Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.18 KB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng
cao, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền kinh tế
cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong nền kinh tế
mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không hề đơn giản đối
với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự bao
cấp của Nhà nước. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị
phá sản. Nhưng bên cạnh đó vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững
trong thị trường mà còn đưa ra được những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu
hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp
phần thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, thúc đẩy sự tăng
trưởng của nước nhà. Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là một trong các
doanh nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh
vật tư thiết bị xăng dầu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy
tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ
vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty do đó nhập khẩu là một lĩnh vực
thực sự quan trọng của toàn Công ty.
Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập khẩu
hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex em xin chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex" làm đề tài cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Hoàng Văn Châu, người trực
tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú trong
Công ty cổ phần xăng dầu Petrolimex, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên
cứu nên bản thu hoạch chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.


Trang 1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Ngày 28/12/1968: Tổng cục trưởng tổng cục vật tư đã ký quyết định số QĐ
412/VT cho phép thành lập chi cục vật tư, là đơn vị trực thuộc Tổng cục vật tư. Đến
ngày 20/12/1972: Bộ trưởng Bộ vật tư ký quyết định số QĐ 719/ VT đổi tên chi cục
vật tư thành công ty vật tư số 1 .
- Ngày 12/4/1977: Căn cứ quyết định QĐ 233/ VTQĐ, kho tích hiệu của tổng
công ty xăng dầu được xác nhập vào công ty vật tư số 1 . Hai đơn vị mới xác nhập
này lấy một cái tên chung và tên công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu ra đời. Cũng
từ đó công ty trở thành thành viên của tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex.
Nhiệm vụ ban đầu của công ty là mua bán , xuất nhập khẩu các thiết bị vật tư liên
quan đến nghành xăng dầu , khí đốt , khí hoá lỏng .
- Ngày 30/11/2000: Căn cứ quyết định số QĐ 1642/2000/QĐ - BTM của Bộ
trưởng Bộ thương mại, công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu được chuyển đổi tên
thành công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
+ Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex equipment company
+ Tên viết tắt: Peco
+ Trụ sở giao dịch: Số 6 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – Hà Nội
Lúc này, công ty được bổ xung thêm nhiệm vụ mới: Đóng mới, sửa chữa, cải
tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá chất, khí hoá lỏng .
- Ngày 19/12/2001: Theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
do Đảng và Chính Phủ đề ra, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ký quyết định số QĐ
1437/2001/ QĐ - BTM quyết định đổi tên công ty thành Công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex .
+ Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
+ Tên tiếng anh: Petrolimex equipment joint stock company

+ Viết tắt: Peco
Trang 2
+ Trụ sở giao dịch : 419 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – Hà Nội
Như vậy, ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều
sự thay đổi. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, cơ
cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra. Qua đó công ty
đã góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và giữ vững thế chủ đạo của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex trên thị trường .
- Về vốn kinh doanh của công ty: Tổng số vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ
VNĐ được chia thành 100.000 cổ phần lưu thông, mỗi cổ phần trị giá 100.000 VNĐ
.
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản theo
qui định của pháp luật.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là cổ đông chi phối của công ty , có số vốn
góp tới 30% tổng số vốn điều lệ của công ty, 70% còn lại là của cán bộ công nhân
viên và các cổ đông khác đóng góp. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình
thức được pháp luật cho phép.
Vốn điều lệ của công ty được sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và không
đem chia cho các cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào , trừ trường hợp công ty phá
sản hoặc giải thể .
Cổ phiếu của công ty là chứng chỉ xác nhận quền sở hữu một hay nhiều cổ
phần của cổ đông do công ty phát hành theo quy định của pháp luật .
+ Cổ phiếu ghi danh :
- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu phần vốn nhà nước của
công ty.
- Cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị (HĐQT) công ty, các thành
viên ban kiểm soát công ty, các thành viên Ban kiểm soát công ty, Giám đốc công ty
(nếu là cổ đông của công ty).
- Lao động nghèo được mua trả chậm theo quy định của pháp luật nhà nước và
chưa trả hết nợ cho nhà nước .

- Việc hạch toán và phân phối lợi nhuận: Công ty thực hiện chế độ hạch toán
kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của mình và tuân thủ quy
định của pháp luật hiện hành về kế toán thống kê .
Trang 3
Lương phụ cấp hội họp , thù lao chi phí hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và
ban kiểm soát, tổ giúp việc Hội Đồng Quản Trị (nếu có) được tính vào chi phí kinh
doanh của công ty theo mức do đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết định và thực
hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty. Công ty không sử dụng TK 642 (chi
phí quản lý) vì đây là một quy định của ngành.
Các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty hạch toán phụ thuộc và thực
hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty do Hội Đồng Quản Trị ban hành .
Công ty thực hiện chế độ lập, nộp, công khai báo cáo hoạt động kinh doanh
và báo cáo tài chính hàng năm của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Báo cáo này được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt
Nam và kết quả kiểm toán này được trình Đại Hội Đồng Cổ Đông .
Cuối mỗi năm tài chính, Hội Đồng Quản Trị xem xét, thông qua quyết toán
trình Đại Hội Đồng Cổ Đông gồm :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Trích lập và phân phối lợi nhuận: Trích lập và sử dụng các quỹ của công ty trước
khi nộp thuế được thực hiện theo đúng chế độ tài chính do Nhà Nước quy định. Khi
kết quả kinh doanh cuối năm bị lỗ, Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể quyết định trích
từ quỹ dự trữ để bù hoặc chuyển toàn bộ hay một phần bổ sung sang năm sau theo
quy định của pháp luật .
Trang 4
II. Phạm vi kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại chuyên kinh doanh sản xuất và lắp ráp, lắp đặt các loại vật tư thiết bị

chuyên ngành xăng dầu và nhiều loại thiết bị thông dụng khác trên thị trường cả
nước .
Khai thác mở rộng thị trường kinh doanh trong cả nước, đa dạng hoá ngành
hàng kinh doanh phục vụ và đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của các đơn vị trong ngành
xăng dầu nói riêng cũng như đáp ứng, phục vụ cho các thành phần kinh tế nói
chung. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty chủ yếu là: Các loại máy móc thiết
bị xăng dầu, ống thép và ống cao su dẫn xăng dầu, bể chứa dầu các loại, van, vải
thuỷ tinh, máy móc thiết bị thông dụng… Xác định được vị trí và vai trò của mình là
hoạt động trong cơ chế thị trường nên mục tiêu kinh doanh của công ty là kinh
doanh có hiệu quả, cụ thể là kinh doanh phải có lợi nhuận, bảo toàn và phát triển
được vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, chấp hành nghiêm pháp
lệnh kế toán – thống kê, tạo được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động, củng cố xây dựng công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Công ty còn có chức năng:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị, phương tiện tồn chứa
vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí .
- Đóng mới sữa chữa, cải tạo những xe vận chuyển xăng dầu hoá chất, khí
hoá lỏng.
- Thi công, xây lắp các công trình dầu khí.
- Tư vấn dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Ngoài ra công ty còn được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà pháp
luật không cấm .
Công ty hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và cả nước ngoài khi có
điều kiện.
Trang 5
• Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
• Hội đồng quản trị: Do Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách.
HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát
triển của công ty.

• Ban kiểm soát: Được Hội đồng quản trị lập ra để kiểm soát giám sát giám đốc
và giúp các đơn vị thành viên trong mọi hoạt động.
• Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT
về quyền hạn, nhiệm vụ được qiap và được uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn cần
Trang 6
Đại hội cổ đông
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh XNK
Phó giám đốc
Phòng nhân sự
– Hành chính
Hội đồng quản
trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Chi nhánhCửa hàng vật
tư TBị XD
XN cơ khí và
điện tử XD
Đội dịch vụ
kỹ thuật
Xưởng cơ
khí
Phòng tổng
hợp
Nhà máy thiết
bị điện tử
Đội xây lắp

công trình
thiết để quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là
người đại diện của công ty trước pháp luật.
Chức năng các phòng ban:
+ Phòng nhân sự hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt lao động và trả
lương của công ty, dự kiến thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng
phù hợp với trình độ tay nghề, sức lao động hiện có. đồng thời phòng còn có nhiệm
vụ tiếp khách, trang bị đồ dùng cho phong ban và toàn công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm hoạch toán theo dõi các khoản thu
chi tài chính để phản ánh các tài khoản liên quan, theo dõi sự hình thành biến động
của tài sản, nguồn vốn trong công ty, hoạch toán các khoản chi phí sản xuất và các
chi phí khác như: chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp… Trên cơ
sở đó kế toán xác đinh giá thành sản xuất và xác định kết quả kinh doanh của cônng
ty. Đồng thời sau một thời gian quy định kế toán lập báo cáo tài chính gửi giám đốc
tạo điều kiện thuận lợi cho các lãnh đạo công ty đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao, tạo điều kiện để phòng kế hoạch thựch hiện tốt nhiệm vụ của mình.
+ Phòng kinh doanh XNK: Có chức năng tham mưu giám đốc, chỉ đạo quản
lý điều hành hoạt động kinh doanh các mặt hàng trên thị trường trong và ngoài
nước. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc các phương hướng kinh doanh, đảm
bảo an toàn trong kinh doanh và có lãi. Tổng hợp kế hoạch (tài chính, lao động, tiền
lương, xây dựng cơ bản, bảo quản…) trực tiếp thiết lập các kế hoạch lưu chuyển
hàng hoá và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của các sản phẩm xem
có phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng hay không ? Chất lượng sản
phẩm, hàng hoá của công ty có đáp ứng tốt về kiểu dáng chất lượng, kỹthuật…
+ Ngoài ra còn 5 đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu.
- Cửa hàng bán lẻ số 1 Vĩnh Ngọc.
- Cửa hàng bán lẻ số 2 Yên Viên.
- Cửa hàng bán lẻ số 6 Ngọc Khánh.

- Cửa hàng xăng dầu số 4 Sài Đồng.
Trang 7
Mỗi phòng ban nghiệp vụ đều có chức năng nhiệm vụ liên quan song tất cả
đều tập trung vào việc tham mưu, giúp việc cho giám đốc điều hành hiệu quả công tác
sản xuất kinh doanh tức là hoạt động kinh doanh của công ty phải mang lại được lợi
nhuận và hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước.
* Nguồn nhân lực và các phương tiện vật chất phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
- Nguồn nhân lực:
Số lượng lao động hiện nay của công ty là 127 người, trình độ đại học và trên
đại học chiếm 49,3 %, trung học chuyên nghiệp chiếm 17,7% và công nhân kỹ thuật
chiếm 33%. Công ty luôn bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, từng bước hoàn thiện bộ
máy quản lý bằng cách tổ chức lại lao động ở các khâu, giảm biên chế, thực hiện
chế độ khoán tiền lương tại các cửa hàng, tổ chức đào tạo cán bộ trong công tác tiếp
thị và công nhân kỹ thuật xăng dầu.
Hiện nay, công ty đã có một lực lượng lao động trẻ, năng động, có trình độ
nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhanh chóng với sự thay
đổi của thị trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có cơ sở vật chất lớn, tạo thành một hệ thống kết cấu hạ tầng cho
kinh doanh, được bố trí ở các trung tâm kinh tế, vùng tiêu thụ như ở Giảng Võ,
Ngọc Khánh, Yên Viên Gia Lâm, khu công nghiệp Sài Đồng v.v...Hệ thống các cửa
hàng bán lẻ được trang bị các phương tiện hiện đại của Nhật, Tiệp, Italia đảm bảo
đúng, đủ chất lượng hàng hoá kinh doanh.
- Tiền vốn:
Trên cơ sở vốn của công ty với mục tiêu tập trung tiềm lực về vốn tại công ty
nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh và đầu tư, công ty đã rà xét và nhiều lần
xác định lại mức sử dụng vốn trong từng giai đoạn, tránh ứ đọng vốn, tăng năng suất
sử dụng vốn.
II. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

nhập khẩu hàng hoá của công ty
Trang 8
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau của
nền kinh tế và gặp rất nhiều khó khăn. Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy song công
ty đã không ngừng đổi mới cơ sở vật chất cơ cấu tổ chức điều hành phù hợp với sự
biến động của nền kinh tế và đặc biệt là sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty cũng
như sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên. Công ty đạt được nhiều thành
tựu đáng kể.
Tình hình sản xuất kinh doanh nhập khẩu của công ty đã có kết quả theo
chiều hướng tốt. Lợi nhuận thu được tương đối cao. Thị phần của công ty ngày càng
được mở rộng, không chỉ đơn thuần ở thị trường miền Bắc mà còn xâm nhập vào thị
trường ở miền Trung và miền Nam. Chính nhờ vào việc làm ăn có hiệu quả đã tạo
điều kiện cho công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước. Điều đó chứng tỏ công
ty đã tìm được cho mình hướng đi đúng và có hiệu quả biểu hiện lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trang 9
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX
I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Công ty
1. Thị trường nhập khẩu của Công ty
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu chủ yếu hoạt động kinh trên lĩnh vực các
loại vật tư, thiết bị chuyên ngành cho toàn ngành xăng dầu. Trong đó những sản
phẩm chính của doanh nghiệp là: Cột bơm xăng, thiết bị an toàn, máy nén khí, máy
phát điện, ôtô si téc zil zo, ống cao su các loại… Ngoài ra Công ty còn sửa chữa lắp
đặt các loại vật tư thiết bị xăng dầu và khí đốt, còn thi công các công trình xây dựng
và kinh doanh (kho, bồn, cửa hàng).
Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là các nhà sản xuất nước ngoài: Các
công ty của Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Mỹ, Đông Âu, Ý… ví dụ như:
- Tập đoàn Nomura Nhật Bản: gồm có cột bơm điện tử TATSUNO

- Cộng hoà Tiệp (Cột bơm điện tử)
- Mỹ (các dụng cụ dùng đo cho ngành xăng dầu)
Bảng 1: Thị trường nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
STT Thị trường Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Nhật Bản 6.500 6.975 8.762
2 Đông Âu 5.443 6.005 5.892
3 Mỹ 2.389 3.796 6.027
4 Trung Quốc 2.009 2.334 2.128
5 ASEAN 4.200 4.124 4.932
6 Ý 1.798 1.032 1.457
7 Các thị trường khác 1.308 1.475 1.988
8 Tổng cộng 19.447 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty)
Đối với thị trường Nhật Bản. Đây thị trường Công ty đã có quan hệ xuất
nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này cột bơm điện tử. Chất
lượng hàng nhập từ Nhật Bản luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng luôn
Trang 10
cao hơn hẳn so với các loại hàng cùng loại từ các thị trường khác. Tốc độ tăng giá
trị hàng nhập từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua.
Thị trường Đông Âu cũng là một thị trường lớn mà Công ty có quan hệ làm
ăn. Đây cũng là thị trường Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà
Công ty nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có chất lượng cao.
Bên cạnh Nhật Bản và Đông Âu, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trường
Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp định
Thương mại được ký kết giữa hai nước. Chắc chắn trong tương lai, đây sẽ là thị
trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều khó khăn khi
xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Còn đối với nhập khẩu thì mọi việc dường
như rất thuận lợi.
Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều nước

khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nước có kim ngạch xuất nhập
khẩu lớn nhất đối với Công ty.
2. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Bảng 2: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Ống cao su các loại 2.200 1.730 6.636
2. Thiết bị an toàn, máy nén khí 2.820 2.950 3.400
2. Xăng 2.947 9.800 7.700
3. Ống thép các loại 4.300 5.150 4.700
4. Cột bơm xăng 5.200 5.300 5.400
5. Hàng hoá khác 1.980 811 3.350
Tổng số 19.447 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Cột bơm xăng, ống thép các loại luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu hàng
nhập của Công ty.
II. Tình hình phân phối hàng hoá nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex
Công ty phân phối hàng hoá chủ yếu là bán cho các công ty thuộc ngành
xăng dầu như: Công ty xăng dầu B12 Quảng Ninh; Công ty xăng dầu Hải Dương…
Trang 11
ngoài ra còn một số ngành, công ty ngoài ngành xăng dầu là: ngành than, Công ty
thương mại An Khê để bán cột bơm…
Hệ thống các cửa hàng của Công ty chiếm một phần lớn trong hoạt động
kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Các cửa hàng này chủ động
tổ chức xây dựng và vật tư thiết bị thông dụng khác, giới thiệu sản phẩm với sự chỉ
đạo theo tuyến dọc từ trên xuống dưới: từ Ban giám đốc trực tiếp đến các cửa hàng
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đúng pháp luật của Nhà nước quy định
của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Hình thức bán hàng tại phòng kinh doanh của Công ty luôn chiếm tỷ trọng

hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức này chủ yếu là bán với số
lượng lớn. Khi mua hàng khách hàng sẽ được người bán hàng hướng dẫn tỉ mỉ về kỹ
năng, kỹ thuật, cách sử dụng vận hành, hình thức thanh toán, phương thức và địa
điểm nhận hàng. Khách sau khi trả tiền và nhận được hoá đơn lấy hàng thì phòng
kinh doanh sẽ báo cho kỹ thuật phối hợp với kho để chuẩn bị hàng, đảm bảo cho
khách lấy đủ hàng với chất lượng tốt.
Công ty thực hiện việc lên kế hoạch cung cấp khối lượng hàng hoá nhất định
cho các cửa hàng với mức giá nhất định. Các cửa hàng có nhiệm vụ giao nộp cho
Công ty khoản tiền tính theo khối lượng hàng cung cấp cho mình với mức giá trên.
Các nhân viên cửa hàng vẫn chịu sự quản lý của Công ty và nhận mức lương
theo cấp bậc của Công ty. Ngoài các khoản nộp của Công ty, nhân viên còn được
phần hoa hồng do Công ty thưởng khi làm đại lý xăng dầu cho ngành.
III. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần
thiết bị xăng dầu Petrolimex
1. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh
giá kết quả kinh doanh ngoại thương.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra,
Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ
Trang 12
tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu.
Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp.
Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu
quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu
của Công ty.
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận

nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt động nhập khẩu của
công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex được phản ánh ở bảng sau:
Bảng 3: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2003 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2002 là 77.500
USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm
trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm
2003, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 2000.
Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập
khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng
nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập
khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí
(chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của
Công ty thu được nhiều hơn.
Trang 13

×