
Bảng 2.3. Cơ cấu mặt hàn nhập khẩu của công ty(2007-2009)
Bảng 2.4. Thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty theo miền ở
Việt Nam.
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm.
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH P&T.
Sơ đồ 1.2. Hệ thống kênh phân phối của công ty.
Sơ đồ 1.3. Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc
độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế
giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn
nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong bối
cảnh đó thì thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế
trong nước, góp phần phát huy lợi thế so sánh của đất nước. Nhập khẩu là một
bộ phận quan trọng không thể tách rời trong các quan hệ thương mại quốc tế.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với người tiêu dùng trong nước
cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó tạo điều kiện cho người tiêu dùng đa
dạng hóa sự lựa chọn các sản phẩm , giá cả phù hợp hơn. Không những thế nó
còn góp phần tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản
xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ
nhu cầu về tư liệu sản xuất, góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đồng thời bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong
nước còn mất cân đối góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Do đó việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T là công ty thương mại tổng hợp


trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng chủ lực là săm lốp
ô tô xe máy. Tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
công ty khác trong nền kinh tế thị trường song công ty đã không ngừng vươn
lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường và là bạn hàng
tin cậy của các đối tác nước ngoài. Qua một thời gian thực tập tại phòng xuất
nhập khẩu của công ty TNHH P&T cùng với những kiến thức được trang bị
trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu hàng
hóa tại Công ty, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hoạt động kinh doanh
2
2
nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề nhập khẩu hàng hóa
tại công ty trách nhiệm hữu hạn P&T trong vòng những năm từ
2007-2009.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề bao gồm những kiến thức đã
học ở trường, thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ
năm 2007 tới năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề bao gồm phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê…để làm rõ mục
đích nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn P&T.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
tại công ty TNHH P&T.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH P&T.
3
3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN P&T
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH P&T.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T được thành lập vào năm 2000 theo
giấy phép kinh doanh số 0102000147 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội-
Phòng đăng ký kinh doanh số 1 cấp. Đăng ký lần đầu vào 08/03/2000. Đăng
ký thay đổi lần 4 vào 07/08/2008.
Tên chính thức: Công ty TNHH P&T 124 Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng- Hà
nội.
Tên giao dịch: P&T company limited
Địa chỉ email:
Số điện thoại: 046445657
Mã số thuế: 0800297536
Số tài khoản: 000547790001 Tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đông Á chi nhánh Hà Nội
Đại diện do bà: Nguyễn Ngọc Thuỳ Linh - Chức vụ: Giám đốc
Công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá theo hình thức kinh doanh thương mại.
Những mặt hàng chủ yếu mà công ty kinh doanh là săm lốp ô tô nhãn
hiệu Caosumina sản xuất tại việt nam, ngoài ra công ty còn chuyên nhập khẩu
các loại lốp ô tô mang nhãn hiệuBestone ,Deestone ,heavy sport ……nhập
khẩu từ Thái lan.
Khi mới thành lập nguồn vốn tự có của công ty chỉ có 200.000.000 VND.
Sau gần 10 năm thành lập và phát triển thì nguồn vốn của công ty đã lên tới 5 tỷ
VND.
4
4
Tài sản cố định gồm 3 văn phòng đại diện ,nhà kho có mặt ở các tỉnh
như : Hải Dương,Hải Phòng,Hà Nội với diện tích lên tới 20.000 m2.
Số lượng cán bộ nhân viên của công ty đã tăng lên từ con số ban đầu

mới thành lập công ty là 17 giờ đây con số này đã lên tới gần 100 nhân viên.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng mở rộng thị trường
phân phối trên toàn quốc đồng thời tăng khả năng nắm bắt, quản lý những thị
trường mới bằng các chi nhánh của công ty tại các tỉnh.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH P&T.
Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty có chức năng
và nhiệm vụ sau:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Môi giới thương mại
Các dịch vụ sửa chữa ô tô, cho thuê ô tô và vận tải hàng hóa.
1.3. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty
Với số lượng ban đầu chỉ là 7 cán bộ nhân viên, hiện nay công ty đã có
số nhân viên lên tới gần 20 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức có cơ cấu
rõ ràng với các phòng kinh doanh, kế toán, maketting, xuất nhập khẩu.. thì
qua hơn 8 năm phát triển công ty đã có cơ cấu bộ máy rõ rang với các bộ
phận chức năng sau:
5
5
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH P&T
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức:
+ Giám đốc: Là người quyết định thực thi kế hoạch, chiến lược phát
triển của công ty thông qua sự tổng hợp ý kiến, đánh giá từ hệ thống các
phòng ban trực thuộc sự quản lý của giám đốc. Từ đó ta thấy giám đốc có
nhiệm vụ là:
Theo dõi, giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doạnh của công ty

Ký các hợp đồng lao động, tuyển dụng nhân sự.
+ Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch và chiến
lược phát triển công ty.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm triển khai các quyết định của giám đốc
tới các phòng ban trực thuộc mình quản lý theo sự phân công của giám đốc.
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng kế toán
Phó giám đốc
Phòng hành
chính nhân sự
6
6
+ Phòng kế toán:
Quản lý tài chính kế toán toàn công ty theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê, các chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp..
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
Xây dựng kế toán tài chính và thống kê theo pháp lệnh hiện hành của nhà
nước.
Hoạch định giá, thành lập và phân tích báo cáo tài chính như bảng
cân đối kế toán…..
+ Phòng xuất nhập khẩu:
Tham mưu cho giám đốc các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
Chức năng của phòng là thu thập thông tin về các mặt hàng mà
công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế để tìm ra những mặt
hàng tiềm năng cho công ty và chuẩn bị các công tác cho việc ký kết hợp
đồng kinh doanh quốc tế.

Mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế để tìm kiếm các cơ hội hợp tác
kinh doanh cả trong và ngoài nước. Đẩy mạnh và hoàn thiện các quan hệ có
sẵn.
Thực hiện và hoàn tất các thủ tục nhập khẩu. Đề ra các giải pháp
giúp hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có hiệu quả cao.
+ Phòng tổ chức hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc về việc tổ chức, ,lựa chọn
mô hình lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ
đó ta thấy nhiệm vụ của phòng tổ chức gồm:
Tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Quản lý lưu trũ chuyển công văn tài liệu và con dấu theo quy định
về công tác văn thư theo quy địn của nhà nước.
Bảo vệ quản lý nguồn nhân lực, tiền lương của công ty.
7
7
Quản lý và kiểm soát việc thực hiện các chính sách, chế độ của
nhà nước đối với người lao động
Tổ chức thi đua khen thưởng và kỷ luật. giải quyết các đơn thư khiếu
nại…
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty được phép
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như buôn bán tư liệu sản xuất,
đại lý ký gửi, môi giới thương mại, các dịch vụ sửa chữa ô tô…Nhưng
trên thực tế thì công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh
thương mại bao gồm kinh doanh thương mại nội địa và kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa mà chủ lực là kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tức là nhập
khẩu các sản phẩm săm lốp, yếm cao su ô tô về phân phối cho các công
ty trong nước. Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu
khoảng 90% là thương mại còn lại là phục vụ cho hoạt động sản xuất,

kinh doanh của công ty.
Đối với kinh doanh thương mại nội địa của Công ty cổ phần cao su
miền nam casumina. Các mặt hàng này được công ty kinh doanh với tư
cách là đại lý phân phối cấp 1.Các mặt hàng chủ yếu nhập từ thị trường
nội địa bao gồm săm lốp xe đạp, các sản phẩm phụ trợ như găng tay cao
su, đệm đắp ô tô…Hiện nay công ty cũng đang tích cực tìm kiếm các
nguồn cung ứng hàng hóa mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo nguồn
hàng ổn định…
Đối với kinh doanh nhập khẩu hàng hóa thì đây là lĩnh vực chủ đạo
của công ty. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty lâ Thái Lan,
Trung Quốc và Nga. Các sản phẩm nhập khẩu chủ lực từ các thị trường
này là săm lốp, yếm ô tô.
8
8
Từ các ý trên ta có thể thấy rằng đối với tất cả các mặt hàng kinh
doanh của công ty từ các nguồn nôi địa và nước ngoài đều được công ty
phân phối tại thị trường trong nước.
1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh nhập khẩu
Sản phẩm chủ lực của công ty là các loại săm lốp xe và sản phẩm hỗ
trợ cụ thể:
Thứ nhất là Săm lốp ô tô bao gồm 200 sản phẩm khác nhau về quy
cách, kích thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển.
Thứ hai là Săm lốp xe đạp bao gồm hơn 150 sản phẩm khác nhau về
quy cách, kích thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển.
Thứ ba là các sản phẩm hỗ trợ như găng tay cao su, băng tải, đệm cầu
cảng, đắp lốp ô tô…
Do nguyên liệu chủ yếu của các sản phẩm trên là cao su thiên nhiên,
cao su tổng hợp, thép đanh, than đen…nên giá cả của các mặt hàng này phụ
thuộc phần lớn vào sự biến động của giá nguyên liệu. Hơn nữa chất lượng, độ
bền của sản phẩm cũng phụ thuộc vào nhiệt độ mà Việt Nam là một nước

nhiệt đới khí hậu nóng ẩm nên việc bảo quản phải cẩn thận. Tuy nhiên các
loại săm lốp xe thì trọng lượng không lớn nên việc vận chuyển và cước phí
không gây nhiều khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối tiêu thụ
sản phẩm.
1.4.3. Hệ thống, mạng lưới kinh doanh.
Thị trường cung cấp các mặt hàng kinh doanh cho công ty chủ yếu là
Trung Quốc, Thái Lan, ngoài ra còn có các công ty của các nước như Nga,
Hàn Quốc….Đây là các nước có nền công nghiệp khá phát triển nên các mặt
hàng nhập về có chất lượng khá cao.
9
9
Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường Miền Bắc, Trung.
Vì công ty có nhà máy và xưởng ở Hà Nội, Hải Dương nên khách hàng của
công ty đa số ở Miền Bắc.
Các sản phẩm của công ty dù được huy động từ nguồn nào cũng đều
được tiêu thụ, phân phối tại thị trường trong nước. Hiện nay, quy mô thị
trường của công ty đã bao trùm toàn bộ thị trường Việt Nam, sản phẩm của
công ty hướng tới tất cả các đối tượng người tiêu dùng, từ những người có thu
nhập cao và trung bình đến người tiêu dùng có thu nhập thấp (đối với một số
ngành hàng), từ đối tượng tiêu dùng là hộ gia đình đến những công trình công
cộng, phục vụ sản xuất (như sản phẩm lốp máy kéo…).
Hệ thống mạng lưới phân phối hàng hóa của: công ty áp dụng phương
thức phân phối rộng rãi, nghĩa là công ty cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ
của mình tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Hiện nay công ty đang sử dụng
hai kênh phân phối chủ yếu đó là kênh phân phối một cấp và kênh phân phối
ba cấp được thể hiện rõ qua sơ đồ dưới đây:
10
10
Sơ đồ 1.2.: Hệ thống kênh phân phối của công ty


Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T
Qua sơ đồ ta thấy thông thường công ty phân phối hàng hóa tới các đại lý
phân phối cấp 1, rồi từ các đại lý này hàng hóa được đưa tới các cửa hàng bán
lẻ và từ các cửa hàng bán lẻ này hàng hóa được đưa tới tay người tiêu dùng
cuối cùng. Công ty tổ chức quản lý chăm sóc khách hàng không chỉ có người
tiêu dùng mà còn dành cho các cửa hàng bán lẻ như tổ chức các chương trình
hội nghị khách hàng, giải thưởng cho cửa hàng bán lẻ đạt doanh số bán hàng
ấn tượng, bố trí cho các cán bộ kỹ thuật của công ty có mặt trực tiếp tại cửa
hàng để hướng dẫn hỗ trợ các cửa hàng bán lẻ về các vấn đề kỹ thuật…
Ngoài phương thức phân phối gián tiếp công ty còn thực hiện phương
thức phân phối trực tiếp mà mục tiêu là các khách hàng có quy mô lớn như
các công ty lắp ráp phương tiện vận tải, các công trình xây dựng công cộng…
11
11
Công ty TNHH
P&T
Người tiêu
dùng(Quy mô
lớn)
Đại lý phân
phối cấp I
Cửa hàng bán lẻ
Người tiêu
dùng(Quy mô
nhỏ)
Đối với phương thức này công ty tìm kiếm khách hàng trực tiếp hoặc thông
qua các chương trình đầu thầu giới thiệu sản phẩm, hoặc tìm kiếm mối tiêu
thụ thông qua sự năng động của đội ngũ kinh doanh của công ty.
Ngoài các kênh phân phối trên thì để nâng cao doanh số công ty còn tổ
chức các chương trình marketing như quảng cáo sản phẩm trên các phương

tiện thông tin đại chúng, thực hiện, tổ chức các chương trình khuyến mại, hậu
mãi khách hàng, các chương trình tri ân khách hàng, bảo hành bảo trì sản
phẩm…
1.4.4.. Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Để hiểu rõ về quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty chúng ta có thể
xem sơ đồ 1.3 dưới đây:
Qua sơ đồ ta thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực
hiện theo một quy trình nhất định bao gồm trên cả thị trường trong nước và
thị trường nứơc ngoài. Đầu tiên công ty tiến hành nghiên cứu thị trường nhập
khẩu về các vấn đề như nguồn hàng, chất lượng hàng, giá cả, môi trường luật
pháp chính trị, tiềm lực tài chính…, tiến hành nghiên cứu thị trường tiêu thụ
trong nước về mức độ tiêu thụ hàng nhập khẩu, các chủng loại hàng nhập
khẩu tiêu thụ tốt, báo cáo tồn kho kỳ trước…Từ đó có cơ sở lập kế hoạch
nhập khẩu. Sau đó thực hiện các nghiệp vụ để hoàn thành việc nhập khẩu
hàng hóa như giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu, tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong khi tiến hành các nghiệp vụ thực hiện hợp
đồng nhập khẩu công ty đồng thời thực hiện các hoạt động tìm kiếm đầu mối
tiêu thụ sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng nội
địa.
12
12
Sơ đồ 1.3: Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T.
Nghiên cứu thị
trường trong
nước và quốc tế
Nghiên cứu kết
quả tiêu thụ
hàng nhập khẩu
và báo cáo tồn

kho kỳ trước
Lập kế
hoạch
nhập khẩu
Giao dịch,
đàm phán,
ký kết hợp
đồng nhập
khẩu
Nhận đơn
đặt hàng của
khách hàng
13
13
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
nhập khẩu(mở
L/C, mua bảo
hiểm, nhận
hàng, kiểm tra
hàng hóa.
Tổ chức
đem hàng
tới nơi tiêu
thụ
|Tìm
kiếm đầu
mối tiêu
thụ hàng
nhập

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH P&T
2.1. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty (2007-2009)
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm.
Kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm. Đây
là kết quả của việc hoạch định những chiến lược kinh doanh hợp lý của công
ty, của những nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
công ty. Dưới đây là bảng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của công ty P&T
qua các năm từ 2007-2009:
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty(2007-2009)
Đơn vị: USD
Năm Kim ngạch nhập
khẩu thực tế
Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị Tỷ lệ
2007 2.631.279 - -
2008 2.850.157 218.878 8,32%
2009 3.206.805 356.648 12.5%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Bảng 2 cho thấy thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên theo
từng năm cụ thể là: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2008 đạt 2.850.157USD
tăng hơn so với năm 2007 là 218.878USD tức là tăng 8,32% so với năm 2007,
năm 2009 tổng kim ngạch nhập khẩu tăng hơn so với năm 2008 là
356.648USD tức là tăng 12,5% so với năm 2008. Vậy kim ngạch nhập khẩu
của công ty tăng lũy tiến theo từng năm với tốc độ tăng trưởng khá ổn định và
đều đặn. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng cho sự phát triển của công ty.
Mặc dù công ty cũng bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu song
14
14

kim ngạch nhập khẩu của công ty không vì thế giảm đi mà ngược lại vẫn tăng
đều qua các năm là do các sản phẩm nhập khẩu của công ty đã có sự tiến bộ
về chất lượng, mẫu mã…đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, thị trường
tiêu thụ của công ty không ngừng mở rộng nhờ vào sự đầu tư bài bản vào
chiến lược marketing đối với các mặt hàng kinh doanh xuyên suốt theo thời
kỳ, công ty đã và đang có chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn mang lại
doanh thu tốt, nhiều đơn hàng…
2.1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty.
Có thể nói thị trường nhập khẩu của công ty khá ổn đinh, công ty giữ
được mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác truyền thống được thể hiện qua
bảng số 2.2 dưới đây:

Bảng số 2.2: Thị trường nhập khẩu của công ty
Đơn vị: USD
Thị
Trường
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng(%) Giá trị
Tỷ
trọng(%) Giá trị
Tỷ
trọng(
%)
Thái lan 1.973.460 75 2.137.584 75 2.427.172 75,69
Trung
Quốc
526.255,8 20 570.030 19.9 621.361 19,37
Nga 131.563,2

5
142.543 5.1 158.272 4,94
Tổng 2.631.279 100 2.850.157 100 3.206.805 100
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty
15
15
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy Thái lan, Trung Quốc và Nga là ba thị
trường nhập khẩu của công ty.
Đứng đầu là thị trường đầu vào nhập khẩu của công ty là Thái lan luôn
chiếm hơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu
từ thị trường này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây tăng từ
1.973.460USD năm 2007 tới 2.427.172USD năm 2009. Các mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu từ thị trường này là săm lốp, yếm ô tô. Thái Lan là thị trường
Công ty đã có quan hệ nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường
này chủ yếu là các loại săm lốp ô tô nhãn hiệu Bestone, Destone, Heavy
sport…., các loại máy móc thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh, tiêu dung.
Chất lượng hàng nhập từ Thái Lan rất cao chính vì vậy mà có thể nói giá cả
của chúng luôn cao hơn so với các loại hàng nhập từ thị trường khác. Do thu
nhập của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện nên xu hướng nhu
cầu về chất lượng ngày càng cao nên vấn đề giá cả cũng không phải là một trở
ngại quá lớn trong quá trình tiêu thụ hàng của công ty. Tốc độ tăng giá trị
hàng nhập từ Thái Lan khá đều qua các năm.
Sau thị trường Thái Lan thì thị trường Trung Quốc đứng vị trí thứ hai
trong kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn chiếm gần 20% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này có xu
hướng tăng trong những năm gần đây tăng từ 526.255,8USD trong năm 2007
tới 621.361USD năm 2009. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường này
chủ yếu là săm lốp ô tô nhãn hiệu Wandi, stetra…. Thị trường Trung Quốc
cũng là một trong những thị trường trọng điểm trong quan hệ thương mại của
công ty. Đây cũng là thị trường công ty nhập khẩu khá nhiều. Do các mặt

hàng của Trung Quốc đa dạng về mẫu mã, giá thành lại rẻ mặc dù chất lượng
không cao bằng các sản phẩm săm lốp của Thái Lan nhưng những mặt hàng
16
16
của thị trường này cũng khá dễ tiêu thụ vì Việt Nam là một nước đang phát
triển, các sản phẩm tầm trung dễ thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Sau thị trường Thái lan và Trung quốc là thị trường Nga đứng thứ ba
trong kim ngạch nhập khẩu của công ty chiếm khoảng 5% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu của công ty. Nga là đối tác mới, một thị trường cung ứng
đầu vào rất triển vọng và tiềm năng cho công ty. Bên cạnh Thái Lan và Trung
|Quốc, giá trị nhập khẩu từ thị trường Nga tăng khá nhanh trong thời gian gần
đây. Nga và Việt Nam có quan hệ ngoại giao khá tốt tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nhập khẩu hàng hóa từ Nga vào Việt Nam.
2.1.3. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T kinh doanh rất nhiều các mặt hàng
săm lốp, các sản phẩm phụ trợ song những mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập
khẩu là săm lốp ô tô, yếm ô tô. Cụ thể được thể hiện rõ ràng qua bảng số 2.3
dưới đây:
Bảng2. 3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty( 2007-2009)
Đơn vị: USD
Mặt
hàng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng(%)
Giá trị
Tỷ
trọng(%)
Giá trị

Tỷ
trọng(%)
Lốp ô tô 1.936.04
3
73,58 2.006.45
0
70,41 2.254.62
0
70,32
Săm ô tô 452.471 17,19 486.435 17,06 520.108 16,21
Yếm ô tô 242.765 9,23 357.272 12,53 432.077 13,47
Tổng 2.631.27
9
100 2.850.15
7
100 3.206.80
5
100
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T
17
17
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy lốp ô tô, săm ô tô và yếm ô tô là ba mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty.
Đứng đầu là mặt hàng lốp ô tô luôn chiếm trên 70% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này có xu
hướng tăng đều đặn và khá ổn định trong những năm gần đây. Cụ thể kim
ngạch nhập khẩu lốp ô tô từ thị trường này tăng từ 1.936.043USD năm 2007
lên tới 2.254.620USD năm 2009( tức là tăng 318.577USD trong hai năm liên
tiếp). Năm 2009 so với năm 2008 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng: lốp ô tô
tăng 248.1USSUSSD. Đây là mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty, có giá

trị nhập khẩu lớn nhất trong ba mặt hàng nhập khẩu chính của công ty vì giá
trị của nó lớn.
Đứng thứ hai sau mặt hàng lốp ô tô là săm ô tô luôn chiếm khoảng trên
15% giá trị tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng nhập
khẩu. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này cũng có xu hướng tăng trong
những năm gần đây tăng từ 452.471USD năm 2007 tới 520.108USD năm
2009. Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 thì giá trị nhập khẩu mặt hàng săm ô
tô tăng 33.964USD. Đây cũng là mặt hàng nhập khẩu khá lớn của công ty vì
nó thường đi kèm cùng với săm ô tô.
Đứng thứ ba sau mặt hàng săm lốp ô tô là yếm ô tô luôn chiếm bình
quân khoảng 10% trong tổng kim ngach nhập khẩu của công ty. Kim ngạch
nhập khẩu mặt hàng này tăng khá nhanh trong những năm gần đây. Cụ thể
năm 2009 so với năm 2008 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng yếm ô tô tăng
74.805USD.
Hiện nay trên thị trường săm lốp Việt Nam thì mặt hàng săm lốp của
công ty nhập về có sức cạnh tranh khá cao, sản phẩm đa dạng phong phú đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm cao do nguồn cung
cấp các mặt hàng cho công ty là các nước phát triển và công ty casumina
18
18

×