Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh cỏa công ty bánh kẹo Hải Châu.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.55 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp Nhà nớc đạt đ-
ợc sự tăng trởng kinh tế một cách hết sức khó khăn. Thực tế cho
thấy muốn có một kết quả kinh tế tăng trởng cao, một mặt các
doanh nghiệp phải huy động các nguồn lực mới, mặt khác phải sử
dụng chúng hết sức tiết kiệm, theo một quy hoạch cơ cấu mang
tính dài hạn, tổng thể và có chiến lợc. Công việc kinh doanh ngày
nay không chỉ còn giới hạn trong nớc, mà ngày càng có quan hệ
với các nớc trong khu vực và quốc tế. Do vậy, câu hỏi đặt ra đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc là làm thế nào để nâng cao sức
cạnh tranh của mình cả trên thị trờng nội địa và thị trờng quốc
tế.
Với trình độ cha cao, tiềm lực của các doanh nghiệp còn
yếu hầu nh trên tất cả các mặt thì việc nâng cao hiệu quả đã trở
thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Làm
thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các
nguồn lực khác, để đáp ứng đợc mục tiêu tăng trởng, để thoát
khỏi nguy cơ phá sản và để chiến thắng trên thị trờng cạnh tranh
đang là bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nớc
cũng đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng bỏng nhất là
làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh lên nữa, để Công ty
ngày càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu.
Trong thời gian thực tập ở Công ty, em nhận thấy đây là
vấn đề thời sự đang đợc quan tâm không chỉ ở Ban Giám đốc mà
còn ở tất cả các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vì vậy, em
chọn đề tài: "Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo
Hải Châu" làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.


Khoá luận này gồm có 3 chơng:


Chơng 1: Một số vấn đề lý luận.
Chơng 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo
Hải Châu.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Do những hạn chế về thời gian cũng nh kinh nghiệm thực tế
của bản thân nên khoá luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ em, để em
hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Tâm
cùng các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú trong công ty đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.


2


Chơng1: Một số vấn đề lý luận
1.1. Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao
hiệu quả kinh doanh
1.1.1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công
đoạn của quá trình từ đầu t sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là
vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu
quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả
thu về với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh cao hay
thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh
nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị tr-
ờng, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nh:
Lao động, Vốn, Máy móc, Thiết bị, Nguyên vật liệu,...Nên doanh nghiệp chỉ
có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế
dựa vào từng góc độ xem xét để đa ra các định nghĩa khác nhau.
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nh sau: Hiệu quả kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài
vật lực của doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả đạt đợc với
chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian lao động nhất định. Hiệu quả
kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trởng kinh tế và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, cần hiểu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả
hai mặt: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế có mối quan hệ khăng khít nhng cũng có mâu thuẫn. Vì vậy, vấn đề

3


ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của toàn
xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đạt đợc trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn, điều đòi hỏi đặt ra ở đây cho doanh nghiệp là không đợc vì lợi ích
trớc mắt mà làm tổn hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải đợc đặt trong mối quan hệ mật thiết chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nh vậy, có thể nói doanh nghiệp là một tế
bào, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế.
Lợi ích của toàn xã hội, của doanh nghiệp bao giờ cũng phải phù hợp
nhau. Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi

cho mình nhng lại không cần thiết cho xã hội, cũng có thể gây tác hại cho
xã hội nh ô nhiễm môi trờng, thất nghiệp, các tệ nạn,... Mâu thuẫn này cho
thấy sự không trùng hợp giữa tiêu chuẩn hiệu quả xã hội với hiệu quả của
doanh nghiệp.
1.12. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu
vào, nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết
quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn lực sẵn có.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ
giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp
đạt đợc sau một quá trình kinh doanh nhất định. Trong kinh doanh thì kết
quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết
quả đợc phản ánh bằng chỉ tiêu định tính nh số lợng sản phẩm tiêu thụ,
doanh thu, lợi nhuận,... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lợng nh
uy tín, chất lợng sản phẩm.

4


Về hình thức hiệu quả kinh doanh luôn là phạm trù so sánh thể hiện
mối tơng quan giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Kết quả chỉ là cái cần
thiết để tính toán và phân tích hiệu quả, muốn đánh giá đợc hiệu quả kinh
doanh phải dựa trên các kết quả đạt đợc của từng lĩnh vực. Vì vậy, hai khái
niệm này độc lập và khác nhau nhng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.13. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh

a/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng mở cửa hội
nhập và tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh
thị phần trên thị trờng. Tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế
thị trờng bắt buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả càng
cao thì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp càng lớn. Ngợc lại, nếu
doanh nghiệp không nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm ăn không có lãi thì
chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ bị chính thị trờng đào thải.
Hơn nữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu thiết yếu của quy
luật tiết kiệm. Việc tiết kiệm và hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đó là hai mặt của một vấn đề. Tiết kiệm càng lớn thì hiệu quả
kinh doanh càng cao và ngợc lại. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện quy luật đó.
Nói tóm lại, đánh giá và phân tích hiệu quả kinh doanh đợc coi là một
trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho
biết việc sản xuất đạt đợc ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích và đa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết
quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

5


b/ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
+ Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện
của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trờng. Trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, thì càng nâng

cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất
và trình độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất càng cao yêu cầu của quy luật
kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng
đợc phát huy đầy đủ hơn vai trò và tác dụng của nó. Tóm lại, càng nâng cao
hiệu quả kinh doanh thì việc đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các
nguồn lực càng hợp lý và ngợc lại sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì
càng hiệu quả.
+ Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt
tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đợc. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua
đó doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng,
vừa giải quyết tốt đời sống ngời lao động, vừa đầu t mở rộng, cải tạo, hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do
vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh
giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
+ Đối với ngời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực
thúc đẩy, kích thích ngời lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết
quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc
nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống sẽ

6


tạo động lực trong sản xuất, làm tăng năng suất lao động, tăng năng suất lao
động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh

1.2.1. Nhân tố khách quan
a/ Môi trờng nền kinh tế quốc dân
Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh, nhân tố môi tr-
ờng nền kinh tế quốc dân là một trong những nhân tố có ảnh hởng trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gồm các mặt: Kinh
tế, chính trị, trình độ khoa học công nghệ, văn hoá xã hội và yếu tố tự nhiên.
+ Các yếu tố về mặt kinh tế:
Trớc tiên phải kể đến yếu tố tốc độ tăng trởng kinh tế : Tốc độ tăng
trởng kinh tế cao làm cho thu nhập của dân c tăng khi đó khả năng thanh
toán của ngời tiêu dùng cũng tăng điều này có nghĩa sức mua các loại hàng
và dịch vụ của ngời dân tăng lên, đây chính là cơ hội cho các nhà doanh
nghiệp, nếu nh doanh nghiệp nào nắm bắt đợc cơ hội thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó sẽ đợc nâng lên. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ yếu tố này để có kế hoạch kinh doanh sản xuất hợp lý,
để đạt hiệu quả cao nhất.
Yếu tố về lãi xuất vay: Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng ảnh h-
ởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu nh lãi suất cho vay
của ngân hàng mà thấp thì chi phí trả lãi vay sẽ thấp, kinh doanh sẽ hiệu
quả hơn còn lãi suất cho vay của ngân hàng mà cao thì chi phí trả lãi vay sẽ
cao, tích luỹ vốn sẽ chậm ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh.
+ Yếu tố về mặt chính trị: Nếu nh một nớc có nền chính trị ổn định,
có những chính sách mở rộng thì sẽ tạo cơ sở đảm bảo vững chắc cho các
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh một cách lành mạnh có
hiệu quả. Trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tránh
đợc những rủi ro thua lỗ không muốn có, ngoài ra chính sách của chính phủ

7


về suất nhập khẩu, về thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng lớn đến sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc.
+ Yếu tố về mặt khoa học công nghệ: Trình độ khoa học quyết định
phần lớn tới chất lợng và giá cả của sản phẩm. Nếu nh trình độ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mà cao thì sản phẩm hàng hoá sản xuất ra sẽ có chất lợng
cao hơn, mẫu mã đa dạng phong phú hơn điều này cũng đồng nghĩa với giá
cả sẽ giảm hơn, vì cùng một thời gian sản xuất ra, cũng chi phí nhân công
nh nhau mà cho ra sản phẩm hàng hoá nhiều hơn thì chi phí trên một đơn vị
hàng hoá sẽ thấp hơn nên giá cả sẽ thấp hơn. Còn nến nh trình độ công nghệ
lạc hậu thì chất lợng hàng hoá sản xuất ra sẽ kém hơn và giá cả có thể cao
hơn, điều này ảnh hởng tới tiêu thụ hàng hoá. Mặt khác trình độ công nghệ
còn tác động mạnh mẽ đến quá trình thu thập, xử lý truyền đạt thông tin.
Ngoài ra trình độ khoa học công nghệ còn tác động mạnh mẽ tới vấn đề vừa
nâng cao hiệu quả vừa bảo vệ môi trờng sinh thái thờng những máy móc
thiết bị hiện đại ít ảnh hởng tới môi trờng sinh thái hạn chế việc gây ô nhiễm
môi trờng điều này đã gián tiếp tạo uy tín cho công ty.
+ Yếu tố văn hoá xã hội: Đây cũng là yếu tố không kém phần quan
trọng nó gồm: Phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng,
tín ngỡng, tôn giáo... Những vấn đề này nó quyết định tới lợng cầu về sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp , nếu nh doanh nghiệp sản xuất ra đúng
các loại hàng hoá, phù hợp với nhu cầu , thị hiếu của ngời tiêu dùng thì sẽ
ảnh hởng tích cực tới việc tiêu thụ sản phẩm còn ngợc lại nếu nh không phù
hợp với lợng cầu đó thì nó sẽ ảnh hởng tiêu cực tới việc tiêu thụ hàng hoá
sản phẩm và sẽ không mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Yếu tố tự nhiên: Nhóm này bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất
nớc, vị trí địa lý của các doanh nghiệp. Tài nguyên môi trờng cũng có ảnh h-
ởng tới hiệu quả kinh doanh rất lớn đối với nền kinh tế. Nếu nh nguồn tài
nguyên dồi dào sẽ làm cho giá nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn
đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh những


8


thuận lợi cũng có những ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nh chi phí để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, chi phí an
toàn lao động, giá nguyên vật liệu tăng do tài nguyên khan hiếm mọi chi phí
này làm cho hiệu quả kinh tế kém đi .
Ngoài tài nguyên thiên nhiên ra còn phải kể đến yếu tố vị trí địa lý,
nếu nh doanh nghiệp nào đó mà nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, tiện đờng giao
thông vận tải, tiện bến cảng, gần trung tâm...thì sẽ tiết kiệm đợc chi phí đầu
vào rất nhiều nh gần đờng giao thông vận tải thì việc vận chuyển hàng hoá,
nguyên vật liệu sẽ ít tốn kém hơn, góp phần làm giảm giá thành hoặc nếu
doanh nghiệp nào đó gần trung tâm kinh tế hơn thì sẽ thu hút đợc nhiều
khách hành hơn ... Nh vậy yếu tố vị trí địa lý của các doanh nghiệp là rất
quan trọng nó ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp rất nhiều.
b) Môi trờng ngành
Môi trờng ngành đợc hình thành bởi các nhân tố chủ yếu sau:
+ Các đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có trong
ngành. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất
một mặt hàng hoặc một số mặt hàng thì có thể trở thành bạn hàng của nhau
trong kinh doanh nh giúp đỡ nhau về vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm song
các doanh nghiệp này cũng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau trên
thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Sự có mặt của các đối thủ này là động
lực tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp
nào muốn tồn tại phát triển thì phải tìm kiếm thông tin, phân tích, đánh giá
chính xác khả năng của các đối thủ cạnh tranh để từ đó đa ra đợc những
chiến lợc sản xuất kinh doanh hợp lý, đem lại hiệu quả cao. Đối với thị tr-
ờng đầu vào doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả buộc doanh nghiệp phải tìm
kiếm biện pháp để giảm chi phí nhất là chi phí vật t, nguyên vật liệu có thể
mua trực tiếp, không qua nhiều khâu trung gian... Còn đối với thị trờng đầu

ra các doanh nghiệp phải xây dựng đợc những chính sách giá cả hợp lý, linh
hoạt thúc đẩy doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trờng và tăng hiệu quả kinh

9


doanh, nếu doanh nghiệp mà định giá cao hơn giá thị trờng thì sức mua
hàng hoá đó sẽ giảm vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành đang tồn
tại. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp định giá quá thấp thì hiệu quả kinh doanh
cũng sẽ thấp.
+ Sức ép của nhà cung ứng: Có rất nhiều hình thức khác nhau mà nhà
cung ứng có thể tác động tới việc thu lợi nhuận của công ty. Các nhà cung
ứng có thể gây khó khăn làm giảm hiệu quả kinh doanh nếu nh họ là nhà
cung ứng độc quyền. Để tránh sức ép cuả nhà cung ứng thì doanh nghiệp
phải tìm đợc những nhà cung ứng có uy tín, hơn nữa doanh nghiệp phải đa
dạng hoá nhà cung ứng.
+ Sức ép của khách hàng: Nó đợc thể hiện ở chỗ khách hàng có thể
buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít đi
hoặc đòi hỏi chất lợng sản phẩm phải cao hơn do có nhiều nhà sản xuất
cùng ngành đang tồn tại trên thị trờng, nếu nh nhà sản xuất mà không đáp
ứng đợc nhu cầu của họ thì họ sẵn sàng tẩy chay hàng hoá sản phẩm của
mình. Ngày nay với sự mở rộng thị trờng, mở rộng sản xuất, cung lớn hơn
cầu rất nhiều thì yếu tố khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định tới sự
thành bại của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp với phơng châm
khách hàng là Thợng đế" phải phục vụ tận tình chu đáo thì mới có thể
chiếm lĩnh đợc thị trờng hay đồng nghĩa với tồn tại và phát triển.
+ Sự ảnh hởng của các sản phẩm thay thế: Ngày nay có rất nhiều các
mặt hàng có thể sử dụng thay thế cho nhau đợc do vậy khi một mặt hàng mà
có giá thành quá cao thì ngời tiêu dùng sẽ chuyển sang tiêu dùng mặt hàng
khác mà cũng có thể thoả mãn nhu cầu của họ nhất là trong một nớc có nền

kinh tế cha phát triển, đời sống nhân dân còn thấp. Sự sẵn có và giá cả của
các sản phẩm thay thế trên thị trờng sẽ ảnh hởng tới khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp từ đó ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh
1.2.2 Các nhân tố chủ quan
a/Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp

10


Quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp là việc tổ chức bộ máy quản
lý và tổ chức sản xuất sao cho hợp lý. Nhân tố quản trị liên quan trực tiếp tới
việc lập kế hoạch kinh doanh tổ chức thực hiện kinh doanh hay nói cách
khác là liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
muốn có bộ máy quản trị tốt phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn
cao, không những nắm vững về tổ chức quản lý và kinh doanh mà còn phải
nắm bắt đợc xu hớng biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích ứng về cơ chế
thị trờng, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, có khả năng tiên đoán, phân
tích các tình huống để hoạch định cho doanh nghiệp mình một bớc đi trong
tơng lai.
Hơn nữa việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh
nghiệp, từng loại hình kinh doanh đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ trôi chảy để
từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b/Nhân tố lao động
Lao động là một trong những nhân tố hàng đầu và quan trọng trong
sản xuất, nó là nguồn tài sản trí tuệ có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Lao động là nh thể trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, nếu đội ngũ lao động này mà có trình độ, nhiệt tình hăng say
lao động thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong doanh nghiệp, hơn nữa mọi nỗ
lực đa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao
hiệu quả kinh doanh đều do con ngời quyết định và thực hiện chúng.

Nh vậy không phải một nguồn nhân lực cứ đông đảo là đem lại hiệu
quả kinh doanh cao. Vì kèm theo số lợng lao động là phải đảm bảo đầy đủ
chế độ tiền lơng, chế độ chính sách xã hội do đó tác động đến yếu tố chi phí
đầu vào, từ đó ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh. Mặt khác nếu nh đội ngũ
lao động chỉ biết sản xuất, không có kiến thức sáng tạo thì sẽ bị tụt hậu và
tất yếu sẽ ảnh hởng tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh.
c/ Vốn kinh doanh

11


Vốn kinh doanh cũng là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của mọi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một nguồn vốn lớn nó sẽ là cơ
sở cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là nền
tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động góp phần đa dạng hoá mặt hàng,
xác định đúng chiến lợc thị trờng, ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ u thế lâu dài trên thị trờng. Nh vậy muốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hay
vốn ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
d/ Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay có lẽ công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất, sự thay
đổi này mang lại những thách thức những đe doạ đối với các nhà doanh
nghiệp, nó tạo ra những sản phẩm mới thay thế những sản phẩm cũ thờng
xuyên. Bên cạnh đó nó còn mang lại những thuận lợi nhờ có khoa học công
nghệ mà con ngời đợc giải phóng sức lao động năng xuất tăng lên dẫn đến
hiệu quả nâng cao. Mặt khác trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng
cho khách hàng sản phẩm tốt, hình thức đẹp, không có hại cho sức khoẻ con
ngời mà còn đáp ứng đợc nhu cầu đặc biệt của nhóm khách hàng đặc biệt.
1.3. Phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải nghiên

cứu và nhận thức đúng các phơng pháp sau:
1.3.1. Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiêt theo những h-
ớng khác nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực
hiện theo những hớng sau:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh
doanh biểu hiện các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ
tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ
giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Với ý

12


nghĩa đó phơng pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành đợc sử dụng rộng rãi
trong phân tích mọi kết quả kinh doanh .
Ví dụ: Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu đơn giá đơn vị sản phẩm
hoặc mức chi phí thờng đợc chi tiết theo các khoản mục giá thành.
+ Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả
của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, tiến
độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thờng không đồng
đều. Do vậy chi tiết theo thời gian sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh
doanh chính xác hơn. Tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội
dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có
thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm: Phơng pháp này nhằm đánh giá kết quả kinh
doanh của từngbộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác
những mặt mạnh và khắc phục những mặt còn yếu kém của các bộ phận và
phạm vi kinh doanh khác nhau .
1.3.2. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích hiệu

quả kinh doanh với mục đích đánh giá hiệu quả, đánh giá vị trí và xu hớng
biến động của đối tợng phân tích.Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để cụ thể cho quá trình phân tích th-
ờng tiến hành so sánh bằng hai cánh: So sánh bằng số tuyệt đối và so sánh
bằng số tơng đối .
Các chỉ tiêu đa ra phải thống nhất với nhau :
Mức tăng giảm
tuyệt đối
= Trị số chỉ tiêu
kỳ phân tích
- Trị số chỉ tiêu
kỳ gốc
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu về số lợng,
thời gian và giá trị.
a/ Phơng pháp so sánh tuyệt đối

13


Phơng pháp này cho ta biết đợc khối lợng, quy mô tăng giảm của
doanh nghiệp qua các thời kỳ phân tích hoặc giữa các doanh nghiệp với
nhau.
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lợng, thực chất của việc tăng
giảm trên không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phơng pháp này
đợc dùng kèm với phơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
b/ Phơng pháp so sánh tơng đối
Phơng pháp so sánh tơng đối là phơng pháp sử dụng các số liệu phần
trăm, phần nghìn, số lần, ...đợc dùng để biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát

triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh cơ cấu của các bộ
phận trong tổng thể. Phơng pháp này gồm :
+ Số tơng đối kế hoạch: Thờng dùng trong việc xác định các chỉ tiêu
kế hoạch.
Ví dụ phấn đấu sản xuất kỳ này sản phẩm loại A 70%, loại B 30%,
không có loại C...Số tơng đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch ở dạng:
- Dạng giản đơn: Tỷ lệ so sánh =
100*
1
Go
G
Trong đó: G1: Trị số chỉ tiêu thực hiện (kỳ phân tích)
Go:Trị số chỉ tiêu kế hoạch (kỳ gốc)
Nếu kết quả so sánh mà lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi
và ngợc lại.
- Dạng có liên hệ: Mọi kết quả kinh doanh đều có mối quan hệ mật
thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận... Do vậy phơng pháp giản đơn
không phản ánh đợc toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà
chỉ phản ánh đợc một khía cạnh đơn thuần mà phải sử dụng phơng pháp ở
dạng liên hệ.
Tỷ lệ so sánh =
0
1
*
1
GL
GL
Go
G
Trong đó : G1: Trị số chỉ tiêu thực hiện (kỳ phân tích)


14


Go: Trị số chỉ tiêu kế hoạch (kỳ gốc)
GL1: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích
GLo: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc
Phơng pháp này chỉ ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với mối
liên hệ với các nhân tố ảnh hởng khác. Dùng phơng pháp này giúp cho
doanh nghiệp đánh giá đúng về thực chất hiệu quả kinh doanh của mình,
xem xét hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có mang lại hiệu quả hay
không.
- Dạng kết hợp:
Mức tăng giảm tơng đối =
GLo
GL
GoG
1
*1
Trong đó : G1: Trị số chỉ tiêu thực hiện (kỳ phân tích)
Go:Trị số chỉ tiêu kế hoạch (kỳ gốc)
GL1: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích
GLo: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc
Phơng pháp này cho ta biết kết cấu, quan hệ, tốc độ tăng trởng của
các chỉ tiêu. Ngoài ra còn sử dụng số tơng đối khác nữa nh:
+ Số tơng đối động thái : Thờng dùng để đánh giá tốc độ tăng trởng
(mức biến động )của chỉ tiêu qua các thời kỳ, có 2 dạng:
Dạng 1: Dạng có định kỳ gốc (Dạng định gốc)
Tỷ lệ so sánh =
100*

Go
Gi
i=1 n
Trong đó: Gi: Trị số chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu.
Go: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Dạng 2: Dạng thay đổi kỳ gốc (dạng liên hoàn)
Tỷ lệ so sánh =
100*
1
Gi
Gi +
i=1 n
+Số tơng đối kết cấu: Tính tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể =
(Trị số tăng bộ phận/Trị số tăng tổng thể) x100

15


+ Số tơng đối cờng độ (hiệu suất): Thờng dùng để đánh giá tổng quát
về chất lợng kinh doanh bằng so sánh các chỉ tiêu mặt lợng và mặt chất với
nhau.
Ví dụ: So sánh lãi với vốn thì lãi là chỉ tiêu phản ánh mặt chất của
kinh doanh còn vốn là chỉ tiêu phản ánh mặt lợng của kinh doanh .
Hệ số doanh lợi vốn = Lãi/ Vốn.
c/ So sánh bằng số bình quân
Số bình quân phản ánh chung nhất của một sự vật hiện tợng vì nó đã
san bằng mọi chênh lệch giữa các bộ phận cấu thành. Ví dụ nh lơng bình
quân, năng suất lao động bình quân... Khi dùng số bình quân để phản ánh
đánh giá cần kết hợp sử dụng bình quân chung bình quân tổ và số tuyệt đối.
1.3.3. Phơng pháp loại trừ

Sử dụng phơng pháp này nhằm mục đích tính toán xác địng từng mức
ảnh hởng của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh
hởng của các nhân tố khác, gồm có hai phơng pháp:
- Phơng pháp thay thế liên hoàn .
- Phơng pháp số chênh lệch .
Ví dụ: Phân tích kinh tế Q =a.b.c.d
Kỳ gốc Q
0
=a
o
.b
o
.c
o
.d
o
Kỳ phân tích Q
1
=a
1
.b
1
.c
1
.d
1
.
Trong đó : Q là Chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả kinh doanh
a, b, c, d...là các nhân tố ảnh hởng .
o: Thể hiệu kỳ gốc .

1: Thể hiện kỳ phân tích .
+ Phơng pháp thay thế liên hoàn: Là phơng pháp xác định mức độ
ảnh hởng của từng nhóm nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân
tích.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh
nhằm đánh giá mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối tợng phân tích

16


bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác tác động tới đối tợng phân
tích.
Từ ví dụ trên ta có :
a = a
1
.b
o
.c
o
.d
o
- a
o
.b
o
.c
o
.d
o


b = a
1
.b
1
.c
o
.d
o
- a
1
.b
o
.c
o
.d
o

c = a
1
.b
1
.c
1
.d
o
- a
1
.b
1
.c

o
.d
o

d = a
1
.b
1
.c
1
.d
1
- a
1
.b
1
.c
1
.d
o

Q = a
1
.b
1
.c
1
.d
1
- a

o
.b
o
.c
o
.d
o

Q = Q
1
- Q
o
.
+ Phơng pháp số chênh lệch: Phơng pháp số chênh lệch là một dạng
đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố
thuận lợi ảnh hởng tới sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp chỉ áp dụng đối với trong trờng hợp nhân tố có liên quan
với chi tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trờng hợp các nhân tố
có liên quan với chỉ tiêu bằng thơng số .
Ta có :
a = (a
1
- a
o
).b.c
o
.d
o
= a
1

.b
o
.c
o
.d
o
- a
o
.b
o
.c
o
.d
o

b =a
1
.(b
1
-b
o
).c
o
.d
o
= a
1
.b
1
.c

o
.d
o
- a
1
.b
o
.c
o
.d
o
c = a
1
.b
1
.(c
1
- c
o
).d
o
= a
1
.b
1
.c
1
.d
o
- a

1
.b
1
.c
o
.d
o

d=a
1
.b
1
.c
1
.(d
1
-d
o
) = a
1
.b
1
.c
1
.d
1
- a
1
.b
1

.c
1
.d
o

Q = Q
1
- Q
o
.
Nh vậy kết quả hai phơng pháp là nh nhau.
Phơng pháp loại trừ có tác dụng cho phân tích là xác định mức ảnh h-
ởng của từng nhân tố tuy nhiên có nhợc điểm là khi trật tự các nhân tố thay
đổi làm cho kết quả thay đổi, vậy phải có quy ớc để xắp xếp trật tự các
nhân tố.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp

17


Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một ván đề phức tạp, có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Do đó để đánh giá
chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần
phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp
và các chỉ tiêu bộ phận.
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt
động, toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp.
Không phải bất kỳ chỉ tiêu kết quả nào so với chỉ tiêu chi phí cũng có

đợc chỉ tiêu hiệu quả, có ba chỉ tiêu hiệu quả quan trọng nhất mà các chủ
doanh nghiệp và các kế toán trởng phải biết vì nó mang tính phổ biến ngành
nào cũng phải có, cũng phải tính đến.
+ Chỉ tiêu thứ nhất : Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu = x 100
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận, hay trong tổng doanh thu thu đợc thì có bao nhiêu % lợi
nhuận.
+ Chỉ tiêu thứ hai:
Lợi nhuận
Tỷsuấtlợinhuận/Vốn= x100
Vốn bình quân
Mà Vốn bình quân = Tổng tài sản bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh cứ một đồng
vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu
đồng lãi .
+Chỉ tiêu thứ ba: Doanh thu
Số lần chu chuyển của tổng tài sản =
(khả năng tạo doanh thu của vốn ) Vốn bình quân

18


Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh cứ một đồng
vốn mà doanh nghiệp sử dụng đã tạo ra bao nhiêu đồng daonh thu (hay bình
quân trong kỳ kinh doanh tài sản chu chuyển đợc mấy vòng ).
Trong ba chỉ tiêu nêu trên thì chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu tổng hợp nhất
vì:
Chỉ tiêu thứ hai = chỉ tiêu thứ nhất x chỉ tiêu thứ ba .

1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu qủa kinh doanh bộ phận
Bên cạnh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp phân tích khái quát và cho
phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình
sản xuất trong một thời kỳ nhất định , thì ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu bộ
phận để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động, từng yếu tố
cụ thể.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận đảm nhiệm hai chức năng
sau :
- Phân tích có tính chất bổ xung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một
số trờng hợp kiểm tra và khẳng định rõ kết luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu
tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng của tờng
yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm tìm biện pháp tối đa hoá chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng yếu tố của hệ thống chỉ tiêu này.
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh bộ phận không phải là mối quan hệ cùng chiều, trong
lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể những chỉ tiêu bộ phận tăng, giảm
hoặc không đổi.
a/Hiệu quả sử dụng vốn
Để có yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có một lợng vốn kinh doanh
nhất định, nếu thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị ngừng trễ hoặc
kém hiệu quả. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy đợc chất l-

19


ợng quản lý , vạch ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này đợc xác định thông qua công thức doanh lợi
so với toàn bộ vối sản xuất kinh doanh . Nhng để thấy rõ hơn hiệu quả sử

dụng vốn ta phải đi sâu vào đánh giá từng bộ phậ cấu thành vốn đó là hiệu
quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Số vòng quay toàn bộ vốn (SV
v
)
TR
Ta có : SV
v
=
VKD
Trong đó : SV
v
là số vòng quay của vốn.
TR: Là doanh thu.
VKD: Là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phẩn ánh sức sản xuất kinh doanh của toàn bộ số vòng,
số vòng quay của vòng càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số tiền đầu t vào tài sản cố định.Tài sản cố
định là những t liệu lao động chử yếu có đặc điểm nổi bật là tham gia đợc
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh giữ nguyên đợc hình thái ban đầu đến
khi phải huỷ bỏ do không còn giá trị sử dụng. Trong các doanh nghiệp thì
tài sản cố định là cơ sở vật chất quan trọng để thực hiện kế hoạch cũng nh là
để sản xuất kinh doanh. Vốn nằm trong tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
Do đó sử dụng hiệu quả tài sản cố định (TSCĐ) sẽ góp phần không
nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định có
các chi tiêu sau :
Giá trị tổng sản lợng (Doanh thu )
1/ Sức sản xuất của = x 100

TSCĐ Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố
định thì sản xuất ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản l-
ợng.
Lãi
2/ Sức sinh lời của = x 100

20


tài sản cố định Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
3/ Suất hao phí của = x 100
tài sản cố định Giá trị tổng sản lợng (Doanh thu, lãi)
Chỉ tiêu này cho biết để sản xuất 1 đồng giá trị tổng sản lợng (doanh
thu, lãi ) thì phải sử dụng bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố
định.
* Hiệu quả sử dụng vốn lu động ( VLĐ )
Vốn lu động là vốn đầu t vào tài sản lu động của doanh nghiệp. Nó là
tiền ứng trớc về tài sản lu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên
tục. Đặc điểm của tài sản lu động là luân chuyển không ngừng, luôn thay
đổi hình thái biểu hiện, luân chuyển giá trị hình thái toàn bộ, một lần và
hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả sử dụng vốn lu động đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:

Giá trị tổng sản lợng (Doanh thu )
1/ Sức sản xuất của VLĐ = x 100
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động thì tạo ra bao nhiêu
đồng giá trị tổng sản lợng hay bao nhiêu đồng doanh thu . Nó có thể đợc
dùng để so sánh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng
quy mô trong một thời kỳ.
Lãi
2/Sức sinh lời của vốn lu động = x 100
Vốn lu động bình quân
Nó phản ánh chất lợng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chỉ tiêu này
cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lới hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Vốn lu động
3/ Suất hao phí của vốn lu động = x 100
Giá trị tổng sản lợng

21


Chỉ tiêu này cho biết để sản xuất 1 đồng giá trị tổng sản lợng (doanh
thu, lãi ) thì phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lu động .Chỉ têu này còn gọi
là chỉ số đảm nhiệm của vốn lu động .
Doanh thu
4/ Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lu động càng nhanh thì
hiệu quả sử vốn lu động càng hiệu quả .
b/Hiệu quả sử dụng lao động
Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con ngời
có tính quyết định nhất. Việc sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối
lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, điều này làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá

xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không
+Năng xuất lao động bình quân trong kỳ : W = Q/L
Trong đó : W là năng xuất lao động bình quân trong kỳ .
Q là giá trị (số lợng ) sản lợng tạo ra trong kỳ .
L là tổng lao động sử dụng bình quân trong kỳ .
+ Mức thu phập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động


Hlđ =
L
Trong đó : Hlđ là mức thu nhập bình quân trên một lao động .
là lợi nhuận đạt đợc trong kỳ .
Hai chỉ tiêu phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ
của doanh nghiệp cả về mắt số lợng và chất lợng .Tuy nhiên để đánh giá
toàn diện hơn về hiệu quả sử dụng lao động, ngời ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu nh hiệu suất sử dụng lao động hay hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Các chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng

22


sè lîng th¬× gian lao ®éng hiÖn cã, gi¶m sè lîng lao ®éng d thõa, n©ng cao
hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp.

23


ChơNG 2: Phân tích hiệu quả kinh
doanh ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
2.1 Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Công

ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
tổng công ty mía đờng I thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo, bột gia vị, mỳ ăn liền, n-
ớc uống có cồn và không cồn, bao bì thực phẩm. Hải Châu là công ty sản
xuất bánh kẹo lớn nhất nớc ta hiện nay. Quá trình hoạt động của công ty có
thể chia làm các giai đoạn sau :
a/ Giai đoạn 1: Từ năm 1965-1975
Ngày 02-9-1965 đợc sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và Thợng
Hải (Trung Quốc ) Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy Bánh
kẹo Hải Châu.
Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu nằm trên đờng Minh Khai ở phía Đông
Nam thành phố Hà Nội thuộc quận Hai Bà Trng, với diện tích 55000 m
2
đ-
ợc chia thành các khu: Văn phòng 3000 m
2
, nhà xởng 23000m
2
, kho bãi
5000 m
2
và diện tích còn lại phục vụ cho công cộng.
Khi thành lập nhà máy có ba phân xởng sản xuất gồm:
- Phân xởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 đến
3 tấn /ca.
- Phân xởng kẹo với sáu dây chuyền sản xuất, công suất đạt 1,5 tấn
/ca
- Phân xởng bánh với một dây chuyền sản xuất , công suất đạt 2,5

tấn /ca.

Giám Đốc
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
24


Năm 1972 Nhà máy tách phân xởng bánh kẹo sang nhà máy mỳ T-
ơng Mai và sau này là nhà máy kẹo Hải Hà. Cùng trong thời gian này Nhà
máy có thêm 6 dây truyền sản xuất mỳ của Liên Xô và xây thêm 1 dây
chuyền sản xuất thủ công bánh kem xốp.
b/ Giai đoạn 2: Từ 1975- 1986
Năm 1976 với việc sát nhập nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn nhà
máy có thêm 2 phân xởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột cho
trẻ em, công suất đạt 2,5 tấn / một ngày. Nhng do hai loại sản phẩm này
không có hiệu quả nên Nhà máy chuyển sang sản xuất bột canh và đã trở
thành sản phẩm truyền thống của công ty .
Năm 1978 Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm điều động
4 dây truyền sản xuất mỳ ăn liền ( Thiết bị cũ của Nhật Bản) từ công ty Sam
Hoa(thành phố HCM ) ra thành lập phân xởng sản xuất mỳ đạt 2,5 tấn/ca,
trong đó 2 dây truyền không sản xuất đợc phải thanh lý, một dây truyền
hỏng, chỉ còn một dây truyền chạy đợc song không có hiệu quả nên cũng
ngừng sản xuất.
c/ Giai đoạn 3: Từ 1987 đến nay
Năm 1990 Nhà máy lắp đặt thêm 1 dây truyền sản xuất bia có công
suất sản xuất 2000 lít một ngày, đây là dây truyền sản xất do nhà máy tự lắp
đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ sản xuất yếu kém nên giá thành sản

xuất cao. Thêm vào đó, thuế suất đánh vào Bia cao nên dây truyền mang
lại hiệu quả thấp, đến năm 1996 dây truyền sản xuất ngừng hoạt động.
Cũng năm 1990 Nhà máy lắp đặt thêm dây truyền sản xuất bánh quy
của Đài Loan công suất 2,5-2,8 tấn/ ca , đây là dây truyền sản xuất hiện đại,
sản phẩm sản xuất ra chất lợng cao.
Đến nay sản phẩm này trở thành sản phẩm chủ đạo của nhà máy
(Tháng 10 năm 1998 nâng cấp lên 10 tấn/ca)
Năm 1993, nhận thấy chất lợng sản phẩm của Nhà máy chỉ đạt trung
bình và thấp, Giám đốc Nhà máy quyết định lắp thêm một dây chuyền sản

Giám Đốc
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phân
xưởng
bánh I
Phân
xưởng
bánh
II
Phân
xưởng
bánh
III
Phân
xưởng
phục
vụ sản

xuất
25

×