Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

CHỦ ĐỀ: CÂN BẰNG SINH THÁI ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 39 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA
NHÓM 4
NHÓM 4
CHỦ ĐỀ
CHỦ ĐỀ
:
:


CÂN BẰNG SINH THÁI
CÂN BẰNG SINH THÁI
I. Mất cân bằng sinh thái
I. Mất cân bằng sinh thái

Một số nguyên nhân và biểu hiện mất cân bằng sinh thái
Một số nguyên nhân và biểu hiện mất cân bằng sinh thái



Các quá trình tự
Các quá trình tự
nhiên như: núi lửa,
nhiên như: núi lửa,
động đất, sóng thần,
động đất, sóng thần,
bão, lũ lụt,
bão, lũ lụt,
Sự cân bằng của hệ sinh thái bị phá vỡ do quá


Sự cân bằng của hệ sinh thái bị phá vỡ do quá
trình tự nhiên và nhân tạo.
trình tự nhiên và nhân tạo.

Các quá trình nhân tạo chính là các hoạt động sống của con
Các quá trình nhân tạo chính là các hoạt động sống của con
người như:
người như:



tiêu diệt một loại thực vật hay động vật, hoặc làm tăng
tiêu diệt một loại thực vật hay động vật, hoặc làm tăng
nhanh số lượng và chất lượng một cách đột ngột của một
nhanh số lượng và chất lượng một cách đột ngột của một
loài nào đó trong hệ sinh thái như đưa vào hệ sinh thái một
loài nào đó trong hệ sinh thái như đưa vào hệ sinh thái một
hay nhiều loại sinh vật mới lạ (các loài ngoại lai)
hay nhiều loại sinh vật mới lạ (các loài ngoại lai)
Việt nam đã nhập 41 loài động vật thủy sinh lạ trong vòng
Việt nam đã nhập 41 loài động vật thủy sinh lạ trong vòng
50 năm qua. Bộ thủy sản cho biết có 7 loài cần được theo
50 năm qua. Bộ thủy sản cho biết có 7 loài cần được theo
dõi nghiêm ngặt do tác hại của chúng (ốc bươu vàng, cá tỳ
dõi nghiêm ngặt do tác hại của chúng (ốc bươu vàng, cá tỳ
bà, cá nheo Âu, cá hổ, rùa tai đỏ , cá xấu Cuba, chuột hải
bà, cá nheo Âu, cá hổ, rùa tai đỏ , cá xấu Cuba, chuột hải
ly)
ly)



7.loài động vật thủy sinh
7.loài động vật thủy sinh
VD: Cá hổ pirama (còn gọi là cá kim cương, cá răng, tên khoa
VD: Cá hổ pirama (còn gọi là cá kim cương, cá răng, tên khoa
học là Serralmus nattereri). là loài cá có nguồn gốc từ lưu vực
học là Serralmus nattereri). là loài cá có nguồn gốc từ lưu vực
sông Amazon, Nam Mỹ, thuộc loại ăn thịt, hung dữ. Đã được
sông Amazon, Nam Mỹ, thuộc loại ăn thịt, hung dữ. Đã được
đưa vào thị trường cá cảnh nước ta vào khoảng thời gian 1996-
đưa vào thị trường cá cảnh nước ta vào khoảng thời gian 1996-
1998. khi chúng có mặt trong sông, hồ thì động vật thủy sinh
1998. khi chúng có mặt trong sông, hồ thì động vật thủy sinh
bị tiêu diệt toàn bộ, tác hại khó mà lường hết được.
bị tiêu diệt toàn bộ, tác hại khó mà lường hết được.
VD: loài cầy mangut nhỏ được đưa tới Ấn Độ để kiểm soát
VD: loài cầy mangut nhỏ được đưa tới Ấn Độ để kiểm soát
nạn chuột. Nhưng rất mau chóng chúng đã triệt hại một số
nạn chuột. Nhưng rất mau chóng chúng đã triệt hại một số
loài chim, bò sát và lưỡng cư ở vùng này.
loài chim, bò sát và lưỡng cư ở vùng này.
Hay loài kiến "mất trí" đã tiêu diệt 3 triệu con cua trong 18
Hay loài kiến "mất trí" đã tiêu diệt 3 triệu con cua trong 18
tháng trên đảo Giáng sinh, ngoài khơi Ấn Độ Dương.
tháng trên đảo Giáng sinh, ngoài khơi Ấn Độ Dương.
Loài cầy Mangut

Phá vỡ nơi cư trú vốn đã ổn định từ trước tới nay của các
Phá vỡ nơi cư trú vốn đã ổn định từ trước tới nay của các
loài sinh vật.

loài sinh vật.
-
-
Ðưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà
Ðưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà
sinh vật không có khả năng phân huỷ như các loại chất
sinh vật không có khả năng phân huỷ như các loại chất
tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại v.v
tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại v.v


làm nhiễm độc và gây ô nhiễm môi trường sống của sinh
làm nhiễm độc và gây ô nhiễm môi trường sống của sinh
vật
vật

Biến đổi khí hậu toàn cầu: sử dụng nhiên liêu hóa
Biến đổi khí hậu toàn cầu: sử dụng nhiên liêu hóa
thạch, khí thải giao thông, …
thạch, khí thải giao thông, …
HELP
ME!

Như đã biết, trong điều kiện tự nhiên, trong bầu khí quyển
Như đã biết, trong điều kiện tự nhiên, trong bầu khí quyển
đã tồn tại sẵn một lượng CO2 nhất định, nhờ lượng CO2 này
đã tồn tại sẵn một lượng CO2 nhất định, nhờ lượng CO2 này
và một số chất khí khác có khả năng gây ra hiệu ứng nhà kính

và một số chất khí khác có khả năng gây ra hiệu ứng nhà kính
mà nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển mới được duy trì ở
mà nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển mới được duy trì ở
mức phù hợp với các sinh vật nói chung và con người nói
mức phù hợp với các sinh vật nói chung và con người nói
riêng. Tuy nhiên, do các hoạt động của con người, đặc biệt là
riêng. Tuy nhiên, do các hoạt động của con người, đặc biệt là
do nhu cầu sử dụng năng lượng gia tăng của con người, hàm
do nhu cầu sử dụng năng lượng gia tăng của con người, hàm
lượng CO2 có trong bầu khí quyển dần dần gia tăng, dẫn đến
lượng CO2 có trong bầu khí quyển dần dần gia tăng, dẫn đến
gia tăng tác động của hiệu ứng nhà kính, làm gia tăng nhiệt độ
gia tăng tác động của hiệu ứng nhà kính, làm gia tăng nhiệt độ
trung bình của bầu khí quyển.
trung bình của bầu khí quyển.
Bản thân hiệu ứng nhà kính không có tội, thậm chí phải nói rõ
Bản thân hiệu ứng nhà kính không có tội, thậm chí phải nói rõ
hiệu ứng nhà kính còn rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
hiệu ứng nhà kính còn rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của các sinh vật trên Trái đất. Tuy nhiên, một khi con người
của các sinh vật trên Trái đất. Tuy nhiên, một khi con người
tác động làm mất đi sự cân bằng sinh thái, hiệu ứng nhà kính
tác động làm mất đi sự cân bằng sinh thái, hiệu ứng nhà kính
lại trở thành một kẻ tội đồ đáng ghét và cần phải đưa ra xử lí.
lại trở thành một kẻ tội đồ đáng ghét và cần phải đưa ra xử lí.
II.Cân bằng sinh thái
II.Cân bằng sinh thái
1.Khái niệm
1.Khái niệm
Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh

Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh
thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.
thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.
Hệ sinh thái là một hệ thống động lực hở và tự điều chỉnh.
Hệ sinh thái là một hệ thống động lực hở và tự điều chỉnh.
Sự tự điều chỉnh của hệ sinh thái là kết quả của sự điều
Sự tự điều chỉnh của hệ sinh thái là kết quả của sự điều
chỉnh của từng cá thể, từng quần thể, từng quần thể.
chỉnh của từng cá thể, từng quần thể, từng quần thể.
Cân bằng sinh thái được tạo nên bởi khả năng tự lập lại cân
Cân bằng sinh thái được tạo nên bởi khả năng tự lập lại cân
bằng giữa các quần thể và cân bằng các vòng vật chất và
bằng giữa các quần thể và cân bằng các vòng vật chất và
năng lượng giữa các thành phần trong hệ sinh thái
năng lượng giữa các thành phần trong hệ sinh thái
2.Biểu hiện của cân bằng sinh thái
2.Biểu hiện của cân bằng sinh thái
2.1 Cân bằng nội hệ sinh thái
2.1 Cân bằng nội hệ sinh thái
là khả năng chống chọi hoặc đối kháng của các hệ sinh
là khả năng chống chọi hoặc đối kháng của các hệ sinh
thái đối với mọi sự biến đổi để duy trì trạng thái cân bằng.
thái đối với mọi sự biến đổi để duy trì trạng thái cân bằng.
Biểu hiện:
Biểu hiện:
a. Điều chỉnh số lượng cá thể trong quần xã
a. Điều chỉnh số lượng cá thể trong quần xã
Nhìn chung, đối với phần lớn các loài, từ những sinh vật

Nhìn chung, đối với phần lớn các loài, từ những sinh vật
bậc thấp đến bậc cao, cơ chế tổng quát điều chỉnh số lượng
bậc thấp đến bậc cao, cơ chế tổng quát điều chỉnh số lượng
của quần thể chính là mối quan hệ nội tại được hình thành
của quần thể chính là mối quan hệ nội tại được hình thành
ngay trong các cá thể cấu trúc nên quần thể và trong mối
ngay trong các cá thể cấu trúc nên quần thể và trong mối
quan hệ của các quần thể sống trong quần xã và hệ sinh thái
quan hệ của các quần thể sống trong quần xã và hệ sinh thái

Trong quá trình điều chỉnh số lượng của quần thể, mật
Trong quá trình điều chỉnh số lượng của quần thể, mật
độ của chính quần thể có vai trò cực kỳ quan trọng như một
độ của chính quần thể có vai trò cực kỳ quan trọng như một
“tín hiệu sinh học” thông báo cho quần thể “biết” phải phản
“tín hiệu sinh học” thông báo cho quần thể “biết” phải phản
ứng như thế nào trước biến đổi của các yếu tố môi trường.
ứng như thế nào trước biến đổi của các yếu tố môi trường.


b.Tỉa thưa tự nhiên
b.Tỉa thưa tự nhiên
Là dạng điều tiết sự biến động của một quần thể thực,
Là dạng điều tiết sự biến động của một quần thể thực,
động vật phù hợp với nguồn sống nhằm mục đích sinh
động vật phù hợp với nguồn sống nhằm mục đích sinh
tồn và duy trì quần thể ở trạng thái cân bằng
tồn và duy trì quần thể ở trạng thái cân bằng
.
.

Ở thực vật : khi mật độ cá thể trong quần thể quá cao dẫn đến
Ở thực vật : khi mật độ cá thể trong quần thể quá cao dẫn đến
thiếu chất dinh dưỡng, thiếu ánh sáng,…các cá thể cạnh tranh
thiếu chất dinh dưỡng, thiếu ánh sáng,…các cá thể cạnh tranh
gay gắt với nhau làm mật độ giảm.
gay gắt với nhau làm mật độ giảm.
VD: trong một quần xã rừng, nếu như mật độ của các
VD: trong một quần xã rừng, nếu như mật độ của các
cá thể phát triển quá dày dẫn đến các loài cây sẽ bị thiếu ánh
cá thể phát triển quá dày dẫn đến các loài cây sẽ bị thiếu ánh
sáng, chất dinh dưỡng cây nào không đủ sức vươn lên để lấy
sáng, chất dinh dưỡng cây nào không đủ sức vươn lên để lấy
ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ bị chết sớm hơn so với tuổi
ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ bị chết sớm hơn so với tuổi
thọ của chúng
thọ của chúng
Mật độ cây trong rừng giảm.
Mật độ cây trong rừng giảm.


Ở động vật: khi cá thể trong đàn vượt quá khả năng cung
Ở động vật: khi cá thể trong đàn vượt quá khả năng cung
cấp của nguồn sống của môi trường, xảy ra tình trạnh tranh
cấp của nguồn sống của môi trường, xảy ra tình trạnh tranh
giành thức ăn, nơi ở,…thậm chí có hiện tượng ăn lẫn nhau.
giành thức ăn, nơi ở,…thậm chí có hiện tượng ăn lẫn nhau.
VD: loài mọt bột lớn, vào giai đọan cá thể của loài phát triển
VD: loài mọt bột lớn, vào giai đọan cá thể của loài phát triển
quá nhiều dẫn đến nguồn thức ăn cạn kiệt thì chúng ăn
quá nhiều dẫn đến nguồn thức ăn cạn kiệt thì chúng ăn

trứng do chúng đẻ ra. Hoặc là cá lớn ăn cá bé cùng loài…
trứng do chúng đẻ ra. Hoặc là cá lớn ăn cá bé cùng loài…
VD: G.V. Nikolski (1961, 1974), đã nghiên cứu về sự điều
VD: G.V. Nikolski (1961, 1974), đã nghiên cứu về sự điều
chỉnh số lượng ở các quần thể cá để đạt trạng thái cân bằng và
chỉnh số lượng ở các quần thể cá để đạt trạng thái cân bằng và
đưa ra kết quả như sau:
đưa ra kết quả như sau:


Nếu điều kiện môi trường suy giảm, nhất là mức độ đảm bảo
Nếu điều kiện môi trường suy giảm, nhất là mức độ đảm bảo
thức ăn, thì trong quần thể xảy ra:
thức ăn, thì trong quần thể xảy ra:
+
+
Biến dị kích thước của các cá thể, tức là một bộ phận cá thể
Biến dị kích thước của các cá thể, tức là một bộ phận cá thể
tăng trưởng bình thường, bộ phận còn lại chậm lớn, có khi còn
tăng trưởng bình thường, bộ phận còn lại chậm lớn, có khi còn
hình thành dạng còi
hình thành dạng còi
.
.


Hiệu quả trước hết là giảm cạnh tranh thức ăn trong nội
Hiệu quả trước hết là giảm cạnh tranh thức ăn trong nội
bộ loài.
bộ loài.

+
+
Do phân ly về kích thước mà dãy tuổi bước vào sinh sản lần
Do phân ly về kích thước mà dãy tuổi bước vào sinh sản lần
đầu được mở rộng, tức là bộ phận có kích thước nhỏ sẽ tham
đầu được mở rộng, tức là bộ phận có kích thước nhỏ sẽ tham
gia vào đàn đẻ trứng muộn hơn, làm giảm số trứng đẻ ra trong
gia vào đàn đẻ trứng muộn hơn, làm giảm số trứng đẻ ra trong
cùng thế hệ.
cùng thế hệ.
+ Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối cũng giảm ở những cá
+ Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối cũng giảm ở những cá
thể tham gia vào đàn sinh sản, nhất là ở nhóm tuổi cao.
thể tham gia vào đàn sinh sản, nhất là ở nhóm tuổi cao.

+
+
Chất lượng sản phẩm sinh dục thấp, khả năng thụ tinh
Chất lượng sản phẩm sinh dục thấp, khả năng thụ tinh
kém, tỷ lệ trứng ung (thối) cao, sức sống của con non thấp.
kém, tỷ lệ trứng ung (thối) cao, sức sống của con non thấp.
+
+
Tăng mức tử vong của con non và những cá thể trưởng
Tăng mức tử vong của con non và những cá thể trưởng
thành gầy yếu, già do bị ăn vật dữ ăn dần dần
thành gầy yếu, già do bị ăn vật dữ ăn dần dần


Hậu quả tổng hợp là giảm số lượng chung của quần

Hậu quả tổng hợp là giảm số lượng chung của quần
thể.
thể.
Ngược lại, khi điều kiện môi trường được cải thiện
Ngược lại, khi điều kiện môi trường được cải thiện
thì các hiện tượng trên hoàn toàn ngược lại và hệ quả
thì các hiện tượng trên hoàn toàn ngược lại và hệ quả
là số lượng chung của quần thể tăng lên
là số lượng chung của quần thể tăng lên
.
.

×