Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.27 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
1. ASEAN Association Southeast Asia
Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
2. EIU Economist Intelligence Unit Bộ phận phân tích
thông tin kinh tế
3. EU European Union Liên minh châu Âu
4. HACCP Hazard Analysis and Critical
Control Poin System
Hệ thống quản lý chất
lượng thực phẩm
5. IMF International Moneytary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
6. OECD Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế
7. WTO World trade organization Tổ chức thương mại
thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:


Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với
các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ. Hòa
vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần
phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ thành hoạt
động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước,
góp phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy
vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta nhận thức được từ rất sớm
và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986.
Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng góp
phần đẩy mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Với tư duy đổi mới “ Việt Nam mong
muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự
mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự
nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế này,
Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như lúa, cao su,
cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu… Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim
ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói
riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai
trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế
giới…..
Trong điều kiện Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh tế.,
nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như trước những
đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với những kiến
thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I -VN, tác giả nhận thấy việc mở rộng
thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong
giai đoạnh hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:

“Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I -
VN”
2. Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản
cũng như các biện pháp mà công ty cổ phần xuất nhập Tổng hợp I – VN đã thực hiện để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, từ đó tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu nông sản
của chính công ty và đưa ra một số giải pháp khả thi hơn, khắc phục được một số nhược
điểm mà công ty chưa giải quyết được nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu nông sản
của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông
sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc xuất khẩu nông sản trên các
thị trường truyền thống của Công ty trong khoảng từ năm 2005 cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của các
mặt hàng được xuất khẩu chủ đạo trong những năm gần đây tại công ty. Đề tài còn kết
hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như của Công ty để
làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu
như sau:
Chương 1: Khái quát về Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu tổng hợp I - VN
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HỢP I - VN

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm đẩy
mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó hoạt động xuất khẩu trong cả nước trở nên khá sôi
động và cũng vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều vấn đề như là tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường, các doanh nghiệp trong nước
chịu nhiều thiệt hại, lợi nhuận thấp, uy tín bị giảm nghiêm trọng trên thị trường thế giới.
Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu là bên
cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà nước phải đồng thời
chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương ban hành chính sách, pháp luật cho phù
hợp với thực tiễn.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN ra đời, nhận
nhiệm vụ góp phần giải quyết những vấn đề này bằng các biện pháp kinh tế dựa trên tình
hình thực tế của thị trường xuất nhập khẩu.
Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB của
Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công ty mới
đi vào hoạt động.
Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành Công ty
mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I – VN. Theo quyết
định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày 31/03/1993, Công ty là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân
hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.
Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ-BTM của Bộ
Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp I – VN chính thức cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp I – VN.
Tên giao dịch của Công ty: THE VIETNAM NATIONAL GENERAL EXPORT-
IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO I (GENERALEXIM)

Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty:
Trụ sở chính: Tại Hà Nội
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền
Điện thoại: 84-4-8264009 Fax: 84-4-8259894
Email:
Website: www.generalexim.com.vn
Các chi nhánh- Xí nghiệp trực thuộc:
• Tại TP.Hồ Chí Minh
• Tại TP.Đà Nẵng
• Tại TP.Hải Phòng
• Xí nghiệp may Hải Phòng
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài, sự thay đổi
của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Quá trình phát triển của Công
ty có thể chia làm 3 giai đoạn, đó là:
1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992)
Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương hướng
phát triển và đặt nền móng về mọi mặt cho việc xây dựng lại Công ty. Với biên chế gồm
50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, số vốn ban đầu Nhà nước cấp là 139.000VND. Trong thời gian này, cơ chế chính
sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa cụ thể hóa bằng văn bản nhất
là đối với lĩnh vực quản lý kinh tế. Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh nhưng Công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn và phát huy được
những thành quả đạt được.
Về vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo 2 cơ quan liên Bộ (ngân hàng
và ngoại thương) đưa ra những văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt động của
Công ty. Các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hóa là cơ sở
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công ty cũng xây
dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vững chắc.
Về xây dựng bộ máy, đào tạo cán bộ: Với nhận thức con người là nhân tố quyết

định, do đó việc làm đầu tiên của công ty là đã xây dựng được mô hình bộ máy phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Công ty. Công ty thực hiện đào tạo đội ngũ
cán bộ và ổn định lực lượng lao động thông qua việc thực hiện phát triển yếu tố con
người, chăm lo mọi mặt của đời sống lao động, cử người đi đào tạo ở nước ngoài khi có
tiêu chuẩn. Công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ được quan tâm thường xuyên. Trong 11
năm, Công ty đã đề bạt tại chỗ 25 trường hợp vào các vị trí: Giám đốc, Phó Giám đốc,
Trưởng/phó phòng, Giám đốc chi nhánh…. Đến năm 1992, Công ty có tổng số lao động
là 140 người.
1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004)
Đây là thời kỳ tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất giữa
Công ty XNK tổng hợp và Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu, gắn với thời
kỳ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã được định
hình, tiếp tục phát triển mạnh mẽ với nhiều thành phần kinh tế tham gia và những ưu đãi
dành cho doanh nghiệp Nhà nước dần dần bị thu hẹp và hầu như không còn áp dụng
được. Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các chủ thể có hình thức
sử hữu khác nhau tham gia vào hoạt động kinh tế cũng như xuất nhập khẩu… như ban
hành luật khuyến khích đầu tư từ nước ngoài. Các cơ chế quản lý trực tiếp kinh tế và
xuất nhập khẩu không ổn định, thay đổi hàng năm nhiều khi đã gây không ít khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định kế hoạch dài hạn.
Trong nội bộ từ 7/1993, công ty có biến động lớn trong công tác tổ chức cán bộ,
số lượng lao động tăng từ 146 lên thành 389 người và Công ty có 3 lần thay đổi người
đứng đầu doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, Công ty đã thực hiện và hoàn thành được
các hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức thành công bộ máy nguồn lực lao động dựa vào
những thành tựu của thời kỳ trước.
Trong thời kỳ này, danh mục mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất phong phú và
luôn biến động, hình thức kinh doanh cũng luôn biến động, bám sát thị trường và cơ chế.
Từ thực tiễn đó, Công ty đã thu được nhiều kinh nghiệm quý báu làm tiền đề cho việc
phát triển kinh doanh XK sau này, đảm bảo sự cân đối hợp lý với hoạt động nhập khẩu
cũng như các hoạt động khác. Từ năm 1990-1995 là giai đoạn tình hình trong nước có
nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn Đông Âu

và Liên Xô không còn những biến động về chính trị, trong khi khu vực thị trường tư bản
thì bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng ủy thác xuất khẩu của Công
ty không còn nhiều. Trong giai đoạn này Công ty hoạt động trong tình trạng chung diễn
biến khác phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực
lớn của Công ty. Từ năm 1996-2004, tiếp theo đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm
1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên đến 78.4 triệu đôla cao nhất từ khi
thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của Công ty giảm xuống
còn 44.5 triệu đô la bằng 82.17% tổng kim ngạch năm 1997. Sự giảm xuống này là do
môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và của cả nước nói chung
có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng Châu Á và thảm họa thiên tai xảy ra liên tiếp. Thị trường trong nước giao dịch
kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Từ sau giai đoạn khó khăn đó, Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng
phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận, huyện kể cả các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư doanh. Triển khai gia công các mặt
hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học tập và
công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham
gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho thuê kho bãi.
1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay)
Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với nguy cơ khủng bố, thiên tai
và dịch bệnh, nền kinh tế và các hoạt động mậu dịch trên thế giới vẫn phát triển khá ổn
định. Trong nước, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo, kinh tế phát triển với tốc độ
khá cao với nhiều đỉnh cao mới về đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, phát triển thị trường
vốn, các ngành sản xuất khác cũng đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Quan hệ ngoại giao và
kinh tế đối ngoại được mở rộng, hầu như không còn giới hạn về không gian và mức độ,
với việc trở thành thành viên chính thức của WTO và việc Hoa Kỳ chập nhận PNTR
bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam cuối 2006.
Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm đơn
gửi lên Bộ Thương Mại để yêu cầu cho cổ phần hóa nhằm mở rộng hơn quy mô về vốn

hoạt động cũng như nguồn nhân lực. Đến đầu năm 2006, Công ty chính thức cổ phần
hóa, tách khỏi Bộ Thương Mại và trở thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty
CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I - VN với số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng.
Đến nay, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa được 4 năm và đạt được nhiều thành
tựu và kết quả tốt đẹp đem lại lợi nhuận cao cho toàn thể Công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Chức năng của Công ty
Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải sản,
thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu dung
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của địa phương,
các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà nước.
Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các
địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa theo thỏa
thuận trong hợp đồng kinh tế.
Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên
quan đến nhập khẩu.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ kể
cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên
quan.
Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao dịch
đối ngoại.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước
ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty.
Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác.
1.2.3. Quyền hạn

Đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan
đến hoạt động của Công ty.
Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt.
Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước và quốc tế .
Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước.
Dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty trong và ngoài
nước
Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty tuy đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần nhiều
nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm những phòng
ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Mối
quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn
nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm
vụ chung của Công ty.
Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công
ty, vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống
nhất chung trong hoạt động của toàn Công ty.
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN tổ chức cơ cấu hoạt động của
mình theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Nguồn:Trang web www.generalexim.com.vn
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp
cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo đúng quy định
của Nhà nước:
BAN GIÁM
ĐỐC
Các phòng

quản lý
Các phòng
kinh doanh
Các CN & XN
trực thuộc
Các đơn vị
liên doanh liên
kết
Công ty Phát
triển Đệ Nhất
Ngân hàng
TMCP XNK
Eximbank
Chi nhánh tại
TP Hải Phòng
Chi nhánh tại
TP Đà Nẵng
Chi nhánh tại
TP HCM
Xí Nghiệp
may Đoạn Xá
Phòng XNK 1
Phòng XNK 2
Phòng XNK 3
Phòng XNK 4
Phòng XNK 5
Phòng XNK 6
Phòng XNK 7
Phòng Tổ Chức-
Hành Chính

Phòng Tài Chính
– Kế Toán
Phòng Tổng
Hợp
Phòng xây
dựng cơ bản
Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và
hoạt động của Công ty.
Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng
năm của Công ty, các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty,
chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến ghị biện pháp bổ sung, sửa
đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, báo cáo kết quả kiểm soát với đại hội cổ
đông, hội đồng quản trị.
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của các phòng
ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công
ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước.
Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một
lĩnh vực nào đó do giám đốc ủy quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước tổng giám đốc.
Khối phòng ban nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc gồm:
• Phòng tài chính – kế toán
• Phòng tổ chức cán bộ.
• Phòng nghiệp vụ.
• Ban xây dựng cơ bản.
• Phòng tổng hợp.
• Hệ thống các cửa hàng.
• Các chi nhánh.

• Các bộ phận sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán, đánh
giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập
bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc. Tiến hành
xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu
quan theo quy định.
Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho
giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù
hợp và đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn,
ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực của Công ty, đưa ra các chính sách, chế độ lao động và
tiền lương của các cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao động và điều tiết lao
động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh của công ty.
Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo
cho các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên Ban giám đốc. Ngoài ra,
phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với khách hàng và
lập các chiến lược khuyến mại của Công ty.
Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của
Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có trách
nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải quyết các
vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp.
Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh tổng
hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như:
• Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
• Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thú y.
• Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.
• Phòng nghiệp vụ 4: Ô tô, xe máy, đồ điện gia dụng.
• Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê)
• Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc, thiết
bị đồ điện, thiết bị văn phòng.
• Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hóa kinh doanh của Công ty, kinh

doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa, quản lý toàn bộ xe của Công ty.
Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một khoản
doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu của 7 phòng
nghiệp vụ là 675 151 triệu đồng
Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6
tháng đầu năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên phòng Doanh Thu Tỷ trọng (%)
1. Phòng nghiệp vụ 1 155.284,73 23
2. Phòng nghiệp vụ 2 50.636,825 7,5
3. Phòng nghiệp vụ 3 68.865,002 10,2
4. Phòng nghiệp vụ 4 27.681,491 4,1
5. Phòng nghiệp vụ 5 303.817,95 45
6. Phòng nghiệp vụ 6 45.235,217 6,7
7. Phòng nghiệp vụ 7 23.630,785 3,5
Tổng 675.151 100
Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
a. Kinh doanh thương mại
- Xuất khẩu : Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt
điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc;
hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,...
- Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân bón,
phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng (sắt,
thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc thú
y...), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng...
b. Sản xuất:
Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng với các mặt hàng tập
trung chủ yếu vào dệt may và thêu tay xuất khẩu.

c. Dịch vụ:
Làm đại lý mua và bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí
Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất..
1.3.2. Thị trường của Công ty
Tính đến năm 2009, Công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường
xuất khẩu chính là EU, châu Á đặc biệt là các nước ASEAN.
Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu bao gồm tất cả các nước có quan hệ với Việt
Nam, chủ yếu là các nước trong khu vực ASEAN. Đây là nơi tiêu thụ khoảng 70% hàng
xuất khẩu và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty trong những năm
qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là HongKong, Đài Loan, Thái Lan và Singapore.
Công ty cũng mở rộng quan hệ với Trung Quốc, đây là một thị trường đầy tiềm năng với
chi phí vận chuyển thấp. Bên cạnh đó, một số bạn hàng khác như Anh, Pháp, Đức, Mỹ,
Canada cũng trao đổi mua bán với Công ty một lượng hàng hóa không nhỏ.
Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Tổng hợp I – VN đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng
Ba. Và đặc biệt, thương hiệu của Công ty đã được khẳng định khi Công ty được trao giải
thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải thưởng giành cho các thương hiệu xuất sắc của Việt
Nam trong quá trình hội nhập.
1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính
1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty:
Vào những năm đầu mới thành lập, nguồn vốn của Công ty là vốn của Nhà nước
với 913.179 đồng. Trong quá trình phát triển, Công ty đã chủ động xin phép tự kinh
doanh hàng nhập khẩu thu ngoại tệ thông qua lập và kinh doanh “ Quỹ hàng hóa” để tạo
thêm vốn. Đồng thời với việc phát triển vốn, Công ty có ý thức bảo toàn vốn, lấy gốc
ngoại tệ làm cơ sở tính toán, hạch toán nội bộ để tránh rủi ro do biến động tỷ giá. Sau
đây là cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong năm 1991 với ba thành phần chính là vốn
Nhà nước, vốn VinaCapital và vốn của các cổ đông khác.
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991

Nguồn:
Đến tháng 12/1992, Công ty đã có tổng số vốn chủ sở hữu khoảng 18 tỷ đồng.
Bằng chính nỗ lực, khả năng của mình đến nay Công ty đã có:
• Tổng vốn kinh doanh: 51.310 triệu đồng
• Ngân sách nhà nước cấp: 22 triệu đồng
• Công ty tự huy động vốn: 26.204 triệu đồng
• Các quỹ:
 Quỹ phát triển kinh doanh: 5.071 triệu đồng
 Quỹ dự trữ : 253 triệu đồng
 Quỹ phúc lợi khen thưởng: 1.420 triệu đồng
 Quỹ trợ cấp thất nghiệp : 126 triệu đồng
Năm 2008, Công ty đã hoạt động và đăng ký vốn điều lệ ở mức 75 tỷ đồng trong
đó tỷ lệ vốn Nhà nước là 43,25%, vốn cổ đông khác 36,75%, quỹ Vinacapital là 20%.
Trong hoạt động kinh doanh Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chúc tín dụng
với tỷ lệ khá lớn. Do vậy, Công ty đã nhanh chóng cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh theo
hướng giảm ty lệ vốn vay từ các tổ chức tín dụng và tăng tỷ lệ vốn huy động từ các
nguồn khác – nhất là từ các cổ đông, dưới hình thức phát hành thêm cổ phần hoặc trái
phiếu chuyển đổi.
1.3.3.2. Khả năng tài chính
Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty
Danh mục Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%)
1. Ngân sách nhà nước 21.971 23,95
2.Doanh nghiệp tự bổ sung 69.779 76,05
Tổng 91.750 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Qua bảng số liệu 1.2 thấy rằng mức đầu tư của Nhà nước cho Công ty chỉ là một
mức hỗ trợ phần nào, chủ yếu vẫn là nguồn vốn mà Công ty tự huy động. Điều này đã
chứng minh được khả năng và năng lực cũng như sự chủ động, năng động của Công ty
trong lĩnh vực kinh doanh. Với mức vốn hơn 90 tỷ đồng, Công ty sẽ có nhiều phương
án, nhiều hình thức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và khẳng định được vị trí của

mình trên thị trường.
1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty
Cán bộ ban đầu của Công ty chỉ bao gồm 50 người, trong đó đa số là cán bộ,
công nhân từ các công ty xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị chuyển sang, do đó số cán
bộ có trình độ về việc kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu không nhiều. Năm 1992,
Công ty có 140 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay tổng số cán bộ của Công ty đã
lên tới trên 600 người và bộ máy lao động đang dần được kiện toàn cho phù hợp với tình
hình mới. Trong tổng số trên, 600 cán bộ thì có 90% là có trình độ đại học. Điều này cho
thấy đội ngũ lao động của Công ty ngày càng đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới. Để đạt được kết quả như vậy, Công ty đã phải nỗ lực và
chú trọng trong công tác tuyển dụng đầu vào, luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ
nghiệp vụ và ngoại ngữ cho toàn thể công nhân viên bằng các hoạt động như gửi cán bộ
đi đào tạo chính trị cao cấp, tiếng Anh nâng cao, đại học tại chức hoặc văn bằng II. Bên
cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, tặng thưởng, bảo hiểm xã hội và các
chế độ khác nhau theo đúng quy định của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
để công nhân viên có thể yên tâm công tác, phấn khởi hoàn thành tốt công việc được
giao và đem lại kết quả cao cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty
Chỉ tiêu phân bổ lao động Số lượng ( người ) Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động 616 100
Phân theo cơ câu:
Tổng điều hành
Chuyên viên quản trị
Chuyên viên tác nghiệp
3
150
463
0.5
24.4
75.1

Phân theo trình độ:
Đại học và trên đại học
Trung cấp và Cao đẳng
Phổ thông trung học
536
80
0
87
13
0
Nguồn: báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty XNK Tổng hợp I
Cơ sở chính của Công ty đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội với diện tích là
484,92m2, trang bị gần như đầy đủ thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2 nhà xưởng
để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá – Hải Phòng, xây dựng và cho thuê khu
văn phòng 18 tầng tại 53 Quang Trung với diện tích khai thác trên 10.000m2, cho thuê
dài hạn tòa nhà 8 tầng tại Triệu Việt Vương. Công ty cũng đã hoàn thành và đưa vào
khai thác hai khu kho tại Khánh Hòa – Đà Nẵng và Liên Phương – Hà Tây với tổng diện
tích là 5.600m2/kho, 27.000m2/đất sử dụng.
Công ty là một trong những công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo cơ
chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ vai trò người dẫn đầu của mình trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
Ngân sách Nhà nước, nhờ vậy mà uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định.
Nền tảng khách hàng: Thành lập từ năm 1981 đến nay, Công ty đã có quan hệ với
rất nhiều bạn hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản, Đức, Bỉ,
Nga…
Trong kế hoạch phát triển chung, Công ty tự nhận thức được việc phải xây dựng
thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm được đăng kí thương
hiệu như: Water, Lexim, Juara…

Hệ thống thông tin của Công ty bao gồm máy tính, điện thoại, máy fax được
trang bị đầy đủ cho các phòng. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi nhân viên đều có
điều kiện thuận lợi làm việc nhanh chóng và hiệu quả.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực hết
mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, hoạt động kinh doanh của Công
ty đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đặc biệt trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã phát huy được những lợi thế của một Công ty Nhà
nước để nhanh chóng khẳng định vị trí của mình ở thị trường trong và ngoài nước. Mặc
dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do thị trường thế giới biến động và không ổn
định nhưng kim ngạch xuất khẩu của Công ty vẫn có những bước phát triển vượt bậc với
tốc độ cao và vững chắc, đạt mức tăng trưởng từ 9-10%.
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong hoạt
động xuất khẩu của Công ty với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây chính là
hai mặt hàng xuất khẩu truyền thống chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Công ty với các thị trường chủ yếu như Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ, Nhật, Malaysia, Trung
Quốc, Đông Âu … nên Công ty đã lựa chọn chiến lược đa dạng hóa thị trường và mặt
hàng xuất khẩu. Bên cạnh những thị trường là khách hàng truyền thống, Công ty cũng
tập trung mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác tại một số nước ở Châu
Phi hay khu vực Mỹ La Tinh. Song song với nó,một số danh mục hàng nông sản xuất
khẩu mới được tìm kiếm, nghiên cứu phát triển để đưa vào khai thác như dưa chuột bao
tử, cơm dừa…Đây là những sản phẩm hứa hẹn sẽ đem lại nguồn thu hiệu quả trong hoạt
động xuất khẩu nông sản của Công ty.
Đi đôi với hoạt động xuất khẩu, Công ty tiếp tục thực hiện định hướng phát triển
nhập khẩu các nhóm hàng vật tư, nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
trong nước. Đối với hàng tiêu dùng, Công ty tập trung vào việc nhập khẩu các mặt hàng
phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh siêu thị hoặc các cửa hàng chuyên doanh,
đại lý và các nhu cầu khác của thị trường Việt Nam. Hoạt động kinh doanh trong nước
được coi trọng hơn khi mà hiện nay nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng
hoảng và khó có khả năng phục hồi như ban đầu một cách nhanh chóng.

1.4.1. Tốc độ phát triển
Hầu hết các chỉ tiêu về tốc độ phát triển của Công ty đều tăng qua các năm, tuy
nhiên tốc độ này tăng không đồng đều. Các chỉ tiêu đó được thể hiện dưới bảng số liệu
sau đây:
Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2009
Vốn điều lệ Tỷ đồng 70 70 88,9 120
Kim ngạch XNK Tỷ đồng 912 1.376 1.408 1.450
Tổng doanh thu Tỷ đồng 853,152 1.400 1.412 1.460
Lợi nhuận Tỷ đồng 9,236 33 35 40
ROE % 11,97 23,81 22,22 -
ROA % 2,63 7,57 7,30 -
Nguồn:
Từ năm 2006 đến 2007, tốc độ phát triển của Công ty rất mạnh, mặc dù số vốn
điều lệ là không thay đổi nhưng kim ngạch XNK tăng lên đáng kể với 464 tỷ đồng, đem
lại doanh thu hơn 1400 tỷ đồng của năm 2007, gấp hơn 1.5 lần so với năm 2006, với
mức doanh thu này thì lợi nhuận Công ty thu được là 33 tỷ đồng. Con số này chỉ tăng
nhẹ hơn năm 2008, với lợi nhuận thu được là 35 tỷ đồng, hơn 2 tỷ so với năm trước do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy rằng, vào năm
2009, khi sự khủng hoảng kinh tế vẫn chưa hoàn toàn lắng xuống thì tốc độ tăng trưởng
vẫn giữ vững, tuy không vượt trội nhưng đây được coi là một sự vực dậy an toàn trước
tình thế sụp đổ của rất nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác.
Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009
Đơn vị : Tỷ đồng

×