Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại từ nội dung quy luật này rút ra ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.17 KB, 19 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TIỂU LUẬN
MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN 1
ĐỀ TÀI :
Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Từ nội dung quy luật
này rút ra ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động ở Việt Nam
Họ và tên : Chu Hồng Nhung
Mã sinh viên : 11216458
Lớp TC : Triết học Mác – Lênin 32
GV hướng dẫn : TS. Nghiêm Thị Châu Giang

HÀ NỘI, Tháng 6 năm 2022


lOMoARcPSD|9242611

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống hằng ngày, đằng sau các hiện tượng muôn màu muôn vẻ,
con người dần dần nhận thức được tính trật tự và mối liên hệ có tính lặp lại
của sự vật hiện tượng, từ đó hình thành khái niệm “quy luật”. Với tư cách là
phạm trù của lý luận nhận thức, khái niệm “quy luật” là sản phẩm của tư duy
khoa học phản ánh sự liên hệ của các sự vật, hiện tượng và tính chỉnh thể của
chúng. Các quy luật của tự nhiên, xã hội cũng như của tư duy con người đều
mang tính khách quan. Con người khơng thể tạo ra hoặc xóa bỏ được quy luật


mà chỉ có thể nhận thức và vận dụng vào thực tế. Quy luật “chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại” là
một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức
của sự vận động và phát triển. Việc nhận thức quy luật này có ý nghĩa to lớn
trong thực tiễn khi chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng. Nếu nhận thức
không đúng quy luật này dễ dẫn đến hiện tượng “tả khuynh” hoặc “hữu
khuynh”. “Tả khuynh” có thể hiểu là tư tưởng chủ quan nóng vội, muốn sớm
có sự thay đổi về lượng nhưng lại khơng tính đến việc tích lũy về chất. “Hữu
khuynh” là tư tưởng bảo thủ, trì trệ, khơng dám thực hiện “bước nhảy” (sự
thay đổi về chất) khi đã có sự tích lũy đủ về lượng.
Ở bài tiếu luận này tơi sẽ phân tích đề tài “ Phân tích nội dung quy luật từ
những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Từ nội
dung quy luật này rút ra ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động ở Việt Nam” để có
thể hiểu rõ hơn về sự vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng.
2. Tổng quan đề tài
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất
và ngược lại là một đề tài hay và mang tính cấp thiết hiện nay. Đã có rất nhiều
1


lOMoARcPSD|9242611

những bài bái, trang thơng tin, thậm chí là các bài luận nói tới vấn đề này.
Hầu hết đều được phân tích rất cụ thể và chi tiết. Song việc vận dụng nó trong
các hoạt động thực tiễn ở Việt Nam thì vẫn chưa được đi vào tìm hiểu nhiều.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề biến đổi lượng-chất .
- Đánh giá tình đất nước hiện nay và vận dụng quy luật trên vào thực tiễn
Việt Nam.
- Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, bài tiểu luận có nhiệm vụ:

+ Phân tích về quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành sự
thay đổi về chất và ngược lại
+ Đánh giá tình hình Việt Nam, đưa ra các biện pháp vận dụng quy luật biến
đổi trên vào các hoạt động thực tiễn.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Với bài tiểu luận này, chúng tôi mong muốn tiếp cận và làm sáng tỏ phần
nào nội dung và ý nghĩa của quy luật quan trọng này và từ đó rút ra được
những bài học bổ ích trong học tập và cuộc sống. Bằng việc tiếp cận vấn đề
thông qua việc làm sáng tỏ ba ví dụ cụa thể trong thực tế, chúng tơi mong
muốn có thể cung cấp cho người đọc cách nhìn nhận dễ dàng và chân thực
nhất về quy luật này.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận được chia làm 2 chương với việc tìm hiểu và phân tích về
vấn
đề biến đổi lượng và chất, mối liên hệ tới các hoạt động thực tiễn hiện nay.

2


lOMoARcPSD|9242611

NỘI DUNG
I.

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY
LUẬT TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN SỰ
THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI.
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về

chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các

quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Theo quy luật
này, phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển là: những sự
thay đổi về chất của sự vật có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về lượng của
sự vật và ngược lại, những sự thay đổi về chất của sự vật lại tạo ra những biến
đổi mới về lượng của sự vật trên các phương diện khác nhau,… Đó là mối
liên hệ tất yếu, khách quan, phổ biến, lặp lại lặp đi trong mọi quá trình vận
động, phát triển của sự vật, thuộc mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.

Các khái niệm

1.1 Khái niệm về chất
Trong phép biện chứng, khái niệm chất dùng để chỉ tính qui định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính
cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Như vậy, tạo thành chất của sự vật chính là các thuộc tính khách quan
vốn có của sự vật, những khái niệm chất không đồng nhất với khái niệm
thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và khơng
cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện
tượng. Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Việc
phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản của sự vật phải tùy theo quan hệ
cụ thể của sự phân tích; cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản thì
trong quan hệ khác có thể là khơng cơ bản.
3


lOMoARcPSD|9242611

Mặt khác, chất của sự vật, hiện tượng không những được xác định bởi
chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết

giữa chúng, thơng qua các mối liên hệ cụ thể. Vì vậy, việc phân biệt thuộc
tính cơ bản và khơng cơ bản, chất và thuộc tính cũng chỉ có ý nghĩa tương
đối. Mỗi sự vật, hiện tượng khơng chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy
thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn
tại thuần túy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.

1.2 Khái niệm về lượng
Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng về số lượng, yếu tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhịp điệu
của quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Lượng của sự vật
khơng phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người. Nói đến lượng là nói đến
chiều dài, ngắn; quy mơ lớn,nhỏ; trình độ cao thấp,… của sự vật, hiện tượng.
Lượng thường được đo bởi các đơn vị đo cụ thể ( cao 166cm, vận tốc là 1m/s,
…) nhưng cũng có thể được hiểu một cách trừu tượng hóa ( trình độ văn hóa
cao hay thấp,….). Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương
đối có cái trong mối quan hệ này là chất nhưng trong mối quan hệ kia lại là
lượng.

1.3 Khái niệm về độ
Chỉ tính qui định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của
sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn là nó,
chứ chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.

4


lOMoARcPSD|9242611

I.4 Khái niệm về điểm nút

Là điểm mà tại đó lượng biến đổi đã gây nên sự thay đổi căn bản, hợp
những điểm nút gọi là đường nút. Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện
tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay đổi đến một
giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là
điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện
xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước
nhảy trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.

1.5 Khái niệm về bước nhảy
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự
vật, hiện tượng. Sự thay đổi về chất diễn ra dưới nhiều hình thức bước nhảy
khác nhau, được quyết định bởi mâu thuẫn, tính chất và điều kiện của mỗi sự
vật. Đó là các bước nhảy: lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác…
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời
đó cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá
trình vận động, phát triển liên tục của sự vật. Trong thế giới, luôn ln diễn ra
q trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về chất, tạo ra một
đường nút liên tục, thể hiện cách thức vận động và phát triển của sự vật từ
thấp đến cao. Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “Những thay đổi đơn thuần
về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự khác
nhau về chất”
Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại lượng mới. chất mới tác động
tới lượng mới làm thay đổi kết cấu, qui mô. Trình độ, nhịp độ của sự vận
động và phát triển của sự vật.

5


lOMoARcPSD|9242611


Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện
chứng giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút
sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác
động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Q trình đó liên tục diễn ra, tạo thành
phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.

Nội dung quy luật
2.1 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
2.1.1

Từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Trong mối quan hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đối ổ

định, còn lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của sự
vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất
kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức
khắc, mặc dù bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến
trạng thái tồn tại của sự vật. So với lượng thì chất thay đổi chậm hơn.
Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (độ) thì mới dẫn
đến sự thay đổi về chất, sự vật khơng cịn là nó nữa, một sự vật mới ra
đời thay thế nó.
2.1.2.Chất mới ra đời quyết định lượng mới
Chất mới ra đời quy định lượng mới nó thể hiện ở quy mơ mới,
mức độ, nhịp điệu mới của sự vật. Những chất mới lại tiếp tục biến đổi
đến một mức độ nào đó phá vỡ chất cũ chất mới lại được hình
thành..Q trình đó lặp đi lặp lại khơng ngừng tạo nên cách thức, cơ
chế, hình thái của sự phát triển làm rõ sự thay đổi dần dần về lượng dẫn
đến thay đổi về chất và ngược lại.

Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra theo
cách thức từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
6


lOMoARcPSD|9242611

một cách vơ tận. Đó là q trình thống nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến,
liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.
2.1.3. Tác động ngược
Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng.
Lượng thay đổi luôn luôn trong mối quan hệ với chất, chịu sự tác động
của chất. Song sự tác động của chất đối với lượng rõ nét nhất khi xảy ra
bước nhảy về chất, chất mới thay thế chất cũ, nó quy định quy mô và
tốc độ phát triển của lượng mới trong một độ mới. Khi chất mới ra đời,
nó khơng tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với
lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp
với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy định này có
thể được biểu hiện ở quy mơ, nhịp độ và mức độ phát triển mới của
lượng

3.

Ý nghĩa phương pháp luận
Vì bất kỳ sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong

tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, cho nên trong
nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện
chất và lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
Vì những thay đổi về lượng của sự vật có khả năng trong những điều

kiện nhất định sẽ chuyển hóa thành những thay đổi về chất và ngược lại, cho
nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần
từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng
thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng
của sự vật.
Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của
sự vật với điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, cho nên
7


lOMoARcPSD|9242611

trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nơn nóng tả khuynh; mặt
khác, theo tính tất yếu quy luật thì khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn
điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy về chất của sự vật, do đó,
cũng cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong cơng tác thực
tiễn. Tả khuynh chính là hành động bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí,
khơng tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục
về chất; hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ, khơng dám thực
hiện bước nhảy dù lượng đã tích lũy tới điểm nút và quan niệm phát triển chỉ
đơn thuần là sự tiến hóa về lượng.
Hình thức bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng, phong phú, do vậy
trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt,
trong đời sống xã hội, q trình phát triển khơng chỉ phụ thuộc vào điều kiện
khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó,
cần phải nâng cao tính tích cực chủ động của chủ thể để thúc đẩy q trình
chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả nhất.
II.


Vận dụng quy luật trên vào hoạt động thực tiễn ở Việt Nam Chúng
ta sẽ xem xét việc nhận thức và vận dụng nội dung quy luật này
trong thực tiễn của đất nước ta qua hai khía cạnh đó là:

1.

Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Ở nước ta, lịch sử đã đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa từ những năm 20 của thế kỷ XX, khi chủ nghĩa yêu nước
truyền thống Việt Nam bắt gặp con đường Cách mạng tháng Mười Nga, hồ
nhập vào xu hướng tiến hố chung của nhân loại: quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Qua thực tiễn đấu tranh cách mạng Và nhất là
từ khi tiếp cận với bản Sơ thảo luận cương của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa, Hồ Chí Minh đã đi đến kết luận: Muốn cứu nước, giải phóng dân
tộc khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản; rằng chỉ có
8


lOMoARcPSD|9242611

chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp
bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ. Để có một bước
nhảy cách mạng đó đưa đất nước Việt Nam sang một chế độ khác ( “chất”
khác) là đất nước xã hội chủ nghĩa, cương lĩnh đầu tiên (1930) của Đảng ta
cũng đã khẳng định : Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân
dân, nước ta sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đó là sự lựa chọn dứt khoát và đúng
đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha ngàn đời của dân tộc, phản ánh
đáng xu thế của thời đại, phù hợp với quan điểm cách mạng và khoa học của
chủ nghĩa Mác - Lênin.

Cả một q trình tích luỹ về đủ lượng để có một sự biến đổi về chất,
chất mới được tạo nên nhưng đồng thời nó lại tạo nên lượng mới. Chúng ta cứ
tưởng rằng sau khi chiến thắng đế quốc Mỹ thì chúng ta sẽ có một nước xã
hội chủ nghĩa đích thực; thắng đé quốc, thực dân được thì thắng nghèo nàn,
lạc hậu cũng chỉ là vấn đề thời gian; rằng chúng ta có thể dễ dàng tiến thẳng
lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Có thể nói,
nhận thức đó của chúng ta về sự phát triển qúa độ lên chủ nghĩa xã hội là ấu
trĩ, sai lạc và duy ý chí. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải hiểu lượng mới ở đây
là chúng ta cần phải có một thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa chính trong
thời kỳ này chúng ta sẽ có những thay đổi phát triển về mọi mặt kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục. Chính vì nhận thức được điều đó Đảng ta đã có chủ
trương xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự
biết đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất
khó khăn,phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ.
Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa
cái mới và cái cũ.
Với tinh thần đổi mới tư duy, đổi mới nhưng không làm thay đổi mục
tiêu xã hội chủ nghĩa mà trái lại, làm cho mục tiêu đó thực hiện một cách có
9


lOMoARcPSD|9242611

kết quả hơn trên cơ sở nhân thức đúng về chủ nghĩa xã hội, đề ra những hình
thức và bước đi thích hợp, thấm nhuần quan điểm thực tiễn, lịch sử cụ thể và
phát triển, chúng ta cần chủ động khắc phục những cách hiểu sai, cách nghĩ,
cách làm giản đơn, siêu hình, giáo điều, duy ý chí, trái quy luật. Trên cơ sở
quan niệm đúng về chủ nghĩa xã hội, với tinh thân phê phán cách mạng, với
sự kiên định mục tiêu lý tưởng và một nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc, tương lai tươi sáng của sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh đã và sẽ từng bước
được thực hiện hớ một cách sinh động trên đất nước ta.

2.

Về sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta
Bên cạnh việc nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất

nước ta một cách đúng đắn cũng là việc nhận thức thấu đáo về sự phát triển
đất nước nên nước ta trong năm qua đã có những đổi mới và phát triển rõ rệt.
Giữa thập niên bảy mươi, với nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lại
bị chiến tranh kéo dài tàn phá nặng nề, chủ yếu bằng việc cải tạo xã hội chủ
nghĩa, tổ chức lại sản xuất và mở rộng quy mô hợp tác xã, áp dụng mơ hình
chủ nghĩa xã hội của Liên Xơ, với hy vọng nhanh chóng có nhiều chủ nghĩa
xã hội hơn, chúng ta đã bộc lộ tư tưởng chủ quan, nóng vộ, duy ý chí cả về
trong lý luận lẫn trong chỉ đạo thực tiễn. Điều đó đã làm cho các mục tiêu của
Đại Hội IV của Đảng đề ra đề ra đều không đạt. Và tiếp đó Đại Hội V đề ra
những chủ trương lớn: tập trung phát triển nông nghiệp, nông nghiệp được
xem là mặt trận hàng đầu; ra sức đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng; tiếp tục xây
dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng... Tuy vậy, Đại Hội V vẫn
tiếp tục đường lối do Đại Hội TV đã vạch ra, không phản ánh được đầy đủ tạo
nên sự thay đổi. Điều đó làm cho tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam vào
những thập niên 80 dường như càng lao nhanh vào khủng hoảng. Từ đầu năm
1985 đến cuối năm 1986, tình hình trở nên nghiêm trọng hơn. Sản xuất nơng
10


lOMoARcPSD|9242611


nghiệp vẫn tiếp tục trì trệ, lương thực khơng đủ dùng. Các xí nghiệp ln
trong tình trạng “ lãi giả lỗ thật “Nhà nước bao cấp tràn lan. Lưu thông, phân
phối ách tắc. Đời sống nhân dân khó khăn đến cùng cực. Tiêu cực xã hội có
điều kiện sinh sơi, nảy nở. Nhan dan bất bình; họ cảm thấy khơng thể tiếp tục
sống như cũ được nữa. Đảng và Nhà nước cũng thấy khơng thể duy trì những
chính sách và cơ chế cũ. Khủng hoảng kinh tế xã hội đã đến độ nguy hiểm.
Chính thời điểm này là điểm nút của sự biến đổi về “chất” (kinh tế xã hôị)
sau một q trình dài thay đổi và tích lũy đủ về “lượng”. Và bước nhảy của
sự biến đổi này được tạo nên do sự sáng tạo và nhận thức đúng đắn của Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta khi thực hiện cơng cuộc đổi mới Việc đó được nêu
rõ trong Đại Hội VI tháng 12 năm 1986 đó là : chuyển đổi nền kinh tế của
nước ta từ mơ hình kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất Sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới là đường lối sáng tạo độc đáo, độc lập, tự chủ của Việt Nam,
phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của dân tộc Việt Nam. Và cũng vì nhận
thức đúng đắn việc thực hiện thành cơng q trình đổi mới trên từng lĩnh vực
của đời sống xã hội sẽ mang lại bước nhảy về chất trong các phạm vi tương
ứng đó. Việc thực hiện thành cơng q trình đổi mới toàn diện tất cả các mặt
của đời sống xã hội sẽ tạo ra bước nhảy về chất của toàn bộ xã hội ta nói
chung. Cũng như trong bất kỳ một sự thay đổi về chất nào khác, những bước
nhảy trong q trình đổi mới cũng chỉ có thể là q trình thay đổi về lượng
thích hợp nên Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã năm bắt được những thách
thức trong cơng cuộc đổi mới này để từ đó đã có những bước đi đúng đắn thể
hiện qua việc thực hiện các chỉ tiêu của các kỳ Đại Hội VII, VII, DX. Công
cuộc 15 năm đổi mới của đất nước ta qua đã tạo được những thành tựu to
lớn:

11


Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế tăng trưởng khá, GDP tăng bình quân hàng năm 7%. Nông
nghiệp phát triển mạnh, giá trị sản lượng cơng nghiệp bình qn hàng năm
13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng, bưu chính viễn thơng, đường sá... được tăng
cường. Các ngành dịch vụ và xuất khẩu đều phát triển.
Văn hố xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải
thiện.
Tình hình kinh tế chính trị xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng an ninh
được tăng cường.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị
được củng cố...
Với những thành tựu đạt được nước ta sẽ có những tiền đề để bước vào
giai đoạn mới đó là giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất
nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội
lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tê đi
liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện
tiến độ và cбng băng xã hội,bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển
kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh.

3.

Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Qua những thức tế chứng minh chúng ta dễ dàng thấy rằng việc nhận


thức được mối quan hệ biện chứng giữa thay đổi về lượng và thay đổi về chất
sẽ mang lại cho chúng ta ý nghĩa phương pháp luận quan trọng mà việc vận
dụng chúng sẽ cho phép chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
nhận thức cũng như thực tiễn.
12

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Vì sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất có mối quan hệ biện chứng
với nhau, nên trong hoạt động thực tiễn phải dựa trên sự hiểu biết về mối
quan hệ đó; phải dựa trên việc hiểu đúng đắn vị tré, vai trò và ý nghĩa của mỗi
loại thay đổi nói trên trong sự phát triển xã hội; phải biết kịp thời chuyển từ
sự thay đổi về lượng thành thay những thay đổi về chất, từ những thay đổi
thay đổi mang tính tiến hố sang mang tính cách mạng. Xem xét tiến hoá và
cách mạng trong mối quan hệ biện chứng là một trong những nguyên tắc
phương pháp luận trong việc xây dựng chiến lược và sách lược của Đảng
nhằm cải tạo xã hội bằng cách mạng. Hiểu đúng đắn mối quan hệ đó là tạo cơ
sở chống lại chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa xét lại hữu khuynh cũng như chủ
nghĩa vơ chính phủ tả khuynh.
Việc nắm vững nội dung của quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa
những thay đổi về chất và những thay đổi về lượng cũng như những ý nghĩa
phương pháp luận của nó có vai trị to lớn trong việc xem xét và giải quyết
những vấn đề đặt ra do công cuộc đổi mới vì chủ nghĩa xã hội hiện nay của
nước ta.

13


Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

KẾT LUẬN
Nhận thức là cả một q trình, thơng qua hoạt động thực tiễn, những
yêu cầu và đòi hỏi của cuộc sống nảy sinh và cùng với đó những phương thức
giải quyết cũng sẽ xuất hiện. Việc nhận thức và vận dụng nội dung quy luật từ
những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại cũng như
vậy. Từ những nhận thức về quy luật trên, chúng ta phải biết vận dụng nó một
cách sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta thì lúc đó
chúng ta mới nắm bắt được sự chuyển hoá của một sự vật hay một hiện tượng
trong sự phát triển của nó một cách rõ ràng và triệt để. Đảng và Nhà nước ta
đã vận dụng điều đó cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng,
phát triển và bảo vệ tổ quốc trong những thập kỉ qua đã tạo lên những thành
tựu to lớn. Chính vì vậy chúng ta càng tin tưởng rằng những quan điểm cách
mạng và khoa học của Mác - Lênin luôn là những tư tưởng đúng đắn để
chúng ta vận dụng cho sự phát triển của đất nước. Đặc biệt, đó là quy luật về
mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về chất và giữa sự thay đổi về
lượng, đó là những sự chuyển hố tạo sự nên phát triển của sự vật hay hiện
tượng . Trong những năm đổi mới, trong hoạt động nhận thức cũng như thực
tiễn Đảng ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu
sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất
nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và
bước đầu đã gặt hái được những thành quả đáng mừng như: gia nhập phiên
chợ toàn cầu WTO, Thành viên không thường trực Đại hội đồng Liêp hợp
quốc... và phấn đấu đến năm 2020 nước ta sẽ cơ bản là một nước cơng
nghiệp. Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng.

"Đừng hỏi Tố Quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hơm
nay".

14

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo. Giáo trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa
Mac-Lenin, NXB. CTQG. Hà Nội, 2009
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin,
NXB.CTQG, Hà Nội. 2002-2007
3 />4. />5. />
15

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................
1
2. Tổng quan đề tài ...........................................................................................
1
3. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................

2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................
2
5. Kết cấu bài tiểu luận .....................................................................................
2
Nội
dung ............................................................................................................3
I.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật từ những sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.....................................................................3
1. Các khái niệm ...............................................................................................
3
1.1 Khái niệm về chất .......................................................................................
3
1.2. Khái niệm về lượng ...................................................................................
4
1.3 Khái niệm về độ .........................................................................................
4
1.4 Khái niệm nút .............................................................................................
5
16

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

1.5 Khái niệm bước nhảy .................................................................................
5
2. Nội dung quy luật .........................................................................................
6

2.1 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất .............................................
6
2.1.1 Từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất...........................6
2.1.2 Chất mới ra đời quyết định lượng
mới.................................................6
2.1.3 Tác động
ngược....................................................................................7
3.Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................
7
II. Vận dụng quy luật trên vào hoạt động thực tiễn ở Việt Nam ......................
8
1. Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ..........................................
8
2. Về sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta .........................................
10
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ...................................................................
12
Kết Luận .........................................................................................................
14

17

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

18


Downloaded by tran quang ()



×