Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.42 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................8
1.1 MỘT VÀI NÉT KHÁI QT VỀ CƠNG TY ARTEXPORT.............10
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Công ty..............................10
1.1.1.1 Giai đoạn 1964 - 1975...............................................................11
1.1.1.2 Giai đoạn 1976 – 1991..............................................................11
1.1.1.3 Giai đoạn 1991 – nay................................................................12
1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty ..............................................13
1.1.2.1 Nhiệm vụ....................................................................................13
1.1.2.2 Quyền hạn .................................................................................14
1.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản trị..................15
1.1.4 Các lĩnh vực kinh doanh...................................................................19
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................19
1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG MỸ
NGHỆ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006 – 2009....................................24
1.2.1 Theo cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.......................24
1.2.1.1 Hàng thêu ren, dệt may.............................................................25
1.2.1.2 Hàng sơn mài, mỹ nghệ, đồ gỗ.................................................26
1.2.1.3 Hàng cói, mây tre......................................................................27
1.2.1.4 Gốm sứ, đất nung......................................................................28
1.2.1.5 Các mặt hàng khác....................................................................30


2

1.2.2 Theo cơ cấu thị trường xuất khẩu....................................................30
1.2.2.1 Tây Bắc Âu................................................................................32
1.2.2.2 Châu Á – Thái Bình Dương......................................................33


1.2.2.3 Đơng Âu.....................................................................................35
1.2.2.4 Thị trường khác.........................................................................36
1.2.3 Theo hình thức xuất khẩu.................................................................37
1.2.3.2 Xuất khẩu trực tiếp và khác......................................................38
1.2.3.1 Xuất khẩu nhận uỷ thác.............................................................40
1.3 CÁC BIỆN PHÁP CÔNG TY ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ.....................................................40
1.3.1 Các biện pháp mở rộng và phát triển thị trường.............................40
1.3.2 Công tác xúc tiến xuất khẩu.............................................................41
1.3.3 Công tác huy động hàng xuất khẩu..................................................41
1.3.3.1 Nhận uỷ thác xuất khẩu.............................................................42
1.3.3.2 Liên doanh, liên kết để sản xuất hàng xuất khẩu.....................42
1.3.3.3 Phương thức mua hàng xuất khẩu............................................42
1.3.4 Phát triển nguồn nhân lực.................................................................44
1.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY............................................................44
1.4.1 Thành tựu..........................................................................................44
1.4.2 Hạn chế.............................................................................................46
1.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................48
1.4.3.1 Nguyên nhân khách quan..........................................................48
1.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan..............................................................49
2.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT TRONG THỜI GIAN TỚI..51


3

2.1.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010........................................51
2.1.2 Chiến lược sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015 .................52
2.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY KHI XUẤT KHẨU

HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ RA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI..............53
2.2.1 Cơ hội................................................................................................53
2.2.1.1 Tiếp cận với nhiều thị trường mới............................................54
2.2.1.2 Cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm....................................54
2.2.2 Thách thức.........................................................................................54
2.2.2.1 Áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngồi.................54
2.2.2.1 Tình trạng vi phạm bản quyền, sao chép mẫu mã, tranh chấp
bản quyền...............................................................................................55
2.2.2.2 Thiếu thông tin hỗ trợ thị trường..............................................56
2.2.2.3 Đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm tại các thị
trường khó tính.......................................................................................57
2.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CHO CƠNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI......................................................................................................59
2.3.1 Nhóm giải pháp phát triển thị trường..............................................59
2.3.2 Nhóm giải pháp đổi mới cơng nghệ, cải tiến mẫu mã sản phẩm....59
2.3.3 Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác marketing..............................61
2.3.4 Nhóm giải pháp phát triển chất lượng nhân lực trong Công ty......63
2.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.....................................65
2.4.1 Quy hoạch lại ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ............................65
2.4.2 Hỗ trợ xuất khẩu ngành hàng theo quy định của WTO..................67
2.4.3 Đẩy mạnh vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước....................69
2.4.4 Hồn thiện cơng tác bảo hộ sở hữu kiểu dáng công nghiệp...........71


4

2.4.5 Tạo điều kiện cho Hiệp hội thủ công mỹ nghệ hoạt động có hiệu
quả..............................................................................................................72
KẾT LUẬN........................................................................................................74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................75


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TCMN

Thủ công mỹ nghệ

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

XTTM

Xúc tiến thương mại

TBCN

Tư bản chủ nghĩa


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn ..................21
2006-2009...........................................................................................................21
Bảng 1.2 - KNXK theo cơ cấu nhóm hàng giai đoạn 2006-2009....................24
Bảng 1.3 - KNXK hàng thêu ren, dệt may giai đoạn 2006-2009.....................25
Bảng 1.4 - KNXK hàng sơn mài – gỗ mỹ nghệ giai đoạn 2006-2009.............27
Bảng 1.5 KNXK hàng cói, mây tre giai đoạn 2006-2009................................28
Bảng 1.6 - KNXK hàng gốm sứ giai đoạn 2006-2009.....................................29
Bảng 1.7 - KNXK các mặt hàng khác giai đoạn 2006-2009............................30
Bảng 1.8 - KNXK theo thị trường giai đoạn 2006-2009..................................31
Bảng 1.9 - KNXK sang Tây Bắc Âu giai đoạn 2006-2009..............................32
Bảng 1.10 - KNXK sang châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2006-2009.....34
Bảng 1.11 - KNXK sang Đông Âu giai đoạn 2006-2009................................35
Bảng 1.12 - KNXK sang thị trường khác giai đoạn 2006-2009......................36
Bảng 1.13 - KNXK theo hình thức xuất khẩu giai đoạn 2006-2009...............37
Bảng 1.14 - KNXK trực tiếp và khác giai đoạn 2006-2009.............................38
Bảng 1.15 - KNXK nhận ủy thác giai đoạn 2006-2009...................................40
Bảng 2.1 – Kế hoạch chuẩn bị chi tiết khi đi tham dự hội chợ, triển lãm.......62


7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1 – Tổng doanh thu của Công ty giai đoạn 2006 - 2009................21
Biểu đồ 1.2 – Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 ........................22
Biểu đồ 1.3 – Thu nhập bình quân người/tháng của Công ty giai đoạn 2006 2009 ...................................................................................................................23
Biểu đồ 1.4 – Cơ cấu KNXK theo mặt hàng giai đoạn 2006-2009.................25
Biểu đồ 1.5 - KNXK hàng thêu ren, dệt may giai đoạn 2006-2009................26
Biểu đồ 1.6 – Cơ cấu KNXK theo thị trường giai đoạn 2006-2009...............31
Biểu đồ 1.7 - Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Bắc Âu giai đoạn 2006-2009. 33
Biểu đồ 1.8 – Cơ cấu KNXK theo hình thức XK giai đoạn 2006-2009.........38
Biểu đồ 1.9 - KNXK trực tiếp và khác giai đoạn 2006-2009...........................39

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 – Mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.................................18


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, những mối quan hệ
kinh tế ngày càng được mở rộng, việc hội nhập vào kinh tế khu vực và thể giới
để phát triển là nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi quốc gia. Việt Nam khơng
thể đứng ngồi luồng xốy của sự vận động kinh tế thế giới đang diễn ra từng
ngày, từng giờ này. Bước sang thế kỉ 21, Việt nam đang đứng trước rất nhiều
thời cơ cũng như thách thức đối với quá trình phát triển nền kinh tế của mình.
Với mục tiêu đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
hướng về xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay thì việc tận dụng nguồn nguyên
liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất khẩu là vấn đề hết
sức cần thiết. Trong chiến lược này, Đảng và Nhà nước ta đã xác định thủ
công mỹ nghệ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chiến lược, có khả năng
tăng trưởng cao, khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế thiết thực mà cịn có ý

nghĩa chính trị xã hội rộng lớn.
Chính sách mở cửa nền kinh tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội cho ngành
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam đã có mặt trên 120 nước trên thế giới, tuy nhiên, hiện đang gặp
những khó khăn khơng nhỏ trong vấn đề sản xuất và đẩy mạnh lượng hàng
xuất khẩu trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay.
Xuất phát từ thực tại trên, trong quá trình thực tập tại cơng ty Artexport,
qua việc tìm hiểu và thu thập thông tin, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport
Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.


9

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty Artexport sang các thị trường nước ngồi. Từ đó, rút ra những thành
tựu Cơng ty đã đạt được trong hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của
mình, cũng như những tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Trên cơ sở dự báo về tình hình thị trường xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ,
phân tích những cơ hội và thách thức đối với công ty Artexport khi xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường nước ngồi. Từ đó, đề xuất các giải
pháp cho Công ty và các kiến nghị đối với nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công
ty Artexport
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt hàng: tất cả các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Công

ty Artexport
- Về thời gian: từ năm 2006 đến năm 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp duy vật lịch sử biện chứng và phương
pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu hình vẽ, lời mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết được kết cấu gồm 2 chương như


10

sau:
Chương 1 – Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
Artexport trong thời gian qua
Chương 2 – Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Công ty Artexport trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới

Chương 1 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT
TRONG THỜI GIAN QUA
1.1 MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ARTEXPORT
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
• Tên Cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ
CƠNG MỸ NGHỆ
• Tên tiếng Anh: HANDICRAFT AND ART ARTICLES EXPORT
IMPORT JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: ARTEXPORT VIETNAM
• Địa chỉ: 2A Phạm Sư Mạnh - Quận Hồn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam
• Tel: (84.4) 38266576

• Fax: (84.4) 38259275
• Email:
• Website: http//www.artexport.com.vn
• Ngày thành lập: 23/12/1964


11

• Quyết định thành lập: 617/BNgT-TCCB ngày 23/12/1964 của Bộ
Ngoại thương
1.1.1.1 Giai đoạn 1964 - 1975
Năm 1964, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
(ARTEXPORT) tiền thân là 2 phòng nghiệp vụ: Phòng Mây tre đan và phịng
Sơn mài được tách ra từ Tổng Cơng ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm
(TOCONTAP) và được thành lập theo quyết định số 617/BNgT-TCCB ngày
23/12/1964 của Bộ Ngoại thương (nay là bộ Công thương) với tên gọi là:
Tổng Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ. Cơ sở vật chất ban đầu còn
rất nghèo nàn, cán bộ quản lý kiêm nghiệp vụ chỉ có 36. Chỉ sau một năm
thành lập Cơng ty đã có kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt
600.000 rúp đôla. Năm 1968, kim ngạch XK của Artexport lên đến 6 triệu rúp
đôla, tăng 10 lần chỉ sau 4 năm thành lập. Năm 1975, kim ngạch xuất khẩu
đạt tới 30 triệu rúp đôla, đồng thời số lao động làng nghề phục vụ sản xuất và
làm hàng xuất khẩu cho Artexport đã tăng từ 2 vạn lên 20 vạn người. Ngoài
thị trường xuất khẩu chủ yếu là Liên Xơ và các nước XHCN, Artexport cịn
tiếp cận được với một số thị trường TBCN như Nhật Bản, Hồng Kông,
Singapore, Pháp, Ý, Tây Đức.
1.1.1.2 Giai đoạn 1976 – 1991
Đây là thời kỳ hịa bình thống nhất đất nước nhưng cũng là giai đoạn
Công ty chủ yếu xuất khẩu trả nợ và xuất khẩu theo đơn hàng đã ký theo Nghị
Định Thư hàng năm giữa các nước xã hội chủ nghĩa. Tổng Công ty đã hướng

dẫn tay nghề làm hàng thủ công mỹ nghệ và đưa công ăn việc làm đến với
người dân ở những vùng mới giải phóng, đồng thời giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an tồn xã hội. Năm 1976, Tổng Cơng ty XNK thủ cơng mỹ nghệ
đặt chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Năm 1988, Công ty đã khắc
phục mọi khó khăn sau khi đất nước thực hiện cơng cuộc đổi mới, từng bước


12

đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường thế giới, do vậy kim ngạch xuất khẩu
lên tới 98 triệu rúp đơla, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tồn ngành (toàn ngành
Thương mại thời điểm này chỉ đạt 800 triệu rúp đôla). Đây là giai đoạn phát
triển cao của Công ty, đã sử dụng một lực lượng lao động lên đến 40 vạn
người ở khắp các miền đất nước. Cán bộ của Công ty được cử đi làm đại diện
thương mại ở nhiều nước trên thế giới và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là
đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ở nước ngồi. Năm 1991, sự
sụp đổ của Liên xơ và hệ thống chính trị ở các nước Đông Âu đã khiến Công
ty mất tới 85% thị trường xuất khẩu hàng hóa của mình. Gánh nặng về các
khoản nợ khó địi từ phía bạn cùng khoản vốn ứ đọng bởi lượng lớn hàng tồn
ở các địa phương làm cho Công ty vô cùng điêu đứng.
1.1.1.3 Giai đoạn 1991 – nay
Giai đoạn này, công tác xúc tiến thương mại được Công ty đẩy mạnh
hơn bao giờ hết. Cơng ty cử nhiều đồn tham gia các hội chợ, triển lãm, thơng
qua thương vụ, Việt kiều, đồn ngoại giao ở các nước để tìm kiếm thị trường.
Chủ trương của Cơng ty là hướng cho các phịng nghiệp vụ đẩy mạnh xuất
khẩu trực tiếp, tranh thủ làm ủy thác và coi trọng công tác nhập nhẩu. Từ năm
1991 đến năm 1998, kim ngạch bình quân mỗi năm đạt khoảng 15 triệu USD,
tuy mức độ chưa cao nhưng mức thực hiện có chiều hướng tăng dần và điều
quan trọng, qua những giai đoạn khó khăn đó, Cơng ty đã tìm được cho mình
hướng phát triển đầy triển vọng vào những năm tiếp theo. Đây cũng là giai

đoạn Công ty phải đối mặt với rất nhiều thách thức của kinh tế thị trường
đang có bước chuyển đổi mạnh mẽ: từ thế độc quyền chuyển hẳn sang cạnh
tranh bình đẳng với nhiều thành phần kinh tế khác trong tổ chức sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực châu Á 1997, suy thối kinh tế thế giới năm 2001 sau sự kiện ngày
11/9…Từ năm 2005 đến nay, Công ty chuyển sang hoạt động theo mơ hình


13

cổ phần hóa. Trên cơ sở những thành quả đã đạt được trong 40 năm xây dựng,
Công ty ngày một tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, chủ động kết hợp
xuất nhập khẩu với khai thác các bất động sản có sẵn, tạo thêm ngành nghề
mới và cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu và lợi nhuận cho
Công ty.

1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
1.1.2.1 Nhiệm vụ
Căn cứ vào nghị định NĐ/HĐBTG ngày 9/1/1990 của Hội đồng bộ
trưởng (nay là Chính phủ), ngày 8/6/1993 Bộ trưởng Bộ Thương mại đã quyết
định nhiệm vụ của Cơng ty Artexport Vietnam như sau:
• Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện
được mục đích của Cơng ty:
 Tổ chức sản xuất, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng khác được Bộ cho phép
 Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên
doanh, liên kết tạo ra và các mặt hàng khác được Bộ cho phép
 Được ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà
nước cho phép
• Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất

với Bộ Thương mại và Nhà nước các biện pháp giải quyết những vấn đề
vướng mắc trong sản xuất kinh doanh
• Tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính, quản lý
xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam


14

kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp đồng kinh tế có liên
quan đến việc sản xuất kinh doanh của Cơng ty
• Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời tự tạo ra các
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị, tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu và nhập
khẩu, đảm bảo thực hiện kinh doanh có lãi, làm trịn nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước
• Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và
mở rộng thị trường tiêu thụ
1.1.2.2 Quyền hạn
• Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán
ngoại thương, hợp đồng kinh tế trong nước, hợp đồng hợp tác liên doanh
liên kết đã ký kết với khách hàng trong và ngồi nước thuộc nội dung hoạt
động của Cơng ty
• Được vay vốn ở trong nước và ngồi nước nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cơng ty theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà
nước
• Được liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế và cá
nhân, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư
khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công, huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự
nguyện

• Được mở các cửa hàng trong và ngoài nước khi Bộ thương mại cho phép,
được giới thiệu hàng mẫu hoặc bán các sản phẩm do Công ty sản xuất
hoặc do liên doanh liên kết mà có và được tham dự hội chợ triển lãm,


15

quảng cáo về hàng hố của Cơng ty ở trong và ngồi nước theo quy định
hiện hành
• Được lập đại diện chi nhánh của Nhà nước, được tham dự các hội nghị,
thảo luận có liên quan đến sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong và ngồi
nước, được cử cán bộ, công nhân viên của Công ty đi công tác ở nước
ngoài ngắn hạn hoặc dài hạn hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam làm
việc theo quy chế của Nhà nước và Bộ Thương mại
1.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản trị
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Artexport được chia thành 2 khối: Khối các
đơn vị quản lý và Khối các đơn vị kinh doanh.
• Đại hội cổ đồng cổ đơng: gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Cơng ty, quyết định những vấn đề
được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh
Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng
• Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đơng, do Đại hội
đồng cổ đơng bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Cơng ty. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
• Ban giám đốc: Giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm

vụ được giao. Hai phó giám đốc là Phó giám đốc phụ trách tài chính và
Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ, ngồi việc thực hiện chun mơn của


16

mình cịn phải giúp Giám đốc trong chỉ đạo hoạt động của Công ty và đại
diện cho Công ty khi Giám đốc vắng mặt.
• Khối quản lý:
 Phịng Tài chính kế hoạch: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử
dụng và quản lý nguồn tài chính của Cơng ty, phân tích các hoạt
động kinh tế, tổ chức cơng tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ
hạch toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, định
kỳ báo cáo Ban Giám đốc các thông tin về việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế lớn, lưu giữ hồ sơ chứng từ, sổ sách liên quan đến tài
chính, kế tốn, kế hoạch.
 Phịng Tổ chức hành chính: có chức năng xây dựng phương án kiện
tồn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện cơng
tác hành chính quản trị.
• Khối kinh doanh: Các phòng xuất nhập khẩu được chia làm hai loại: loại
đánh số và loại không đánh số. Sở dĩ như vậy vì trước kia mỗi phịng sẽ
phụ trách xuất nhập khẩu một mặt hàng như cói, mỹ nghệ, thêu, gốm…
nhưng từ khi cổ phần hoá – hạch toán kinh doanh độc lập, các phịng tự
tìm kiếm đơn hàng với phương châm kinh doanh “Nếu 2 tháng liên tục
kinh doanh thua lỗ thì phịng đó sẽ tự giải thể.” Vì thế mà hiện giờ chỉ cịn
4 phịng xuất nhập khẩu chính.
• Xưởng sản xuất:
 Xưởng thêu (trực thuộc Phịng thêu): có bộ phận thêu mẫu sáng tác
và thể hiện mẫu phụ vụ chung cho tồn Cơng ty, tính tốn và xác
định giá phù hợp giúp các đơn vị trong Công ty đàm phán với khách

hàng nước ngoài.


17

 Xưởng gỗ Đơng Mỹ(trực thuộc Phịng mỹ nghệ): có bộ phận sản
xuất hàng sơn mài – mỹ nghệ, sáng tác và thể hiện mẫu phục vụ
chung cho tồn Cơng ty
 Xí nghiệp gốm Bát Tràng (trực thuộc Phịng gốm): có chức năng
sáng tác, thể hiện mẫu, trưng bày mặt hàng gốm. Xưởng gốm Bát
Tràng là liên doanh sản xuất với xí nghiệp X54, thuộc Cơng ty Hà
Thành, Bộ Quốc phịng. Xưởng có diện tích trên 9000 m2, thu hút
nhiều lao động có tay nghề cao.
• Các chi nhánh và văn phòng đại diện
 Chi nhánh tại Hải Phòng (25 Đà Nẵng)
 Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng (102 Nữ Vương)
 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh (31 Trần Quốc Thảo)
• Khối liên kết:
 Cơng ty TNHH Fabi Secret Việt Nam – Đường 1A, xã Thah Tuyến,
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Cơ cấu tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty vừa đảm bảo cho
Giám đốc theo dõi mọi hoạt động của các bộ phận, vừa phát huy được hiệu
quả và năng lực của mỗi cá nhân, mỗi đơn vị trong Cơng ty.
Mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:


18

Hình 1.1 – Mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Đại hội cổ đông


Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

Phó giám đốc

Khối kinh doanh
Khối quản lý - Phịng XNK 1
- Phịng Tài
chính kế hoạch

- Phịng XNK 2
- Phòng XNK 3

- Phòng XNK 5
- Phòng Tổ chức
- Phịng XNK 9
hành chính
- Phịng XNK 10
- Ban xúc tiến
- Phịng cói ngơ
thương mại
- Phịng thêu ren
-Phịng gốm sứ
- Phòng mỹ nghệ

Chi nhánh


Xưởng sản xuất Khối liên doanh

- Chi nhánh Hải - Xưởng thêu
- Cơng ty TNHH
Phịng
FABI – tỉnh Hà
- Xí nghiệp sản
Nam
- Văn phịng đại xuất và xnk hàng
diện Đà Nẵng thủ công mỹ nghệ
- Chi nhánh TP. - Xưởng gỗ Đơng
Hồ Chí Minh
Mỹ


19

1.1.4 Các lĩnh vực kinh doanh
• Kinh doanh xuất nhập khẩu (trực tiếp, uỷ thác) hàng thủ công mỹ nghệ,
nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị các loại (thi cơng xây dựng,
ngành điện, văn phịng, trang thiết bị y tế), vật liệu xây dựng, nội thất, hoá
chất (trừ hố chất Nhà nước cấm), hàng tiêu dùng, hàng nơng, lâm, hải
sản, khống sản, hàng cơng nghệ phẩm, dệt may, hàng da, sản xuất và gia
công chê biến các sản phẩm gỗ mỹ nghệ, thêu ren, các hàng hoá tiêu dùng
• Kinh doanh bất động sản, cho th văn phịng và nhà ở, kho bãi, nhà
xưởng sản xuất
• Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng hoá cho các nhà sản xuất, thương mại,
tổ chức hội chợ, triển lãm thủ cơng mỹ nghệ ở trong và ngồi nước theo
quy định của pháp luật

• Kinh doanh phương tiện vận tải
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, Cơng ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử
thách. Song bằng sự nỗ lực vươn lên, Công ty đã gặt hái được những thành
quả nhất định.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm qua được


20

thể hiện trong bảng sau:


21

Bảng 1.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2006-2009
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

583.571


646.061

546.006

464.713

2. Lợi nhuận sau thuế

7.126

25.640

10.880

21.500

3. Thu nhập bình quân
người/tháng

2,7

3,15

4,0

4,1

1. Tổng doanh thu

Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Artexport

Biểu đồ 1.1 – Tổng doanh thu của Công ty giai đoạn 2006 - 2009
Nhìn chung, trong giai đoạn trước khủng hoảng kinh tế thế giới (năm
2006 – 2007), hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty có sự tăng trưởng
nhanh về mặt chất lượng. Cụ thể doanh thu của năm 2006 là 583 tỉ đồng, năm
2007 đạt một kỷ lục về doanh thu là 646 tỉ đồng, tăng 63 tỉ đồng và tăng 11%
so với năm 2006. Có thể nói đây là thời kỳ hoạt động mãnh mẽ nhất của Công
ty. Tuy nhiên sang đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu của các thị trường lớn như Mỹ, EU và
Nhật Bản bị chững lại, khiến cho doanh thu của Công ty bị suy giảm nặng nề.
Cụ thể là doanh thu của năm 2008 chỉ là 546 tỉ, thấp hơn cả năm 2006. Và đặc


22

biệt doanh thu của năm 2009, năm suy thoái sâu của nền kinh tế thế giới, chỉ
còn ở mức 464 tỉ đồng, thấp hơn rất nhiều so với các năm trong cùng thời kỳ,
giảm 28% so với năm doanh thu đạt đỉnh điểm – năm 2007.

Đơn vị: Tỉ đồng

Biểu đồ 1.2 – Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2006 - 2009
Tuy nhiên, mức lợi nhuận sau thuế của Công ty không hề tỷ lệ thuận so
với mức doanh thu mà Cơng ty đạt được hàng năm. Điều đó có nghĩa là lợi
nhuận sau thuế của Công ty chưa chắc sẽ đạt mức cao hơn vào các năm 2006,
2007 khi chưa xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đạt mức thấp hơn vào
các năm 2008, 2009 khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng tới
nền kinh tế nói chung và ngành xuất khẩu của Việt Nam nói riêng. Cụ thể,
mức lợi nhuận sau thuế đạt mức thấp nhất trong giai đoạn 2006-2009 là năm

2006 với 7,1 tỉ đồng. Năm 2007 vẫn là năm có mức lợi nhuận sau thuế cao
nhất là 25 tỉ đồng, do năm này có mức doanh thu đạt kỷ lục. Năm 2008 và
2009 tuy có sự suy giảm trong tổng doanh thu nhưng mức lợi nhuận sau thuế
vẫn tăng so với năm 2006. Năm 2008, mức lợi nhuận sau thuế đạt gần 11 tỉ
đồng và năm 2009 đạt 21 tỉ đồng, tăng gần gấp đơi so với năm trước đó.


23

Đơn vị: Triệu đồng

Biểu đồ 1.3 – Thu nhập bình quân người/tháng của Công ty giai đoạn
2006 - 2009
Mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng tuy tăng trưởng đều qua
các năm tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp so với mức bình quân của khu vực
kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Mức thu nhập
bình qn đầu người năm 2006 chỉ đạt 2,7 triệu đồng, và tăng lên 3,1 triệu
đồng vào năm 2007. Mức tăng này chưa nhiều mặc dù năm 2007 có sự đột
phá về tổng doanh thu. Năm 2008 và 2009 có mức thu nhập bình qn đầu
người xấp xỉ 4 triệu đồng, có tăng so với năm 2006 và 2007. Tuy nhiên vào
các năm 2008 và 2009, mức lạm phát của nền kinh tế trong nước khá cao
(năm 2008 mức lạm phát của Việt Nam xấp xỉ 20%), vì vậy mức thu nhập
bình quân đầu người thực tế tăng không đạt được 4 triệu, như vậy là đời sống
của cán bộ công nhân viên chưa hề được cải thiện hơn so với các năm trước
đó.


24

1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG MỸ

NGHỆ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006 – 2009
1.2.1 Theo cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Trong chiến lược kinh doanh của mình trong giai đoạn hiện nay, cũng
như trong giai đoạn ngay trước đó, Cơng ty đã ln xác định cho mình những
nhóm hàng mũi nhọn sau: Nhóm hàng thêu ren, dệt may; Nhóm hàng sơn
mài, mỹ nghệ, đồ gỗ; Nhóm hàng cói, mây tre; Nhóm hàng gốm sứ, đất nung.
Để tìm hiểu rõ cơ cấu tổng kim ngạch xuất khẩu của Cơng ty theo nhóm hàng,
chúng ta sẽ đi phân tích bảng sau:
Bảng 1.2 - KNXK theo cơ cấu nhóm hàng giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: USD
2006

TT
(%)

2007

TT
(%)

2008

TT
(%)

2009

TT
(%)


Tổng
KNXK

11.082.307

100

12.751.624

100

11.183.665

100

9.506.115

100

Hàng thêu
ren, dệt
may

3.582.942

32,33

3.946.627

30,95


3.746.528

33,5

3.032.451

31,9

Hàng sơn
mài, mỹ
nghệ, đồ gỗ

3.071.608

27,72

3.023.410

23,71

2.945.777

26,34

2.807.156

29,53

Hàng cói,

mây tre

733.093

6,61

1.327.444

10,41

937.191

8,38

861.254

9,06

Gốm sứ,
đất nung

1.064.738

9,61

947.446

7,43

1.310.725


11,72

816.575

8,59

Hàng khác

2.629.926

23,73

3.506.697

27.5

2.243.443

20,06

1.988.679

20.92

Chỉ tiêu

Nguồn: Artexport

Qua bảng 1.2 và biểu đồ 1.4 dưới đây, ta thấy cơ cấu xuất khẩu theo

mặt hàng của Cơng ty khơng có nhiều thay đổi lắm trong giai đoạn 2006-2009
này. Nhóm hàng thêu ren, dệt may vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong kim
ngạch xuất khẩu, dao động trong khoảng 30-34%. Nhóm hàng sơn mài, mỹ
nghệ, đồ gỗ chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong kim ngạch xuất khẩu, dao động


25

trong khoảng 24-30%. Nhóm hàng cói, mây tre và nhóm hàng gốm sứ, đất
nung thì có tỉ trọng chiếm khoảng xấp xỉ 10%.

Biểu đồ 1.4 – Cơ cấu KNXK theo mặt hàng giai đoạn 2006-2009
1.2.1.1 Hàng thêu ren, dệt may
Theo bảng 1.3 dưới đây thì kim ngạch xuất khẩu thêu ren, dệt may đạt
giá trị cao nhất vào năm 2007, đạt hơn 3,9 triệu USD, tăng so với năm 2006 là
10%, tuy nhiên tỉ trọng của mặt hàng này năm 2007 lại thấp hơn so với các
năm khác trong cùng giai đoạn. Mặc dù năm 2008, 2009, tốc độ tăng trưởng
kim ngạch của mặt hàng này thấp hơn hoặc thậm chí khơng tăng trưởng (năm
2008 tăng 4,56%, năm 2009 giảm 15,36% so với năm 2006) nhưng tỉ trọng
của mặt hàng vẫn được duy trì ở mức cao hơn so với năm 2007. Đặc biệt năm
2008, tổng kim ngạch chỉ đạt 11 triệu USD nhưng riêng kim ngạch hàng thêu
ren dệt may đã là 3,7 triệu USD.
Bảng 1.3 - KNXK hàng thêu ren, dệt may giai đoạn 2006-2009
Năm

Tổng KNXK

KNXK thêu ren, dệt
may


Tỷ trọng
(%)

Đơn vị: USD
Tốc độ tăng
(%)

2006 (*)

11.082.307

3.582.942

32,33

_

2007

12.751.624

3.946.627

30,95

10,15


×