Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.74 KB, 92 trang )

Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể nói công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của
công nghiệp chế biến thực phẩm, được Nhà nước rất quan tâm. Đó là việc
thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử
dụng các nguyên liệu đầu vào thông qua các quá trình cơ - nhiệt - hoá và sinh
học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng
khả năng tiêu thụ và đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bắt đầu công nghiệp hoá
bằng phát triển công nghiệp chế biến. Vì công nghiệp chế biến cho phép sản
xuất ra những sản phẩm có giá trị cao, nó là nhân tố hết sức quan trọng kích
thích nền kinh tế tăng trưởng nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đồng
thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của công
nghiệp chế biến nói chung, nó được phát triển mạnh mẽ trên thế giới do ứng
dụng tiến bộ khoa học trong công nghệ đông lạnh. Hơn nữa thuỷ sản là một
ngành cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (tỷ lệ đạm cao)
như tôm, cá, cua, ghẹ, ba ba… mà Việt Nam là nước có lợi thế rất lớn về
nguồn lợi thuỷ sản, với 3260 km
2
thềm lục địa và 2 triệu km
2
mặt nước. Sản
lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2 triệu tấn/năm.
Tuy nhiên, để thực sự trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tăng tốc độ phát
triển và ổn định cần phải có sự đóng góp không nhỏ của tất cả các đơn vị kinh
tế trong ngành, đặc biệt là các công ty chế biến. Chính vì vậy, công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh cũng như các đơn vị
chế biến khác của nước ta hiện nay làm sao phải tạo ra những sản phẩm có


chất lượng cao, giá thành hạ và nâng cao được hiệu quả kinh doanh là một
việc làm hết sức cần thiết. Do vậy, các công ty cần phải luôn phân tích, đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để tìm ra mặt hạn
chế và cách khắc phục những điểm yếu còn tồn tại. Bên cạnh đó, công ty phải
1
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
tìm cách khai thác có hiệu quả tiềm năng nguồn lực, thế mạnh của mình trong
sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế và tìm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh chúng tôi nghiên
cứu đề tài:
“Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng -
Quảng Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân -
Yên Hưng - Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh.
1.4. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân
- Yên Hưng - Quảng Ninh.
- Pham vi thời gian
Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 3 năm (2003, 2004, 2005).
2
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tái sản xuất
trải qua các giai đoạn T – H – SX – H

– T

. Doanh nghiệp dùng tiền mua vật
tư, thiết bị, công nghệ, kết hợp với sức lao động tạo ra hàng hoá; bán hàng
hoá đi thu tiền với mục đích thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy, quá trình sản xuất kinh doanh chính là sự phối hợp toàn diện,
thống nhất của nhiều giai đoạn, kết quả thực hiện ở mỗi giai đoạn đều ảnh
hưởng đến kết quả của cả quá trình. Qua quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh, hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại bao gồm nhiều mặt: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi chỉ tập chung nghiên cứu hiệu quả kinh tế. Tác giả Thái Bá Cẩn cho rằng:
“việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế và tìm các biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế là vấn đề rất khó khăn phức tạp về lý luận cũng như thực tiễn
chưa giải quyết triệt để”.
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt

động kinh tế. Quan điểm này không phù hợp bởi vì cùng một kết quả sản xuất
nhưng với hai mức chi phí khác nhau thì hiệu quả cũng khác nhau.
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc tổng thu nhập quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi
nhịp độ tăng cao. Quan điểm này chưa đúng, bởi vì các yếu tố bên trong và
bên ngoài nền kinh tế có ảnh hưởng khác nhau.
Có quan điểm lại cho rằng: hiệu quả kinh tế là thước đo độ hữu ích của
sản phẩm. Quan điểm này không thuyết phục vì giá trị sử dụng của mỗi sản
phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào công dụng của sản phẩm đó và nhu cầu của
3
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
người sử dụng đối với sản phẩm. Không thể so sánh các sản phẩm khác nhau
nếu chỉ căn cứ vào giá trị sử dụng của chúng.
Quan điểm khác cho rằng: Trong lĩnh vực SXKD, ở bất kỳ phạm vi nào,
các nhà sản xuất đều tìm cách huy động và kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho
chi phí ở mức nhỏ nhất và giá trị sản phẩm sản xuất là cao nhất. Mọi quá trình
sản xuất đều liên quan mật thiết đến hai yếu tố cơ bản, đó là chi phí và kết quả
thu được từ chi phí đó.
Quan điểm khác cho rằng: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan
so sánh giữa phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra với phần chi phí các
yếu tố nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó được xét cả về so sánh tương
đối và tuyệt đối, cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Với các hệ thống quan điểm trên đây chúng ta xét thấy khái niệm về hiệu
quả kinh tế chưa được đầy đủ và toàn diện. Do vậy, cần có khái niệm bao quát
hơn, chính xác hơn: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế liên quan đến
sản xuất hàng hoá. Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó: với một nguồn lực
nhất định làm thế nào để tạo ra được nhiều sản phẩm nhất hoặc tạo ra lượng
sản phẩm nhất định với chi phí bỏ ra ít nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực.

2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đó là sự thoả mãn ngày càng tăng về nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả
sản xuất là đánh giá về mặt số lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra đã thoả mãn
được nhu cầu của xã hội hay không, còn đánh giá hiệu quả sản xuất tức là
xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Nói đến hiệu quả kinh tế chúng ta không thể không xem xét tới công
trình nghiên cứu của Farrell (1957) trình bày rõ bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế. Khi nghiên cứu hoạt động kinh tế của các nhà sản xuất ngang tài
4
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
ngang sức và tiêu biểu nhưng lại đạt kết quả khác nhau do cách kinh doanh
khác nhau và như vậy thì chỉ có thể ước tính đầy đủ hiệu quả kinh tế theo
nghĩa tương đối. Để giải thích kết luận này ông phân biệt hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency): Là khả năng tác động của kỹ
thuật nhằm thu được kết quả sản xuất tối đa, với yếu tố đầu vào xác định,
trong điều kiện sản xuất nhất định. Hiệu quả kỹ thuật mang tính xã hội, do
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định.
- Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency): Là việc nghiên cứu cách
thức tổ chức quản lý khoa học để với các yếu tố đầu vào cố định, người sản
xuất có thể thu được lợi nhuận tối đa, có xem xét tới yếu tố đầu vào, đầu ra.
Hiệu quả kinh tế = hiệu quả kỹ thuật U hiệu quả phân bổ
Ta thấy hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính của sản xuất
vật chất, mục đích này phổ biến thích hợp với mọi hệ thống kinh tế, nó mang
tính chất xã hội. Hiệu quả phân bổ liên quan đến yếu tố tổ chức quản lý sản
xuất nhằm đạt mục đích kinh tế của người sản xuất có lợi nhuận tối đa.
2.1.3. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, song bản chất chung của

hiệu quả kinh tế chính là sự so sánh giữa kết quả sản xuất thu được với chi phí
bỏ ra để đạt kết quả đó. Người ta có thể quy về ba hệ thống quan điểm sau:
H ệ thống quan điểm thứ nhất : Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số
giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
trong một thời gian nhất định.
Công thức: H = Q – K
Trong đó: H - Hiệu quả kinh tế
Q - Kết quả đạt được
K - Chi phí sản xuất bỏ ra
5
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng số tuyệt đối.
H ệ thống quan điểm thứ hai : Hiệu quả kinh tế là tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí sản xuất bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng số tương đối.
Công thức: Q K
H = (1a); H = (1b)
K Q
H ệ thống quan điểm thứ ba : Hiệu quả kinh tế là tỷ lệ phần tăng thêm
của kết quả so với phần tăng thêm của chi phí.
C ông thức : ∆Q ∆K
H = (2a); H = (2b)
∆K ∆Q
Trong đó: ∆Q – Phần tăng thêm của kết quả
∆K – Phần tăng thêm của chi phí
Theo quan điểm này, các nhà kinh tế chỉ quan tâm đến hiệu quả của phần
mở rộng, phần tăng thêm của sản xuất trong kỳ. Quan điểm này không đề cập
đến mức chi phí ban đầu đã bỏ ra cũng như kết quả đã thu được tương ứng
với mức đầu tư đó.
Mỗi hệ thống quan điểm trên đều có những ưu và nhược điểm nhất định.

Hệ thống quan điểm thứ nhất cho biết kết quả một cách cụ thể, chính
xác, phản ánh quy mô khối lượng rõ ràng, song chưa phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực, chưa nghiên cứu kết quả đạt được trong mối liên hệ chặt chẽ
với các yếu tố đầu vào (với cùng kết quả như nhau nhưng sử dụng nguồn lực
khác nhau thì hiệu quả kinh tế cũng khác nhau), chưa rút ra được bản chất và
xu hướng kinh doanh.
Hệ thống quan điểm thứ ba cho phép phân tích so sánh giữa mức độ tăng
trưởng của kết quả và mức tăng thêm của chi phí biến đổi, phản ánh được
trình độ sử dụng nguồn lực song không phản ánh được quy mô sử dụng nguồn
6
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
lực, chưa cho biết kết qủa bằng số liệu cụ thể có sức thuyết phục. Nếu chỉ sử
dụng quan điểm thứ ba thì có thể doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế nhưng
toàn xã hội lại không đạt hiệu quả kinh tế vì nguồn lực bị khan hiếm, bị giới
hạn. Quan điểm này thường được áp dụng khi phân tích hiệu quả đầu tư theo
chiều sâu hay áp dụng các biện pháp thâm canh để lựa chọn phương án cho
phù hợp.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước: Hiệu quả
kinh tế là phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hoá, chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Khi phân tích hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh người ta phải kết hợp các hệ thống quan
điểm với nhau, trong đó các doanh nghiệp thường chú trọng sử dụng hệ thống
quan điểm thứ hai (H = Q/K). H > 1 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi, H
càng lớn có nghĩa là hiệu quả kinh tế càng cao.
2.1.4. Hiệu quả kinh tế trên quan điểm kinh tế học sản xuất
Xã hội chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các
nguồn lực như đất đai, lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên... khan hiếm.
Trong khi đó nhu cầu của xã hội tăng nhanh cả về số lượng, chất lượng. Do
vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử

dụng các nguồn lực nói chung, trước hết mỗi quá trình sản xuất phải lựa chọn
đầu vào tối ưu. Khi đề cập tới hiệu quả các nguồn lực, thông thường người ta
nói tới hiệu quả kinh tế về việc sử dụng các nguồn lực đó. Hiệu quả sản xuất
đã được nhiều học giả bàn tới như Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo
(1979), Ellis (1993). Các học giả đều đi đến thống nhất là phải phân biệt rõ ba
khái niệm cơ bản về hiệu quả :
- Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency)
- Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency)
- Hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency)
7
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Khi bàn về lý thuyết về hiệu quả sản xuất như Farell (1957) đã đưa ra
hiệu quả của một doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận cấu thành. Một là hiệu
quả kỹ thuật, phản ánh khả năng của doanh nghiệp tối đa hoá sản lượng đầu ra
với một lượng đầu vào và công nghệ nhất định. Hai là hiệu quả phân bổ, phản
ánh khả năng của doanh nghiệp sử dụng đầu vào ở quy mô tốt nhất với mức
giá và công nghệ sản xuất nhất định. Khi hãng đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì sẽ đạt HQKT.
Xác định hiệu quả kỹ thuật đã đạt được của doanh nghiệp sẽ giúp chúng
ta đi đến quyết định nên thay đổi công nghệ sản xuất hay tiếp tục nâng cao
hiệu quả kỹ thuật để nâng cao sản lượng đầu ra.
Hiệu quả kỹ thuật rất quan trọng trong phát triển sản xuất, đặc biệt ở
những nước đang và chậm phát triển, các nước có nguồn lực khan hiếm, ít có
cơ hội phát triển và phát triển công nghệ mới là cực kỳ khó khăn. Ở các nước
này có thể nâng cao lợi ích kinh tế bằng cách nâng cao hiệu quả kỹ thuật mà
không cần đầu tư thêm nguồn lực hay phát triển công nghệ mới.
2.2. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Thông qua quá trình tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu về hàng hoá dịch
vụ cho xã hội, mục tiêu của các doanh nghiệp là tìm kiếm sự chênh lệch giữa

kết quả và chi phí (chính là lợi nhuận). Trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh, hiệu quả kinh tế đồng nghĩa với lợi nhuận. Muốn đạt lợi
nhuận tối đa, người ta cần quan tâm đến các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu của mọi nền sản
xuất bởi vì:
- Bản chất của hiệu quả là nâng cao năng suất lao động xã hội, tiết kiệm
mọi hao phí lao động cần thiết. Tiết kiệm hao phí lao động là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất xã hội.
- Các nguồn lực bị giới hạn và ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu
của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi sử dụng nguồn lực phải khoa học, hiệu quả.
8
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có hiệu quả, doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp,
mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người lao động. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD
là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh dưới cái nhìn tổng
quát nó phản ánh mối quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra cho đầu vào và
kết quả thu được ở đầu ra. Đồng thời phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt hiệu quả mong muốn. Để có được kết quả như ý muốn, tất cả các
công ty, doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến kết quả của mình. Đó có thể là yếu tố ngay trong bản thân doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là các tác động từ bên ngoài cụ thể như sau:
2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp
Ta chỉ xét đến những doanh nghiệp, công ty làm ăn vì mục đích kinh tế,
sự tồn tại và phát triển của chúng phụ thuộc trực tiếp vào phương tiện và con

người sử dụng phương tiện đó và hơn cả là sự kết hợp các yếu tố này với
nhau. Các yếu tố đó gồm: lao động, nguyên vật liệu đầu vào, công nghệ, kinh
nghiệm và trình độ của ban quản trị… Mỗi sự thay đổi của các yếu tố đó có
thể có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của đơn vị, doanh nghiệp
đó.
* Nhân tố lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất.
Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ đội ngũ lao động với trình độ
tay nghề và năng lực cá nhân riêng. Vai trò tích cực của người lao động trong
doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tiếp thu tay nghề cùng với ý thức chấp
9
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
hành kỷ luật lao động cũng như khả năng của người lao động trong việc phân
công công việc vào chế độ tiền lương, thưởng cho lao động của doanh nghiệp.
Chất lượng lao động là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó liên quan đến sức khoẻ và sự gắn bó của người lao động
với doanh nghiệp. Chất lượng lao động phụ thuộc vào trình độ thành thạo tay
nghề của công nhân (số công nhân ở từng bậc thợ, số công nhân đã qua đào
tạo, số công nhân có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá…) của doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ tiến bộ rất nhanh, đòi hỏi chất
lượng lao động không ngừng được tăng lên, lao động phải có văn hoá, có tri
thức, nắm bắt được khoa học kỹ thuật, trình độ lành nghề, phải thường xuyên
nâng cao trình độ thì mới có thể điều khiển máy móc trang thiết bị hiện đại,
sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá để xuất khẩu. Chất lượng lao động
còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, cách thức tổ chức sản xuất của bộ máy
gián tiếp.
Tóm lại, người lao động và chất lượng lao động của họ sẽ giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển hoặc kéo doanh nghiệp thụt lùi… Chính sách quản
lý lao động phải động viên, khuyến khích người lao động đem hết khả năng,

sức lực cống hiến cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt doanh nghiệp sẽ tạo được
đội ngũ lao động có trình độ và chất lượng cao, qua đó sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
Nhân tố này có ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện tới hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó quyết định quy mô sản xuất, năng suất lao động,
chiến lược sử dụng các nguồn lực sản xuất. Công nghệ được hiểu là tất cả các
phương thức, những quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật để chuyển hoá các
nguồn lực sản xuất, là tập hợp các quá trình sử dụng các yếu tố, điều kiện
nhằm mục đích tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp.
10
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Quyết định về công nghệ phải phù hợp với từng giai đoạn của quá trình
sản xuất, phù hợp với trình độ và năng lực của những người trực tiếp sử dụng
công nghệ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
* L ựa chọn và tổ chức các yếu tố đầu vào
Đây là yếu tố có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
chế biến. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn đầu
vào chủ yếu là nguyên liệu chính, đây là công việc đầu tiên của các nhà kinh
doanh. Yêu cầu cơ bản đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, đúng số lượng, chất
lượng, chủng loại nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ, đúng nhu cầu của nơi sản xuất sẽ góp
phần đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiếp tục duy trì và thu hút khách hàng
hơn nữa. Cung cấp đúng, đủ và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu sẽ giúp
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất.
Đối với công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng –
Quảng Ninh, do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh là chế biến hàng
xuất khẩu nên nguyên liệu đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguyên liệu
chính dùng cho sản xuất là thuỷ, hải sản như tôm, cá, mực... nên công ty phải

hết sức chú ý đến vấn đề thu mua và bảo quản nguyên liệu do những yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm mà Bộ y tế ban hành.
Như vậy, việc thu mua nguyên liệu, bảo quản chúng một cách tối ưu,
việc tổ chức các phương án xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu, việc
kiểm tra chất lượng nguyên liệu... là những nhân tố quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Thông tin và văn hoá trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự trao đổi thông tin qua lại giữa
những người trực tiếp lãnh đạo với các bộ phận, phòng ban, các phân xưởng
sản xuất sẽ truyền đi những thông tin có liên quan đến hoạt động của bộ phận
mình.
11
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Văn hoá trong doanh nghiệp bao gồm: Các quan hệ ứng xử giữa các
thành viên, các bộ phận, các cấp bậc trong doanh nghiệp và các triết lý kinh
doanh, các thói quen hoạt động, đạo đức kinh doanh. Chúng tạo lên một môi
trường hoà đồng, gắn kết khuyến khích người lao động làm việc có trách
nhiệm, có hiệu quả và cùng hướng tới mục đích chung của doanh nghiệp.
Thực tế chứng tỏ doanh nghiệp nào xây dựng được môi trường thông tin
kịp thời, nhanh và mối quan hệ tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không ngừng
tăng lên.
2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan tác động tới hiệu quả kinh tế
Nền kinh tế nói chung, mỗi một doanh nghiệp nói riêng, chịu sự tác động
rất nhiều từ những nhân tố khách quan, doanh nghiệp chỉ có thể thích nghi mà
không thể kiểm soát và quản lý được, những nhân tố này có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, đến hiệu quả kinh tế. Cụ thể do
các nhân tố:
* Điều kiện tự nhiên
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động có mục đích của con người,

địa bàn hoạt động trải rộng trên toàn bộ lãnh thổ. Khí hậu thời tiết có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của mỗi ngành, mỗi
doanh nghiệp và tác động đến HQKT. Ngày nay do sự tàn phá dữ dội của con
người, môi trường tự nhiên và hệ sinh thái biến động xấu. Do vậy, khí hậu
thời tiết có nhiều biến đổi không tuân theo quy luật như quy luật mưa, nắng,
bão, lũ...
* Môi trường kinh tế
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều phát triển kinh tế mở, theo
xu hướng toàn cầu hoá. Do vậy, sự biến động của kinh tế thế giới sẽ tác động
đến kinh tế mỗi nước và ngược lại. Tuy nhiên, sự biến động của kinh tế mỗi
nước tác động đến kinh tế thế giới mạnh hay yếu lại phụ thuộc vào vị thế kinh
12
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
tế của nước đó trong hệ thống kinh tế thế giới. Ví dụ nền kinh tế Mỹ, nền kinh
tế giữ vị trí số một thế giới, sau sự kiện ngày 11/9/2001, kinh tế Mỹ biến động
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của thế giới nói chung. Sự biến
động này tác động trước hết đến xuất - nhập khẩu và gây biến động giá ở một
số thị trường hàng hoá trên thế giới, như vậy tác động đến kết quả và HQKT
của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp.
 Trạng thái kinh tế của kinh tế thế giới và kinh tế trong nước: Sự vận
hành của mỗi nền kinh tế chi phối bởi quy luật chu kỳ kinh doanh. Biểu hiện
ở ba trạng thái đó là: Kinh tế thịnh vượng, kinh tế cân bằng tối ưu và kinh tế
suy thoái. Thời kỳ kinh tế thịnh vượng toàn bộ nền kinh tế nói chung, mỗi
ngành, mỗi doanh nghiệp nói riêng phát triển nhanh. Do vậy, HQKT ngành và
các doanh nghiệp cao, ngược lại nền kinh tế ở vào thời kỳ suy thoái sản xuất
đình đốn, giá cả biến động. Do vậy, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp
giảm, kết quả và HQKT thấp.
* Môi trường chính trị và pháp luật
Đây là nền tảng để quy định các yếu tố khác nhau của môi trường kinh
doanh và môi trường sản xuất kinh doanh. Quan điểm đường lối chính trị sẽ

tạo cơ hội hoặc là cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống pháp lý gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các chính
sách chế độ, các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, luật pháp ổn định lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn trong cơ chế thị trường hiện nay.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều tổ chức nền kinh tế của mình theo
mô hình kinh tế hỗn hợp, thể chế tư nhân và Nhà nước cùng tham gia quản lý
và điều tiết nền kinh tế, tư nhân điều tiết theo cơ chế “bàn tay vô hình”, Nhà
nước điều tiết bằng luật lệ, thể chế và các chính sách kinh tế vĩ mô.
Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), Việt Nam đã đổi mới
cơ chế quản lý chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (kinh tế
13
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
chỉ huy) sang nền kinh tế thị trường có quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Thực chất đây là mô hình kinh tế hỗn hợp.
Chính phủ can thiệp vào nền kinh tế bằng các luật lệ, chính sách trước
hết là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế đối ngoại...
Các chính sách này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sản xuất. Như vậy,
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế của các ngành và các doanh
nghiệp. Ngoài ra Chính Phủ có thể can thiệp trực tiếp đến giá cả và tiêu dùng
bằng cách áp đặt giá trần, giá sàn, chính sách tiền lương... Do vậy, sẽ làm thay
đổi chi phí sản xuất và HQKT.
* Môi trường kỹ thuật công nghệ
Bao gồm các nhân tố: Khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế, thành tựu
và tiến bộ kỹ thuật. Chúng ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng
và giá bán của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị
trường như vậy chúng đã tác động tới thị trường, tới nhà sản xuất, tới khách
hàng, tới quá trình sản xuất kinh doanh và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Các ảnh hưởng của môi trường kỹ thuật công nghệ còn thể

hiện khá rõ trong lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ truyền đạt thông tin kinh tế
– xã hội phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố giá cả trên thị trường
Trong kinh tế thị trường giá cả luôn biến động, khi giá cả thay đổi ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Khi nói đến giá
cả trên thị trường, chúng ta phải đề cập tới giá các yếu tố đầu vào và giá sản
phẩm đầu ra. Trên thị trường giá các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm cho chi phí
sản xuất tăng, chi phí sản xuất tăng sẽ làm cho kết quả và HQKT của doanh
nghiệp giảm. Mặt khác khi giá sản phẩm đầu ra tăng, kích thích sản xuất của
doanh nghiệp phát triển, kết quả và HQKT cũng tăng.
Ngoài ra trong chiến lược phát triển kinh tế mở, tỷ giá hối đoái thay đổi
cũng ảnh hưởng đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt những
14
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
ngành, những doanh nghiệp sử dụng nhiều yếu tố đầu vào từ nguồn nhập
khẩu, hoặc sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu.
Tóm lại: Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chịu tác
động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Vấn đề quan trọng ở đây là
mỗi doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn các nhân tố này, lợi dụng mặt tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực làm chủ thời cơ kinh doanh sẽ đạt kết quả và
HQKT cao đứng vững trên thương trường.
2.4. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của doanh nghiệp đều xoay quanh
chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất. Mục tiêu cơ
bản, quan trọng nhất của doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận, tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu
tổng hợp, bao hàm nhiều mối liên hệ. Nếu chỉ phân tích chỉ tiêu này thì
không thể thấy rõ những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, khi

nghiên cứu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, người ta cần kết hợp
nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu về doanh thu (kết
quả) và chi phí, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và chi
phí cũng chính là các nhân tố chi phối lợi nhuận.
2.4.1. Một số chỉ tiêu sử dụng khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Doanh thu (Doanh thu tiêu thụ sản phẩm): Là toàn bộ số tiền thu về
bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ được xác định tiêu thụ trong
kỳ. Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh hoạt động SXKD của
doanh nghiệp được thị trường chấp nhận.
Doanh thu thuần: Là toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp, sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
15
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
khẩu. Doanh thu thuần phản ánh số thu bán hàng thực tế mà doanh
nghiệp thu được.
Tổng doanh thu: Là số tổng cộng của doanh thu sản phẩm + Thu hoạt
động tài chính + Thu hoạt động khác.
Chi phí của doanh nghiệp: Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời gian nhất định,
để thực hiện hoạt động SXKD của mình. Người ta phân chia chi phí theo
từng loại hoạt động, theo nội dung kinh tế, theo khoản mục và địa điểm
phát sinh, theo phạm vi phát sinh chi phí. Chi phí SXKD của doanh
nghiệp được chia thành các loại: chi phí khả biến và chi phí bất biến; chi
phí quản lý và chi phí sản xuất chung; chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp. Chi phí của doanh nghiệp cấu tạo nên giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản

phẩm.


TR
Công thức: Z =
Q
Trong đó: Z – Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
TC – Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Q – Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Với chất lượng sản phẩm xác định, giá bán thị trường của sản phẩm
không thay đổi thì giá thành đơn vị sản phẩm tỷ lệ nghịch với hiệu quả kinh
tế, giá thành càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Giá thành là thước
đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là căn cứ quan trọng để xác định hiệu
16
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
quả sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là công cụ để kiểm soát tình hình
quản lý tài chính, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật.
Lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình SXKD. Lợi nhuận là chỉ tiêu cụ thể nhất, rõ ràng
nhất hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp.
Công thức: TP
r
= TR – TC
Trong đó: TP
r
– Lợi nhuận
TR – Tổng doanh thu
TC – Tổng chi phí
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của toàn bộ hoạt động

SXKD, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ
bản để tái đầu tư và đầu tư mở rộng tại doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn cải
thiện đời sống, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong phạm vi nền kinh tế, lợi nhuận có ý nghĩa xã hội rất lớn: Nâng
cao thu nhập của các tầng lớp dân cư, khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội.
Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp, lợi
nhuận là chỉ tiêu vừa phản ánh kết quả và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Doanh thu/Lao động: Phản ánh số tiền thu bán hàng bình quân cho một
lao động làm việc tại doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (thường là
một năm). Đây chính là chỉ tiêu tính năng suất lao động bình quân năm
(NSLĐ BQ) theo doanh thu.
17
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
* Doanh thu/Vốn sản xuất: Phản ánh bình quân một đồng vốn sản xuất (bao
gồm cả Vốn cố đinh và Vốn lưu động), trong một thời kỳ nhất định tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Doanh thu/Vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định trong một thời gian
nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Doanh thu/Vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động trong một thời
gian nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Lợi nhuận/Doanh thu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với tổng doanh thu
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: cứ mỗi đồng doanh thu trong một năm tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
T
sdt


=
Doanh thu bán hàng
* Lợi nhuận/Chi phí: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với chi phí sản
xuất sản phẩm, phản ánh cứ một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Lợi nhuận
T
z
sx

=
Tổng chi phí sản xuất
* Lợi nhuận/Vốn sản xuất: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được
với tổng số vốn bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định bình quân và vốn
lưu động bình quân). Phản ánh bình quân một đồng vốn bỏ ra trong kinh
doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
T
sv
=
Vốn sản xuất bình quân
18
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
- Lợi nhuận/Vốn cố định: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với số vốn cố
định bình quân trong năm. Phản ánh một đồng vốn cố định trong một năm tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
T
vcđ


=
Vốn cố định bình quân
- Lợi nhuận/Vốn lưu động: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và số vốn lưu
động bình quân trong năm, phản ánh một đồng vốn lưu động trong một năm
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
T
vlđ
=
Vốn lưu động bình quân
2.5. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.5.1. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới
Thuỷ sản là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (tỷ lệ đạm
cao), nó đóng vai trò quan trọng đối với đời sống, sự tồn tại và phát triển của
con người. Nhìn chung nhu cầu về dinh dưỡng trên thế giới ngày một tăng vì
vậy để đáp ứng nhu cầu đó, xuất khẩu thuỷ sản đang là chiến lược của những
nước có tiềm năng kinh tế biển.
Nếu xét trên bình diện toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên thế
giới tăng mạnh qua các năm. Năm 1985 giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
trên thế giới đạt 17 tỷ USD; năm 1990 là 35,8 tỷ USD; năm 1994 đạt đến 47
tỷ USD và trong vài năm gần đây kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới
đã đạt trên 60 tỷ USD. Điều đó cho thấy nhu cầu về thuỷ sản của thế giới
không ngừng được nâng cao.
19
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Trong số 10 nước dẫn đầu thế giới về nuôi trồng thuỷ sản, thì có tới 8
nước châu Á. Đứng đầu thế giới về nuôi trồng và xuất khẩu thuỷ sản vẫn là
Trung Quốc, xếp thứ hai là Ấn Độ, Inđônexia và Việt Nam giữ vị trí thứ tư.
2.5.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam

Tính đến năm 2006, cả nước đã có 439 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất
khẩu, trong đó có 171 doanh nghiệp được xếp vào danh sách xuất khẩu vào
thị trường EU, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản
phẩm theo HACCP đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh
nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc... Những con số đó cho thấy sự
trưởng thành của công nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cả về
quy mô công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý. Các doanh nghiệp chế biến
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đã đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đã tiếp
cận, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khắt khe nhất
của thị trường quốc tế.
Từ những thành tựu trong hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
cộng với sự chuyển biến mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã tạo nên thành tích
to lớn trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Hiện nay, thuỷ sản Việt
Nam đã có mặt tại 105 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2000 kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản đạt 1,47 tỷ USD; năm 2001 đạt 1,76 tỷ USD; năm 2003 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã vượt 2,5 tỷ USD; năm 2004 kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản đạt 2,4 tỷ USD; năm 2005 đạt 2,65 tỷ USD, tăng 10,38% so với
2004.
20
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ BA
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN
3.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty
Nằm trên một vùng đất giàu truyền thống lịch sử, nơi diễn ra những
chiến công hiển hách của cha ông ta, cách đây hơn 700 năm tại thị trấn Quảng
Yên – huyện Yên Hưng – tỉnh Quảng Ninh đã diễn ra ba trận đánh Bạch Đằng
lịch sử của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đánh đuổi quân Nguyên Mông

khiếp hồn bạt vía, giữ yên bờ cõi.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân được thành lập tháng
2/1999 và đến tháng 12/1999 bắt đầu đi vào hoạt động, tiền thân ban đầu là xí
nghiệp vừa và nhỏ mới đầu chỉ có 100 cán bộ công nhân viên trực tiếp và gián
tiếp sản xuất. Cho đến nay, công ty đã phát triển và tăng thêm số cán bộ công
nhân viên lên tới 382 người.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân có trụ sở nằm trên đường
10, xã Yên Giang – huyện Yên Hưng – tỉnh Quảng Ninh, trên khu đất rộng
20.000 m
2
.
Phía Bắc giáp quốc lộ 10.
Phía Nam giáp sông Bạch Đằng.
Phía Đông giáp quần đảo Hà Nam, Cát Bà, Cát Hải.
Phía Tây giáp Hải Phòng.
Với vị trí như vậy, rất thuận lợi cho việc thu mua, chế biến, tiêu thụ thuỷ
hải sản của Công ty, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
Tên giao dịch của Công ty: HATACO
Hoạt động của Công ty thuộc ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, có
đặc điểm khác với nhiều doanh nghiệp khác là sử dụng kết quả ngành
21
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
nuôi trồng làm nguyên liệu đầu vào để chế biến nên sản xuất của công ty
chịu ảnh hưởng khá lớn vào kết qủa của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu mua, chế biến, xuất – nhập
khẩu thuỷ sản, chế biến thức ăn cho tôm, kinh doanh công cụ đánh bắt
như lưới, vó...
3.1.2. Bộ máy tổ chức và lao động của Công ty
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân là một doanh nghiệp thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.

Công ty cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước một số mặt hàng thực
phẩm có chất lượng cao,đó là thuỷ hải sản đông lạnh. Do đặc điểm của công
ty là vừa chế biến, vừa tiêu thụ nên đòi hỏi công tác quản lý phải bố trí một
cách hợp lý để phù hợp với tình hình hoạt động SXKD mới đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy quản lý nên công ty đã nghiên
cứu và bố trí tương đối hợp lý cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của
công ty.
Qua sơ đồ 1 ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty gồm 2
bộ phận chính.
- Bộ phận quản lý gồm: Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc và
các phòng ban.
- Bộ phận sản xuất gồm: Phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện
lạnh.
Nhiệm vụ, chức năng của mỗi bộ phận như sau:
- Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hai năm một
lần, gồm có 3 người, có nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh, định
hướng đầu tư, tổ chức bộ máy trong công ty.
- Giám đốc phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành bộ máy tổ
chức sản xuất theo định hướng đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, là người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước cơ quan Nhà nước.
22
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của Công ty
Ghi chú: + Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
+ Quan hệ phối hợp
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chế biến có chức năng chỉ đạo kỹ
thuật từ khâu thu mua nguyên liệu, bảo quản nguyên liệu, chế biến và bảo
quản thành phẩm. Có nhiệm vụ xây dựng quy trình, cải tiến kỹ thuật chế biến
và xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật trong chế biến
HĐQT

Chủ tịch
HĐQT
Các Phó giám đốc
Giám đốc
điều hành
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán
Phân xưởng
chế biến
Phân xưởng cơ
điện lạnh
23
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
- Phòng kinh doanh
+ Có nhiệm vụ kết hợp với phó giám đốc thu mua nguyên liệu, đảm bảo
cả về số lượng và chất lượng phục vụ cho chế biến, xác định phương thức thu
mua hợp lý, tổ chức vận chuyển nhanh, thanh toán gọn đảm bảo uy tín cho
công ty. Mặt khác, nghiên cứu khảo sát vùng nguyên liệu tham mưu cho giám
đốc xây dựng kế hoạch thu mua nguyên liệu và chế biến của công ty.
+ Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức vận chuyển đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm tiến hành nhanh chóng,
kịp thời; thăm dò khai thác thị trường, thông tin giá cả, xác định nhu cầu thị
trường để tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Phòng kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán – thống kê theo quy

định của pháp luật và yêu cầu quản lý của công ty, cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời tình hình tài sản, tiền vốn, kết quả SXKD và đề xuất
những những biện pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả SXKD,
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, cán bộ công nhân viên và các cổ đông.
- Phòng Tổ chức hành chính có chức năng đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ cho người lao động, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch công tác, bộ máy
quản lý và tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ SXKD của công ty để đạt được
hiệu quả cao, quy hoạch đội ngũ cán bộ, đào tạo, tuyển dụng cán bộ, xây dựng
nội quy, quy chế SXKD, thực hiện các chế độ về lương, BHXH, BHYT…
Đồng thời trực tiếp giám sát lao động trong quá trình sản xuất của công ty để
có mức thưởng, phạt hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt luật lao động.
- Phân xưởng chế biến có nhiệm vụ thực hiện chế biến thuỷ sản theo quy
trình đã định và đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt.
- Phân xưởng cơ điện lạnh có nhiệm vụ cung cấp nước đá, duy trì hoạt
động máy móc đảm bảo điều kiện cho phân xưởng chế biến hoạt động.
Cả phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện lạnh đều có ban quản
đốc, bộ phận KCS và thống kê phân xưởng.
24
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Nhìn chung, công ty sử dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến, hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty, xoá bỏ
khâu trung gian, phân công rõ trách nhiệm, thực sự phát huy hiệu quả lao
động của mỗi cá nhân và của từng phòng ban, phân xưởng.
3.1.3. Tình hình lao động của Công ty
Lao động là yếu tố năng động nhất của nguồn lực, đồng thời là yếu tố
đầu vào không thể thiếu đối với sản xuất. Do vậy, công tác quản lý và bố trí
nhân lực được lãnh đạo công ty rất quan tâm. Lao động được sắp xếp sử dụng
hợp lý, đúng khả năng trình độ của người lao động, tạo điều kiện để nâng cao
năng suất lao động, hiệu suất công tác, giảm chi phí lao động sống trong mỗi
đơn vị sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Hoạt động chủ yếu của công ty là

thu mua và chế biến các sản phẩm thuỷ hải sản dưới dạng đông lạnh, do đó
lao động của công ty có đặc điểm rất khác biệt so với lao động của các doanh
nghiệp khác.
- Có nhiều công việc nặng nhọc: Thu mua nguyên liệu ở các cảng, công
việc thu mua thường vào ban đêm đòi hỏi phải làm việc vào buổi đêm, cần
nam giới có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn, xốc vác.
- Có khâu công việc cần sự khéo léo, nhanh nhẹn song vẫn phải cẩn thận
như sơ chế, chế biến, đóng gói… rất phù hợp với lao động nữ.
25

×