Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.3 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

NỘI DUNG
Phân tích nguồn gốc, q trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong học tập
mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh?

Họ và tên: Tăng Diệu Linh
MSSV: 20050472
Lớp: TCNH-CLC 4
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồ Viết Thanh

Hà Nội, 12/2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

NỘI DUNG
Phân tích nguồn gốc, q trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong học tập
môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh?

Họ và tên: Tăng Diệu Linh


MSSV: 20050472
Lớp: TCNH-CLC 4
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồ Viết Thanh

Hà Nội, 12/2021
MỤC LỤC


A. MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................................2
I. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh...........................................................2
1. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................. 2
2. Cơ sở lý luận.................................................................................................................3
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh..................................................................................5
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh....................................7
1. Thời kỳ từ ngày 5/6/1911 về trước: Hình thành tư tưởng u nước và chí hướng
tìm con đường cứu nước mới..........................................................................................7
2. Thời kỳ từ ngày 6/6/1911 đến ngày 30/12/1920: Hình thành tư tưởng cứu nước,
giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản..................................7
3. Thời kỳ từ ngày 31/12/1920 đến ngày 3/2/1930: Hình thành những nội dung cơ
bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.............................................................................8
4. Thời kỳ từ ngày 4/2/1930 đến ngày 28/1/1941: Vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo..............................9
5. Thời kỳ từ ngày 29/1/1941 đến ngày 2/9/1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam.
......................................................................................................................................... 10
III. Trách nhiệm của sinh viên trong học tập mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.......11
C. KẾT LUẬN................................................................................................................13

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................14


A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại; Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi”1. Việc nghiên cứu nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển Tư
tưởng Hồ Chí Minh là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và bảo
vệ đất nước, đặc biệt là đối với sinh viên – chủ nhân tương lai của đất nước. Do
đó, em lựa chọn chủ đề: “Phân tích nguồn gốc, q trình hình thành và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong học tập
môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu, làm rõ cơ sở thực tiễn, lý luận, nhân tố chủ quan,
quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó, nhận thức
rõ trách nhiệm của sinh viên trong học tập mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2011, tr.88.

1


B. NỘI DUNG


I. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Khoảng đầu thế kỷ XIX, Triều đình phong kiến nhà Nguyễn thực thi
chính sách bế quan toả cảng khiến Việt Nam càng lạc hậu. Giữa thế kỷ XIX, đế
quốc Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam, từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, các
phong trào đấu tranh yêu nước liên tục nổ ra như Khởi nghĩa Hương Khê – Hà
Tĩnh, Bãi Sậy – Hưng Yên… nhưng tất cả đều thất bại. Ngày 06/06/1884 triều
đình nhà Nguyễn đã ký Hiệp ước Patơnốt thừa nhận sự bảo hộ của Pháp, Việt
Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến, trong xã hội phân hoá sâu
sắc, xuất hiện nhiều mâu thuẫn như: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến làm tay
sai cho Pháp. Cuối thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang nổi lên mạnh mẽ
nhưng đều thất bại, hệ tư tưởng phong kiến thể hiện rõ sự bất lực và lỗi thời
trước nhiệm vụ của lịch sử.
Đầu thế kỷ XX, các phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư
sản rầm rộ, lan rộng ra cả nước nhưng đều thất bại tiêu biểu là: phong trào Đông
Du; Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục; phong trào Duy Tân; khởi nghĩa Yên
Bái... đòi hỏi phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn đi đến thắng lợi, phải
có một con đường mới.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã
phát triển từ tự do cạnh tranh sang đế quốc chủ nghĩa. Các nước đế quốc Mỹ,
Pháp… đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa các nước phong kiến lạc hậu ở
Mỹ Latinh, Châu Phi và Châu. Điều đó đã làm mâu thuẫn giữa giai cấp vơ sản
với tư sản ở các nước tư bản; giữa các nước tư bản, đế quốc với nhau; giữa các

2



dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, thúc
đẩy các phong trào giải phóng dân tộc phát triển trên phạm vi tồn thế giới.
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công đã mở ra kỷ nguyên mới
cho nhân loại – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mở
đường cho các dân tộc bị áp bức giải phóng, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động
mạnh mẽ của các Đảng cộng sản. Sự ra đời của nhà nước Xôviết, Quốc tế III
(1919), các phong trào giải phóng của các nước thuộc địa và thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô đã tác động đến tư tưởng của Hồ Chí Minh. Đó
chính là cơ sở thực tiễn cách mạng thế giới trực tiếp dẫn đến sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh.
2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Việt Nam có lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã hình
thành những truyền thống tốt đẹp như: Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết,
nhân ái, khoan dung độ lượng và hoà hiếu với các dân tộc trên thế giới, tinh thần
cần cù, sáng tạo trong lao động... Trong đó, chủ nghĩa yêu nước là tổng hồ các
yếu tố tình cảm, tri thức, ý chí của con người Việt Nam, tạo thành động lực tinh
thần to lớn thúc đẩy họ sẵn sàng cống hiến, xả thân vì sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ. Chính chủ nghĩa yêu nước là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động
lực thúc đẩy Người ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân, giành độc lập, tự do dân
tộc Việt Nam. Đúng như Người khẳng định: “Lúc đầu, chính chủ nghĩa yêu
nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc
tế thứ III”2. Người đã chú trọng kế thừa, khơi dậy và phát huy những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam lên trình độ cao và mới. Tư tưởng của
Người là sự tích hợp tinh hoa văn hố phương Đơng và phương Tây.
b. Tinh hoa văn hố nhân loại
Tinh hoa văn hố phương Đơng
Người xuất thân trong một gia đình tri thức Nho giáo. Từ nhỏ Người đã
được hấp thụ Quốc học và Hán học. Trong quá trình hoạt động cách mạng

2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.563.

3


Người chú ý kế thừa và phát triển tinh hoa văn hố phương Đơng gồm Nho giáo,
Phật giáo, Lão giáo.
Về Nho giáo, Người kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân tri, đức trị để
quản lý xã hội, tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức. Tuy nhiên, Người cũng phê phán Nho giáo có những tư tưởng tiêu cực
như bảo vệ chế độ phong kiến, trọng nam khinh nữ…
Về Phật giáo, Người chú trọng kế thừa, phát triển tư tưởng vị tha, yêu
thương con người, khuyến khích làm việc thiện, khuyên con người sống hồ
đồng, gắn bó với mọi người… góp phần xây dựng xã hội mới, con người Việt
Nam ngày nay.
Về Đạo giáo (Lão giáo), Người chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng Lão Tử,
khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên; tư tưởng thốt khỏi mọi ràng
buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo, khuyên cán bộ, đảng viên thực hiện cần,
kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư…
Ngồi ra, Người cịn chú ý kế thừa, phát triển nhiều lý tưởng của các nhà
tư tưởng phương Đông cổ đại như: Quản tử, Mạc Tử… và những trào lưu tư
tưởng tiến bộ thời cận đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi, chủ
nghĩa Tam dân của Tông Trung Sơn…
Tinh hoa văn hoá phương Tây
Trong những năm 1905-1906, khi còn học ở trường tiểu học Pháp – bản
xứ ở Vinh (tỉnh Nghệ An), Người đã tiếp xúc với các tác phẩm văn hoá phương
Tây và đặc biệt quan tâm tới khẩu hiệu của Đại cách mạng Pháp năm 1789
“LIBERTÉ, ÉGALITÉ, FRATERNITÉ” (Tự do, bình đẳng, bác ái). Người
hướng sang phương Tây tìm hiểu về các cuộc cách mạng tư sản điển hình ở Anh,
Pháp, Mỹ. Người kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền

trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776), bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Pháp (1791) và đề xuất quan điểm về quyền độc lập, tự do, bình
đẳng, hạnh phúc của các dân tộc ngày nay.
Trong hành trình tìm đường cứu nước, cứu dân, Người đã sống, hoạt động
thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị – kinh tế, văn hoá nhân loại tại
4


các trung tâm văn hoá lớn ở các cường quốc trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp,
Nga, Trung Quốc… Người trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và
nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxơ…;
tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, đọc sánh văn học Shakespeare,
Lỗ Tấn….3
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận của nhận thức
khoa học và tổng kết thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng
giai cấp vơ sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến
tới giải phóng con người; là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất
trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp người vượt lên hẳn so với những người yêu
nước nổi tiếng đương thời.
Người đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn bổ
sung, phát triển phong phú. Đồng thời kế thừa, phát triển tinh hoa văn hoá, tư
tưởng của dân tộc Việt Nam và nhân loại, góp phần giải quyết cuộc khủng hoảng
đường lối cứu nước, khủng hoảng lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX và thời đại hiện nay, mở ra một mới – kỷ nguyên độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Người đã khẳng định: “Bây
giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, các mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”4. Tiếp thu lý luận chủ nghĩa Máclênin Người từ một nhà yêu nước trở thành một người cộng sản chân chính.
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh

Người có nguồn trí tuệ lớn trong học tập, ứng xử và ứng đối thơ văn từ
nhỏ. Hơn nữa, Người có lý tưởng cao cả và hồi bão lớn cứu dân, cứu nước
thốt khỏi áp bức. Với ý chí nghị lực to lớn và hai bàn tay trắng, Người đi khắp
thế giới làm nhiều nghề để vừa kiếm sống, vừa tự học hỏi và hoạt động cách
mạng, Người thông thạo nhiều thứ tiếng, có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo,
3 Theo Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chí Minh, Nxh Chính trị Quốc Gia, Hà Nội,
2015, tr.48.
4 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.289.

5


giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng. Trong tư tưởng, lý luận Người không
giáo điều, phụ thuộc, bắt chước của người khác mà ln có sự vận dụng sáng
tạo, bổ sung và phát triển. Trong lãnh đạo cách mạng, Người luôn tự chủ, chủ
động, lựa chọn hướng đi đúng cho nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân,
đất nước và lịch sử dân tộc về tư tưởng, hành động của mình.
Người là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách
mạng Việt Nam đi tới thắng lợi. Suốt cuộc đời của Người luôn tận trung với
nước, tận hiếu với dân, là người suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
Người có vốn sống và thực tiễn hoạt động cách mạng phong phú, phi
thường. Người là hiện thân của chu trình “Thực hành sinh ra hiểu biết hiểu biết
tiến lên lý luận lý luận lãnh đạo thực hành” 5. Người đã sống, học tập, hoạt động
trong khoảng 30 nước trên thế giới. Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa thực dân và chế độ thực dân qua thực tế cuộc sống và hoạt động tại các
cường quốc đế quốc, về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa
xã hội, về xây dựng Đảng cộng sản… qua việc tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp, hoạt động trong Đảng Cộng sản Trung Quốc, tham gia phong trào quốc tế

ở nhiều nước…
Người là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam, Người đã tìm ra
mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác-Lênin, Người
đã sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Quân đội nhân dân Việt Nam, hệ thống
quan điểm về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân…
Những phẩm chất cá nhân cùng hoạt động thực tiễn phong phú ở trong và
ngoài nước, năng lực tổng kết thực tiễn kịp thời, dự báo tương lai chính xác là
nhân tố quan trọng hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.

5 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.120.

6


II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ từ ngày 5/6/1911 về trước: Hình thành tư tưởng u nước
và chí hướng tìm con đường cứu nước mới
Người sinh ra trong một gia đình trí thức phong kiến tại Kim Liên, Nam
Đàn, Nghệ An vùng đất giàu truyền thống yêu nước. Người chịu ảnh hưởng sâu
sắc về nhân cách, ý chí nghị lực, tinh thần yêu nước của cha – cụ Nguyễn Sinh
Sắc; lòng khoan dung, nhân hậu của mẹ – cụ Hoàng Thị Loan.
Người được tiếp nhận nền giáo dục nho học, quốc học và tân học và được
tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ ở các trường, lớp tại Vinh, tại kinh đơ
Huế, hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đơ hộ, Người sớm có tư
tưởng u nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động.
Người đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (1908). Là thầy
giáo ở Trường Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng như trong sinh hoạt,
Người thường đem hết nhiệt tình truyền thụ cho học sinh lịng yêu nước và
những suy nghĩ về vận mệnh đất nước. Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước

của các vị tiền bối đi trước như Phan Bội Châu, Hoàng Hoa Thám… nhưng
Người đã phê phán, không tán thành, không đi theo các phương pháp, khuynh
hướng của các vị đó. Ngày 5/6/1911, Người đã rời Bến Cảng Nhà Rồng ra đi tìm
đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ từ ngày 6/6/1911 đến ngày 30/12/1920: Hình thành tư
tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô
sản
Từ năm 1911 đến năm 1917, Người đã đến các nước Pháp, Ý, Mỹ, Anh...
qua hành trình này Người đã hình thành một nhận thức mới: Nhân dân lao động
các nước, trong đó có giai cấp cơng nhân, đều bị bóc lột có thể là bạn cùng nhau.
Cịn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của
nhân dân lao động. Người gia nhập Đảng Xã hội của giai cấp công nhân Pháp
năm 1919, theo Người đây là tổ chức duy nhất theo đuổi lý tưởng: Tự do, bình
đẳng, bác ái.
7


Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng
của Người thể hiện qua việc Người thay mặt những Người Việt Nam yêu nước ở
Pháp gửi yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây (18/6/1919), đòi
quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Qua nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa (để trình bày tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản)” của
V.I.Lênin và nhiều tài liệu liên quan đến V.I.Lênin và Quốc tế Cộng sản vào
tháng 7/1920. Người đã phát hiện ra phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc
Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Ngày 25 đến ngày 30/12/1920 tại Đại hội lần thứ XVIII ở thành phố Tua,
Pháp Người cùng những người tích cực nhất trong Đảng Xã hội Pháp đã bỏ
phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở
thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên của Việt Nam. Đây là bước chuyển

biến về chất trong tư tưởng của Người.
3. Thời kỳ từ ngày 31/12/1920 đến ngày 3/2/1930: Hình thành những
nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng, nội dung cách mạng giải phóng
dân tộc từng bước được xác lập thành hệ thống. Người đẩy mạnh hoạt động lý
luận chính trị và tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn
Người truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu như: Bản án chế độ thực dân Pháp
viết bằng tiếng Pháp (1925), cuốn Đường Cách Mệnh (1927).... Người còn sáng
lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản – Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
vào tháng 6/1925, ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được xác lập về cơ bản qua việc Người chủ trì
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành một Đảng, thông qua
các văn kiện cơ bản của Đại hội thành lập Đảng do Người khởi thảo vào đầu
năm 1930. Người thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị
8


đúng đắn đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và người lãnh đạo cách
mạng Việt Nam kéo dài hơn 70 năm từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
4. Thời kỳ từ ngày 4/2/1930 đến ngày 28/1/1941: Vượt qua thử thách,
giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
Do chịu ảnh hưởng của những giáo điều tả khuynh và không nắm chắc
tình hình các dân tộc thuộc địa và Đơng Dương nên Quốc tế cộng sản và Đảng
Cộng sản Việt Nam đã hiểu lầm và không chấp nhận tư tưởng mới của Người
mà coi là “Hữu Khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”. Hội nghị Trung ương Đảng họp
tháng 10/1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hiệp nhất Đảng do Nguyễn Ái
Quốc chỉ trì có nhiều sai lầm, “chỉ lo đến việc phản đến mà quên mất lợi ích giai
cấp tranh đấu, ấy là một sự rất nguy hiểm” 6; việc phân chia thành trung, tiểu, đại

địa chủ trong sách lược của Đảng là không đúng. Hội nghị ra án quyết: “Thủ
tiêu chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng”; bỏ tên Đảng Cộng sản Việt Nam
thay thế bằng Đảng Cộng sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc
tế Cộng sản…
Nhờ sự giúp đỡ của Quốc tế và hết sức khơn khéo, Người thốt khỏi nhà
tù của thực dân Anh ở Hồng Kông (1931-1933). Người trở lại Liên Xô (1934),
vào học trường quốc tế Lênin, làm nghiên cứu sinh tại Ban sử của Viện nghiên
cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản. Trong quãng thời
gian từ năm 1934 đến năm 1938, một số hoạt động thực tế và quan điểm cách
mạng của Người vẫn bị hiểu nhầm.
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Người rời Liên Xô trở về Việt Nam.
Tháng 5/1941, tại Pác Bó (huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng) với tư cách cán bộ
Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, chuyển hướng chiến lược và sách
lược của cách mạng Việt Nam.
Trải qua những sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về
dường lối cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng

6 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, T.2, tr.110-111.

9


khẳng định đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách
mạng để dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
5. Thời kỳ từ ngày 29/1/1941 đến ngày 2/9/1969: Tư tưởng Hồ Chí
Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và
nhân dân Việt Nam.
Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản
là thống nhất. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công đã giành lại độc lập

cho dân tộc. Ngày 2/9/1945, Người đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Đây là thắng lợi đầu tiên to lớn của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt Nam.
Từ 1945 đến 1969, Người đã lãnh đạo nhà nước non trẻ vượt qua thử
thách “ngàn cân treo sợi tóc”. Trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954),
Người đề ra đường lối, chỉ đạo kháng chiến thể hiện rõ trong Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến (19/12/1946). Từ năm 1954 đến năm 1969, Người lãnh đạo
thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược là tiếp tục xây dựng chủ nghĩa ở miền Bắc và
tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Trong thời kỳ
này, Người đã bổ sung, hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng
Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đối
ngoại… hướng tới mục tiêu nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dân tộc hoàn toàn
tự do, dân chủ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Trước khi qua đời, Người để lại Di chúc, một văn kiện lịch sử vơ giá, kết
tinh tư tưởng, trí tuệ, tâm hồn, đạo đức, phong cách của một lãnh tụ, một anh
hùng, nhà tư tưởng lỗi lạc, nhà văn hoá kiệt xuất, suốt đời vì dân, vì nước. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã vận dụng và phát triển tư tưởng của Người trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam. Ngày 30/4/1975, cả nước hồ bình, độc lập, thống
nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, kế thừa tư tưởng của Người Đảng đang
đưa sự nghiệp đổi mới vững bước đi lên.

10


III. Trách nhiệm của sinh viên trong học tập môn học Tư tưởng Hồ
Chí Minh
Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh đã được
Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện từ rất sớm. Tư tưởng của Người đã soi
sáng, chỉ đường cho Đảng và toàn dân tiến lên giành lại độc lập, xây dựng đất
nước. Những năm qua Đảng và Nhà nước đã có những chủ chương, quan điểm

nêu cao tinh thần học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tiêu biểu
là Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/05/2016 Chỉ thị của Bộ Chính trị “Về đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn.
Học tập môn học tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng đối với thế
hệ sinh viên, nhất là trong thời kỳ đổi mới đất nước toàn diện và hội nhập quốc
tế. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là học tập, nghiên cứu, nắm bắt được những
giá trị cốt lõi trong tư tưởng của Người gồm: Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
và đoàn kết quốc tế, về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, về Đảng Cộng sản
Việt Nam và nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, về văn hố và
con người, về phẩm chất đạo đức. Đây chính là những cơ sở lý luận để giải
quyết được những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Trong thời đại công nghiệp 4.0, hội nhập quốc tế ngày nay bên cạnh
những mặt tích cực đang tiềm ẩn nhưng biểu hiện tiêu cực trong xã hội như lối
sống thực dụng, những tệ nạn xã hội, các thế lực thù địch đang âm mưu “diễn
biến hoà bình”… chúng đang tác động mạnh đến đời sống đạo đức, tâm lý của
sinh viên chúng em – những chủ nhân tương lai của đất nước. Việt Nam có tiến
hành đổi mới thành cơng hay khơng, có sánh vai được với các dân tộc trên thế
giới hay không, cách mạng Việt Nam có xây dựng thành cơng xã hội chủ nghĩa
hay không, lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh có được kế
thừa, củng cố và phát triển hay không, phần lớn là nhờ vào lực lượng sinh viên
ngày nay.

11


Tuy nhiên, việc học tập và rèn luyện làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh có đạt được kết quả hay khơng cịn phụ thuộc vào ý chí nỗ lực và tinh thần
trách nhiệm của bản thân mỗi sinh viên.
Thứ nhất, mỗi sinh viên cần chủ động tìm tịi, khám phá, kế thừa, vận

dụng sáng tạo và phát triển những tư tưởng của Người vào thực tiễn nhằm củng
cố vững chắc lập trường tư tưởng cách mạng, tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc, nâng cao năng lực, tư duy lý luận và phương pháp hoạt động; tích cực, chủ
động tìm hiểu, học tập, tuyên truyền sâu rộng tư tưởng và tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh.
Thứ hai, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội; bảo vệ chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng
của Đảng và chủ chương của Nhà nước.
Thứ ba, tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, nêu cao
tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm và dám chịu. Việc nhận thức
được trách nhiệm của bản thân sẽ giúp sinh viên hoàn thiện bản thân và gặt hái
nhiều thành cơng.
Thứ tư, sinh viên cần tích cực, chủ động đấu tranh với những những biểu
hiện chống phá chính quyền, nếu cao tinh thần trung với Đảng hiếu với dân.
Thứ năm, biết vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết
những vấn đề trong thực tiễn, đóng góp vào cơng cuộc dựng và giữ nước theo di
chúc của Người.

12


C. KẾT LUẬN

Từ thực tiễn Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; kế thừa
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; những tinh hoa văn hố của
phương Đơng và phương Tây; những lý luận Chủ nghĩa Mác-Lênin; những
phẩm chất đạo đức, tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn của Người đã thơi
thúc Người ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân, cứu các dân tộc bị áp bức khỏi
lầm than. Với hai bàn tay trắng và nghị lực phi thường Người đã đi đến nhiều
nơi trên thế giới, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá, tham gia nhiều phong trào cách

mạng trên thế giới đặc biệt là cuộc Cách Mạng tháng Mười Nga đã ảnh hưởng
sâu sắc đến tư tưởng cách mạng của Người. Người cũng vượt qua nhiều thử
thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng đưa cách mạng Việt Nam
giành thắng lợi, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
Trong xu thế hội nhập ngày nay, Đảng và Nhà nước cần kế thừa và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh, coi đó là kim chỉ nam để thực hiện mục tiêu xây
dựng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thế hệ sinh viên cũng cần nhận thức rõ vai
trị, sứ mệnh lịch sử của mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước,
củng cố và phát triển tư tưởng của Người. Đó chính là việc học tập và làm theo
tư tưởng Hồ Chí Minh.

13


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Ngọc Anh, Hỏi và đáp mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh – dành cho bậc
đại học không chuyên ngành Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2012.
2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – dành cho bậc đại học khơng chun
ngành lý luận chính trị, Nxb, Lý luận chính trị, Hà Nội, 2019.
3. Hồ Chí Minh (2011): Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14



×