Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp tháng 8.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.28 KB, 64 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề thực tập
tốt nghiệp
đề tài: một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp tháng 8
Giáo viên hớng dẫn : TS. Nguyễn ngọc huyền
Sinh viên thực hiện : lý văn quyết
Lớp : qtkd - k32
Hà nội 3-2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Lời nói đầu
Trong thời kỳ đất nớc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá và hiện
đại hoá .Với sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay các doanh nhiệp muốn tồn
tại và phát triển đợc thì vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đ-
ợc đạt ra một cách cấp thiết đối với các nghành ,các cấp và các doanh
nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp ở việt nam quá trình quản lý và sử dụng vốn
ở các doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi kể từ khi chúng ta chuyển đổi cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng.Trong thời kỳ bao cấp
các doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo tập trung ,thống nhất của nhà
nớc ,vốn do nhà nớc bao cấp ,vì thế vai trò khai thác ,thu hồi vốn ,sử dụng
vốn nh thế nào đã không đựơc đặt ra nh một nhu cầu cấp bách đối với các
doanh nghiệp .Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng do không đợc bâo cấp
nh trớc nữa nên vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các doanh nghiệp thời kỳ này
là vốn và sử dụng vốn .
Từ thực tế nh vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn tìm ra các hớng đi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh .Để thực hiện đợc
điều đócác nhà quản lý phải biết tình hình vốn hiện tại của doanh nghiệp
mình ,nhằm đề ra các biện pháp sử dụng vốn ,tạo nguồn vốn cùng các giải
pháp để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp vì
vậy qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Tháng 8 ,đợc sự giúp đỡ của cán bộ
cùng lãnh đạo trong cơ quan và đặc biệt là thầy giáo - TS Nguyễn Ngọc
Huyền đã giúp em nghiên cứu đề tài :
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại xí nghiệp tháng 8
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Ngoài phần mở đàu và phần kết luận .Chuyên đề đợc chia làm 3 phần
chính :
Phần I : Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn .
Phần II : Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Tháng 8
Phần III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại xí nghiệp Tháng 8

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Phần I
Cơ sở lý luận về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp
I. khái niệm vai trò và phân loại vốn trong doanh nghiệp
1. Khái niệm vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên mà các doanh
nghiệp nghĩ đến đó là vốn, vốn lấy ở đâu ? và bao nhiêu ?
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đúng trên mọi góc độ và quan điểm khác nhau với mục đích nghiên
cứu khác nhau thì có những quan niệm khác về vốn.
Theo quan điểm của Mác ông cho rằng vốn chính là giá trị đem lại
giá trị thặng d là một đầu vào của quá trình sản xuất.Định nghĩa của Marx
có tầm khái quát lớn nhng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan

bấy giờ nên Marx đã có quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá
trị thặng d cho nền kinh tế .
Các nhàkinh tế học đại diện cho các trờng phái kinh tế khác nhau
cũng có những quan điểm khác nhau về vốn .Theo quan điểm của Paul.A.
samesison nhà kinh tế học trờng phái tân cổ đỉnh ông cho rằng: Đất đai và
lao động là các yếu tố ban đầu đợc khai còn vốn và hàng hoá vốn là yếu tố
của kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền đợc sản
xuất ra và đợc sử dụng nh các đầu vào hữu ích trong quá trính sản xuất đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm trong khi một số
khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn nữa. Đặc điểm có bản
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
chất của hàng hoá vốn là thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa
là yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Theo quan điểm của David Beeg tác giả đã đa ra hai định nghĩa về
vốn. Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp, vốn hiện vật là dự trữ
các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn
tài chính là tiền và giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Nh vậy, Đavid Beeg
đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho dịch nghĩa vốn của Samuelson.
Các quan điểm về vốn ở trên tuy đã thể hiện đợc vai trò ,tác dụng của
vốn trong những điều kiện cụ thể phù hợp với yêu cầu mục đích nghiên cứu
cụ thể nhng vẫn bị hạn chế bởi sự đồng nhất giã vốn và tài sản của doanh
nghiệp .Thực chất vốn là biẻu hiện bằng tiền ,là giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ .Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một
bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản
xuất kinh doanh của mình .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ,vốn đợc quan niệm là toàn bộ
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp .Khái niệm này không chỉ những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào
của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ là một quá

trình sản xuất riêng lẻ mà là của cả quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn
ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp ,theo đó vốn là toàn
bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo ,vốn đợc thể hiện bằng
cả tiền mặt lẫn giá trị vật t ,hàng hoá ,tài snả của doanh nghiệp .nh vậy vốn
là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ,nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn và phát
triển vốn ,bảo toàn cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh .Vì vậy các
doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng nh đặc trng của vốn
,điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp ,khi nào doanh nghiệp
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
hiểu đợc tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng nó có hiệu quả .
Các đặc trng cơ bản của vốn :
- vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
doanh nghiệp .
- Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu điều kiện của doanh
nghiệp ,vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định
mới có thể phát huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh .
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định ,không thể có đồng vốn
vô chủ không có ai quản lý .
- Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có
thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng ,tạo nên sự giao lu sôi
động trên thị trờng vốn và thi trờng tài chính.
- Vốn khong chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn
đợc biểu hiện bằng tiền của taì sản vô hình .Tài sản vô hình của
doanh nghiệp có thể là vị trí kinh doanh ,lợi thế trong mặt hàng sản
xuất ,bằng phát minh sáng chế.
2. Vai trò chức năng của vốn

Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh với bất kỳ quy mô nào cũng
cần có một lợng vốn nhất định nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp phải có một loựng vốn nhất định ,lợng vốn đó tối thiểu bằng lợng
vốn pháp định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật đã quy định cho từng loại
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
doanh nghiệp )khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xá lập.Trờng
hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh vốn của doanh nghiệp không đạt
điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt
động nh phá sản ,giải thể ,sát nhập...Nh vậy vốn có thể xem là một trong
những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị,dây truyền công nghệ để phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra th-
ờng xuyên và liên tục. Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị trí trên thị trờng. Điều
này càng thể hiện rõ ràng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh
tranh càng gay gắt,các doanh nghiệp không ngừng cải thiện máy móc thiết
bị,đầu t hiện đại hoá công nghệ.Tất cả các yếu tố này muốn đạt đợc thì đòi
hỏi doanh nghiệp có một lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp.Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doan vốn của doanh nghiệp phải đợc sinh lời tức là hoạt động kinh
doanh phải có lãi,đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát
triển.Đó là cơ sở đẻ doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng sản xuất thâm
nhập vào thị trờng tiềm năng tù đó mở rộng thị trờng tiêu thụ nâng cao uy

tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Nhận thức đợc vai trò của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng
tiết kiệm có hiêụ quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Phân loại vốn.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Vốn giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các hình thức khác
nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra các giải pháp quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả hơn. Ngời ta có thể phân loại vốn nh sau:
3.1. Các loại vốn đặc điểm luân chuyển vốn.
3.1.1. Vốn cố định :
là bộ phận của vốn sản xuất là hình thái giá trị của t liệu lao động đang
phát huy tác dụng trong sản xuất. Hiện tại Nhà nớc quy định những t liệu
sản xuất có đủ 2 điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị sử
dụng tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì nó đợc nằm trong vốn cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn cố định tham gia nhiều lần
vào sản xuất, giá trị của Vốn cố định giảm dần theo đó nó đợc tách ra làm
nhiều phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dới hình thức khấu hao
tơng ứng với sự giảm dần của giá trị TSCĐ, phần còn lại đợc cố định
trong nó. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo nh phần vốn lu chuyển dần
tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tơng ứng với mức suy giảm giá trị của
tài sản cố định.
Vốn cố định giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó quyết
định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết
định đến việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến. Do có
vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó có tính quy luật riêng nên việc
quản lý nâng cao hiệu quả Vốn cố định đợc coi là công tác trọng điểm của
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng Vốn cố định ngời ta th-

ờng tiến hành phân chia TSCĐ theo các tiêu thức sau:
Theo mục đích kinh doanh .
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
TSCĐ phục vụ mục đích kinh doanh .
TSCĐ phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng.
TSCĐ bảo quản dữ hộ.
Theo hình thái biểu hiện có thể chia TSCĐ thành hai loại.
Tài sản cố định vô hình : là những TSCĐ không có hình thái vật chất
nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế, lợi thế
thơng mại. v.v
Trong nền kinh tế thị trờng do sự tác động của các quy luật kinh tế và
để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu t những khoản
chi phí lớn cho tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải đợc quản lý và
thu hồi dần nh những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.
Tài sản cố định hữu hình gồm:
Nhà xởng, vật kiến trúc.
Máy móc, thiết bị.
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
Thiết bị dụng cụ quản lý.
Vờn cây lâu năm súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
Các loại TSCĐ khác.
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá xem xét kết
cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Kết cấu TSCĐ giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một

ngành cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết
cấu TSCĐ là việc làm cần thiết giúp cho doanh nghiệp chủ động biến đổi
kết cấu TSCĐ của mình sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử
dụng Vốn cố định của doanh nghiệp.
3.1.2. Vốn lu động:
Là biểu hiện bằng toàn bộ tài sản lu động và tài sản lu thông đợc đầu
t vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vây, vốn lu động bao gồm
những giá trị của tài sản lu động nh: nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng
cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài chế biến vồn bằng tiền thành phẩm
trên đờng gửi bán, sản phẩm dở dang
Khác với t liệu sản xuất đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh để góp phần lập thành giá trị và giá trị sử dụng của
một sản phẩm. Vì vậy vốn lu động có đặc điểm luân chuyển toàn bộ giá trị
và sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau.
Vốn lu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo thành mỗi yếu tố
có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta phân
loại vốn lu động theo các chỉ tiêu sau:
Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn lu động đợc
chia làm 3 loại.
- Vốn dự trữ : là toàn bộ vốn dùng để mua nguyên, nhiên, vật liệu,
phụ tùng thay thế và chuẩn bị đa vào sản xuất.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
- Vốn sản xuất : là toàn bộ vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất nh sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lu thông: là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lu thông tiêu

thụ hàng hoá.
+ Căn cứ vào phơng pháp xác lập vốn ngời ta chia vốn lu động ra làm
2 loại:
Vốn lu động định mức: là vốn lu động đợc quy định sức tối thiểu cần
thiết thờng xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm thuê ngoài chế biến.
- Vốn lu động không định mức: là vốn lu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không có căn cứ để
tính toán định mức đợc.
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện vốn lu động gồm:
- Vốn vật t hàng hoá : là khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, dự trữ tồn kho . v. v
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân
hàng, tiền đang chuyển.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động khác nhau.
Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp biết rõ hơn những đặc điểm riêng về
vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện
pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy đợc
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công tác
quản lý vốn lu động của doanh nghiệp mình.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
3.2. Các loại vốn phân theo nguồn hình thành vốn .
Nếu căn cứ nguồn hình thành vốn của các doanh nghiệp tức là đã trả
lời câu hỏi Vốn có đợc từ đâu? Vốn đợc chia làm 2 loại.
3.2.1. Vốn tự có:
Là nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp

Nhà nớc vốn tự có của doanh nghiệp là vốn do ngân sách Nhà nớc cấp khi
thành lập doanh nghiệp hoặc cấp bổ sung theo nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Với doanh nghiệp không phải Nhà nớc, vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra để
kinh doanh, vốn góp của các thành viên trong công ty, vốn cổ phần. Ngoài
ra, còn phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu t cũng bổ sung vào vốn
tự có của doanh nghiệp.
3.2.2. Vốn lu động từ bên ngoài (vốn vay).
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh do yêu cầu đổi mới, phát triển mở
rộng quy mô sản xuất , khả năng vốn tự có của doanh nghiệp không thể
trang trải đợc tất cả các khoản mục cần thiết. Các doanh nghiệp phải tìm
đến các nguồn tài trợ khác là vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các ngân hàng thơng mại hoặc phát
hành tín phiếu để huy động vốn.
Vốn ngắn hạn, dài hạn hay lu thông qua dự án phát triển khả thi. Nó
có thể đợc thực hiện bằng vốn chung và dài hạn của ngân hàng thơng mại
hoặc có thể phát hành trái phiếu nếu công ty đợc phép vay trong nội bộ cá
nhân của CBCNV trong doanh nghiệp.
Liên doanh, liên kết cũng là một phơng pháp huy động vốn rất hiệu
quả và phổ biến mà các doanh nghiệp có khả năng nâng cao trình độ quản
lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng nh hiện đại hoá các công nghệ.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
3.3 Các loại vốn phân theo vật chất vốn.
3.3.1. Vốn thực :
Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tài sản khác nh máy
móc, thiết bị nhà xởng. v .v phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn. Nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Vốn tài chính:
Là biểu hiện dới hình thái tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản máy móc phần vốn này phản ánh ph ơng

tiện tài chính của vốn.
3.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quan trọng quyết định là điều
kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh
nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau những loại hình
doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng đợc thể hiện ở mức
độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định
việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất ứng dụng thành
tựu mới của khoa học phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong
những yếu tố quyết định thành công đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm
năng hiện có và tiềm năng tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá mở
rộng và phát triển thị trờng mở rộng lu thông hàng hoá. Là điều kiện để
phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lợc, sách lợc trong kinh doanh, là
chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế là dầu bôi
trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các
khâu ở mỗi khâu nó thể hiện dới các hình thái khác nhau nh : vật t, hàng
hoá, máy móc và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Nh vậy,
sự luân chuyển của vốn giúp cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản
xuất và tái sản xuất mở rộng của mình .
ii. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
1. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.1. Khái niệm hiệu quả .
- Quan niệm về hiệu quả kinh tế.
+ Theo nghĩa tổng quát : hiệu quả kinh tế phạm trù phản ánh trình độ

và năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh
tế xã hội đặt ra bởi chi phí nhỏ nhất.
+ Theo nghĩa toàn diện : Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả giữa kết quả đó. Nếu chi phí bỏ ra càng
ít kết quả thu đợc càng nhiều thì điều đó có nghĩa là hiệu kinh tế càng cao
và ngợc lại.
Đối với mỗi doanh nghiệp việc sản xuất kinh doanh cần phải có hiệu
quả cao. Trớc hết cần phải tổ chức bộ máy quản lý tài chính thật tốt, đúng
chế độ hạch toán kế toán của Nhà nớc đồng thời với việc đẩy nhanh hoạt
động sản xuất với phát triển thị trờng tiêu thụ hạn chế ảnh hởng xấu tới môi
trờng đẩy mạnh quan hệ xã hội.
- Quan điểm về hiệu quả khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải
đứng trên các quan điểm sau.
+ Bảo đảm thống nhất giữa mục đích kinh tế và mục đích chính trị
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
+Bảo đảm tính toàn diện của hệ thống (việc nâng cao hiệu quả kinh
tế của cá biệt phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế của ngành, xã hội ).
+ Bảo đảm kết hợp hài hoà 3 lợi ích : Nhà nớc, tập thể, cá nhân ngời
tiêu dùng.
+Bảo đảm tính thực tiễn của công việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Bảo đảm chất lợng phục vụ yêu cầu xã hội.
+ Bảo đảm tiến độ kế hoạch
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù phản ánh những lợi
ích đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thờng xem xét hai góc độ.
Hiệu quả kinh tế : là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng nhất đối với
mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đợc về mặt
kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó sau một quá trình kinh

doanh.
- Hiệu quả xã hội : của một quá trình kinh doanh đợc thể hiện ở mức
độ tham gia của doanh nghiệp vào các chơng trình kinh tế xã hội. Thông
qua các hoạt động kinh doanh của mình thực hiện các chính sách, tạo việc
kemd cho ngời lao động môi trờng công bằng xã hội
Việc kết hợp lại chỉ tiêu hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội sẽ cho ta
đánh giá hiệu quả một cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại nhiều lợi nhuận (hiệu quả kinh tế cao) mà không gây tác hại
đến cộng đồng môi trờng thiên nhiên thì nó đợc đánh giá là có hiệu quả và
không bị ngăn chặn và ngợc lại.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc xem xét trên hai khía cạnh.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với
chất lợng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu t thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao cho
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ của vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc tính một cách chung nhất bằng công
thức:
Hiệu quả sử dụng vốn =
Kết quả thu đợc
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó kết quả thu đợc có thể là tổng doanh thu, doanh thu thuần,
lãi gộp
Chi phí vốn sử dụng là : Tổng vốn bình quân, vốn lu động bình quân
vốn cố định bình quân
1.3. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn.
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hớng tới
hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực hiện
có. Tạo lập khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực về vốn hợp lý hay

không sẽ tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu qủa sử dụng vốn nói riêng
và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên
và bắt buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy đợc chất lợng của
việc kinh doanh và khả năng quản lý của doanh nghiệp để thấy rõ đợc vấn
đề trên thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá.
Chi tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn.
Tỷ trọng vốn cố định =
Vốn cố định
x 100
Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn cố định cho biết vốn cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
tổng tài sản.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Tỷ trọng vốn lu động =
Vốn lu động
x 100
Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn lu động cho biết : vốn lu động chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng nợ phải trả =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
x 100

Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn.
a. Chỉ tiêu tổng hợp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Lợi nhuận
x 100
Vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vốn
cố định hay vốn lu động. Nếu tỷ suất lợi nhuận kỳ sau cao hơn kỳ trớc thì
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn =
Vốn bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng vốn bình quân. Hệ số chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao tiết kiệm đợc vốn.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận nó thế hiện quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu thấy đợc hiệu
quả đầu t của chủ doanh nghiệp.
Hệ số nợ chung =
Tổng vốn vay
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết cứ một đồng tài sản trong đó có bao nhiêu đồng
vốn vay.

b. Chỉ tiêu phân tích.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đợc phản ánh bằng hệ
thống các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ tiêu
phân tích sẽ làm rõ đợc kết quả, mức độ ảnh hởng đến chỉ tiêu tổng hợp.
Các chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định và vốn lu động.
+ Các chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định.
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu t thêm TSCĐ và sản xuất kinh doanh
của năm sau với năm trớc.
Sức sản xuất TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
Sức hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ =
Lợi nhuận
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bình quân trong kỳ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có đợc một vòng luân chuyển thì cần bao

nhiêu đồng vốn cố định bình quân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Mức doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào một quá
trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Các chỉ tiêu phân tích cho vốn lu động.
Sức sản xuất của vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lu động bình quân trong kỳ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số vòng quay vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số luân chuyển cho biết vốn lu động quay
đợc mấy vòng trong kỳ.
Thời gian một vòng luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian càng ngắn tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lu
động đợc sử dụng triệt để hơn
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu cho biết để có đợc một vòng luân chuyển cần bao nhiêu đồng
vốn lu động.
c. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua chỉ
tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ - dự trữ tồn kho
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
d. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Chỉ số mắc nợ chung =
số nợ
số vốn (Tổng tài sản có)
Chỉ tiêu trên này nằm trong khoảng 0< và < 1 thông thờng nó dao
động xung quanh giá trị 0,5 và nó sẽ bị điều chỉnh từ hai phía ng ời cho vay
và ngời đi vay.
Hệ số nợ =
Vốn vay
Vốn
Hệ số này 1
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
= (1 hệ số nợ)
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu

TSCĐ (giá trị còn lại) và các khoản đầu t dài hạn
Hệ số đầu t =
TSCĐ (giá trị còn lại)và các khoản đầu t dài hạn
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trớc thuế + lãi vay
Lãi vay
2.1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng chịu tác động của nhiều
nhân tố bao gồm cả những nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Do vậy
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hởng của những nhân tố đó.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
2.1.1 Nhân tố khách quan
.2.1.1.1. Môi trờng pháp luật.
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải tuân
theo những quy định pháp luật do Nhà nớc ban hành qua đó có tác dụng h-
ớng hoạt động kinh tế của họ tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nớc. Tuy
nhiên mục tiêu này không phải lúc nào cũng đạt đợc kết quả mong muốn
bởi vì hệ thống pháp luật ở nhiều quốc gia còn cha kiện toàn. Chính vì vậy
đã tạo ra kẽ hở trong luật và bị các cá nhân tổ chức lợi dụng để hoạt động
kinh doanh bất hợp pháp hay còn những điều luật chống chéo thiếu tính cụ
thể nghiêm minh dẫn tới việc coi thờng luật pháp trong hoạt động kinh tế
mà hậu quả là đơn phơng phá ngang hợp đồng đã ký kết hoặc chiếm dụng
vốn mà không thanh toán gây thiệt hại về kinh tế cũng nh hiệu quả sử dụng
vốn cho các doanh nghiệp. Vì thế, để chấm dứt tình trạng này thì phải có
biện pháp tối u khắc phục những mặt hạn chế trong luật pháp xử lý đúng
ngời đúng tội có nh vậy mới tạo đợc sự ổn định trong hoạt động kinh tế.
2.1.1.2. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Nhà nớc điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách cơ bản là chính

sách thuế và giá cả lãi xuất.
- Chính sách thuế thay đổi làm ảnh hởng tới kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách giá cả thay đổi làm thay đổi giá bán sản phẩm. Vì thế
ảnh hởng đến sản lợng tiêu thụ, doanh thu bán hàng và ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất thay đổi ảnh hởng đến kết quả đầu t tài chính
của doanh nghiệp ảnh hởng đến quy mô sản xuất mở rộng hay thu hẹp.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Khi các chính sách kinh tế thay đổi sẽ có tác động tích cực hay tiêu
cực hay tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ví dụ khi nền kinh tế thị trờng thấp Nhà nớc có thể
hạ thấp lãi xuất cho vay. Hạ thiếu dẫn tới tăng đầu t của các cá nhân tổ chức
doanh nghiệp mở rộng quy mô phát triển sản xuất. Ngợc lại nền kinh tế
phát triển quá mạnh thì Nhà nớc mới dùng chính sách tài chính thắt chặt,
hạn chế đầu t giảm bớt sự phát triển quá nóng hạn chế những doanh nghiệp
thành lập mới. Chính vì vậy, trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp
luôn mong muốn có sự ổn định trong chính sách kinh tế của Nhà nớc trên
cơ sở đó thiết lập chiến lợc kinh doanh phù hợp có nh vậy mới tạo tâm lý an
toàn cho các nhà đầu t bởi chỉ một thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ
làm cho lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cũng thay
đổi theo.
2.1.1.3. Thị trờng và hoạt động cạnh tranh.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tr -
ờng đều chịu sự tác động của nhân tố thị trờng : vốn giúp cho doanh nghiệp
bớc vào hoạt động thì thị trờng là nhân tố quyết định sự tồn tại của các
doanh nghiệp các yếu tố thị trờng đầu ra, đầu vào sự tác động của nó đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sự biến động của thị trờng đầu vào các yếu tố sản xuất nguồn lực đầu

vào trở lên khan hiếm giá cả biến động lớn dẫn đến giá sản phẩm bán ra
không đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc các hàng
hoá đó.
Sự biến động của thị trờng đầu ra nh thay đổi nhu cầu của ngời tiêu
dùng hàng hoá bán đợc nhng không bù đắp đợc chi phí. Tất cả các yếu tố
này tác động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
Hiện nay, nhu cầu của thị trờng về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. dịch
vụ, rất đa dạng . Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ đợc thì phải đáp ứng
đợc 3 tiêu chí cơ bản sau : đó là chất lợng tốt, giá thành hạ, mẫu mã đẹp
phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số ngời tiêu dùng. Để đáp ứng đợc
các yêu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đầu t vốn đổi mới công
nghệ sản xuất. Vì thế, đã có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất 1 loại mặt hàng trong mặt hàng khác có thể nó. Vì thế, càng làm tăng
thêm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.1.4. Tính chất ổn định của môi trờng.
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của mỗi
doanh nghiệp tốt hay xấu không chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo kinh doanh. Một môi
trờng kinh doanh tốt đợc coi la có thể chế pháp luật chặt chẽ nghiêm minh.
Các chính sách quản lý về kinh tế của Nhà nớc có tính ổn định rõ ràng cụ
thể. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản xuất. Ngợc lại
nếu môi trờng pháp lý không ổn định sẽ làm cho các kế hoạch đầu t dài hạn
cũng nh hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp bị ảnh hởng tiêu cực do đó
sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn đầu t và sẽ giảm tốc độ tăng trởng của
nền kinh tế.
2.2. Nhân tố chủ quan.

2.2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của
chúng cũng khác nhau. Trong các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trên hai góc độ.
Cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có đợc nguồn vốn đó cũng
khác nhau.
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử
dụng vốn ngời ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn nh
đối với doanh nghiệp thơng mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn ngời ta
chủ yếu tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh
hởng của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp chỉ đợc coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguồn vốn đó.
2.2.2. Chi phí vốn.
Chi phí vốn đợc hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử
dụng nó đợc đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt đợc
trên tổng vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết
dành cho cổ đông cổ phiếu thờng hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn huy động bởi các nguồn khác nhau là các
chi phí vốn khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Đối với các doanh nghiệp thì nguồn vốn có thể đợc huy động bởi các
nguồn sau:
- Vốn do Nhà nớc cấp.
- Vốn vay ngân hàng.
- Lợi nhuận giữ lại.

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý Văn Quyết
- Vay các đơn vị khác.
- Vốn liên doanh liên kết.
- Phát hành trái phiếu, cổ phiếu. V.v
Tuy nhiên, ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến 2 nguồn huy
động chính của các doanh nghiệp Nhà nớc đó là vay ngân hàng và vốn do
Nhà nớc cấp.
+ Chi phí vốn liên quan đến vốn vay ngân hàng.
- Chi phí nợ vay trớc thuế (t) là lãi suất mà các doanh nghiệp phải trả
cho khoản vay ngân hàng của mình.
+ Chi phí nợ vay sau thuế kd = t (1 - T) vốn k d là nợ vay sau thuế, T
là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí liên quan đến vốn ngân sách Nhà nớc cấp.
Theo nghị định 59/CP về thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc cấp thì
các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc hàng năm phải trả từ (2% - 5%)
trên tổng số vốn Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp do đó (2% - 5%) đợc gọi là
chi phí sử dụng vốn do Nhà nớc cấp.
Từ hai nhân tố trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc cho mình
một cơ cấu vốn tối u. Điều này giúp cho doanh nghiệp nếu cần mở rộng quy
mô huy động vốn mà vẫn giữ nguyên tỷ trọng này thì chi phí vốn vẫn là
thấp nhất.
2.2.3. Nhân tố con ngời.
a. Trình độ quản lý doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn đặt ra câu
hỏi phải làm gì? để có vốn đầu t? sử dụng nó nh thế nào? quản lý tài sản
25

×