Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.88 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Từ khi đảng và nhà nớc ta chủ trơng chuyển từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng với nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh
nghiệp bắt kịp với cơ chế mới làm ăn phát đạt và khẳng định đợc vị trí của mình
trên thơng trờng. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp do không thích ứng
với cơ chế này dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó
khăn và dẫn đến đào thải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và một trong những nguyên
nhân quan trọng nhất là họ không tìm đợc cho mình một con đờng đi đúng đó là
họ cha phân tích đợc hiệu quả kinh tế đã đạt đợc, để từ đó có sự đầu t quản lý
đúng đắn để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong tơng lai.
Hiệu quả kinh tế đạt đợc sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là th-
ớc đo phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực (lao
động, vốn, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ ...) của doanh nghiệp. Điều
này đã giải thích lý do một số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ lao động lành
nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn lớn nhng vẫn không sản xuất kinh
doanh có lãi. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực phải đợc xem là công tác quan
trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là
trong cơ chế thị trờng hiện nay đầu vào và đầu ra thờng xuyên biến động, việc
sử dụng thờng xuyên các nguồn lực tổ chức sản xuất kinh doanh chính xác hợp
lý mới bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nh vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực là
một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng ra đời
trong cơ chế bao cấp, bớc sang cơ chế thị trờng trong những năm đầu chi nhánh
tởng chừng nh không thể đứng vững lâm vào tình trạng khó khăn. Song trong
quá trình đổi mới chi nhánh dần thay đổi bộ mặt ổn định dần và đến nay đã tạo
1
đợc chỗ đứng trên thị trờng, quy mô của chi nhánh ngày càng đợc mở rộng hơn,
hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, chi nhánh đã tạo đợc chỗ đứng


trên thị trờng.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của chi nhánh để
tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế là vấn đề quan trọng hiện
nay. Xuất phát từ quan điểm này và quá trình thực tập tại Chi nhánh hoá dầu Hải
Phòng với sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn và với sự chỉ bảo nhiệt tình của
đơn vị thực tập em đã chọn đề tài Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng làm khoá luận tốt
nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu đợc trình bày ở 3 chơng chính:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải
Phòng .
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng .
Với thời gian thực tế cha nhiều và với khả năng và trình độ có hạn
những thiếu xót trong bài viết này là không thể tránh khỏi, em mong nhận đợc
sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết đợc tốt hơn.
Qua đây em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo
Hoàng Thị Thanh Vân cũng nh các cô chú, anh chị trong Chi nhánh hoá dầu Hải
Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Chơng 1
2
Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1- Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp :
1.1.1- Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Một số cách hiểu đợc diễn đạt nh sau :

- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt đợc lợi ích từ sản
phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng cửa nó (Hoặc là doanh thu và nhất là lợi
nhuận thu đợc sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả
và mục tiêu kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp
độ tăng của chỉ tiêu kinh tế ,cách hiểu này còn phiến diện vì chỉ đứng trên mức
độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng kết
quả . Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả với chi phí. Định nghĩa nh vậy là chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ
tiêu chứ không toát nên ý niệm của vấn đề .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao đông hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh .Quan điểm
này muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ
thể nào đó .
Bởi vậy cần có một số khái niệm cần bao quát hơn :
3
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thớc đo
ngày càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp .
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội .
Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh . Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải
khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực . Để đạt đợc mục tiêu

kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại , phát
huy năng lực , hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí .
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với
chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt hiệu quả nhất định vơí chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị
của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. chi phí cơ hội phải đợc
bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiều nh vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng có hiệu quả.
1.1.2-
ý nghĩa :
Đối với doanh nghiệp ,hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thớc
đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh
doanh , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trờng, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng , thúc
4
đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ , giảm đợc các chi phí về nhân lực
và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển
doanh nghiệp theo chiều sâu , nâng cao đời sống ngời lao động , góp phần vào
sự phát triển của xã hội và đất nớc .
Tóm lại cơ chế thị trờng và đặc trng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nếu
không doanh nghiệp sẽ bị đào thải . Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.2- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Trong điều kiện kinh tế thị trờng với cơ chế lấy thu bù chi , cạnh tranh

trong kinh doanh ngày càng tăng , các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều
phía . Đặc biệt đối với doanh nghiệp của nớc ta khi bớc vào cơ chế thị trờng đã
gặp không ít những khó khăn , sản xuất kinh doanh bị đình trệ , hoạt động kém
hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố . Song nhìn một cách tổng quát
có 2 nhân tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
:
1.2.1- Nhóm nhân tố chủ quan:
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tai doanh nghiệp đều có thể
ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh , làm cho mức độ hiệu qủa của quá
trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hớng của nhân tố đó .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ta thấy nổi lên tám
nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh , mức độ hoạt động
hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào sự tác động của tám nhân tố
này . Để thấy rõ đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố chủ quan ta đi phân tích
chi tiết từng nhân tố .
1.2.1.1- Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động :
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất
kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có
5
sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động.
Nh vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lợng lao động hiện có, cùng
với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai
thác của ngời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn
tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để
đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết
sức lu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên
đối tợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh h-
ởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hng thịnh của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của ngời lao động trực tiếp ảnh hởng tới chất l-
ợng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của ngời lao động và ý thức trách

nhiệm trong công việc sẽ nâng cao đợc năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm
và giảm đợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu
mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thc, có năng lực và năng động
trong cơ chế thị trờng. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận,
cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng ngời, đúng việc sao cho tận dụng đ-
ợc năng lực, sở trờng, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Nhằm tạo ra
sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của Doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật
chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thởng phạt nghiêm minh để tạo động lực thúc
đẩy ngời lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra đợc
sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
1.2.1.2- Công tác tổ chức quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị
thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh
doanh thì nhất thiếu yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức
6
quản lý phù hợp với chức năng cũng nh quy mô của Doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Qua đó nhằm phát huy tính năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh
và nâng cao chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ đợc giao của từng bộ phận,
từng đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản xuất kinh doanh , nhằm tránh tình
trạng khập khiễng, không nhất quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện.
Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hởng quyết
định đến hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh .
1.2.1.3- Quản lý và sử dụng nguyên liệu :
Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hởng

không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh . Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một l-
ợng nguyên liệu hợp lý sao cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hoá sẽ gây ứ
đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lu động trong kinh doanh. Còn dự
trữ quá ít thì không đảm bảo sự liên tục của qúa trình sản xuất và thích ứng với
nhu cầu của thị trờng. Điều này dĩ nhiên ảnh hởng không tốt đến qúa trình sản
xuất cũng nh công tác tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp.
Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lu động,
vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là rất cao.
Do vậy tính hợp lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây đợc thể hiện qua: Khối lợng
dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm đảm bảo cho qúa
trình sản xuất cũng nh lu thông hàng hoá đợc thông suốt ; cơ cấu dự trữ hàng
hoá phải phù hợp với cơ cấu lu chuyển hàng hoá, tốc độ tăng của sản xuất phải
gắn liền với tốc độ tăng của mức lu chuyển hàng hoá.
Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh
cũng cần đợc đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi phí
cung trong giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thờng rất lớn chiếm
60 - 70% (đối với các Doanh nghiệp sản xuất). Nh vậy ta thấy, việc tiết kiệm
nguyên liệu trong qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
7
1.2.1.4- Nguồn vốn và trình độ quản lý , sử dụng vốn :
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có
của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một
vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn toàn nằm
trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng
ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phơng án
kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi
nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban
đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh nghiệp.

Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì
việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho
việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trớc hết
các Doanh nghiệp phải bảo toàn đợc vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điêm cơ
sở (thời điểm gốc) đợc chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả
năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý
thì là bảo đam t cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đợc thực hiện có hiệu
quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của Doanh
nghiệp.
1.2.1.5- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ nhà xởng, kho tàng, ph-
ơng tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa trình sản
xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hởng đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh , vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa trình
8
sản xuất kinh doanh . Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ
sở vật chất đã có, còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và
tiến tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao
sản lợng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng đợc nâng
cao.
1.2.1.6- Hiểu biết về thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng
hoá của mình thông qua thị trờng. Thị trờng thừa nhận hàng hoá đó chính là ng-

ời mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu ngời mua không
chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp cha đáp ứng đúng nhu cầu của ng-
ời mua về chất lợng, thị hiếu, giá cả... và nh vậy tất nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá, tăng lợi nhuận thì
các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị
trờng, nghiên cứu khả năng cung của thị trờng, cầu của thị trờng về hàng hoá
bao gồm cơ cấu, chất lợng, chủng loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trờng
là cơ sở để dự đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra hớng phát triển, cạnh tranh
đối với các đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh
nghiệp lựa chọn phơng án tối u của mình và biết đợc thế đứng trong xã hội, tìm
ra và khắc phục những nhợc điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh .
1.2.1.7- Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan
của môi trờng cạnh tranh, cũng nh sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Nhng
chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng của mỗi
Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh , cũng nh nét đặc trng của nền kinh tế
thị trờng. Văn minh phục vụ khách hàng đợc biểu hiện thông qua việc thoả mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng với những phơng tiện phục vụ hiện đại và với thái
độ nhiệt tình, lịch sự... Từ đó góp phần thu hút khách hàng, tăng nhanh doanh số
tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
1.2.1.8 Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
9
Ngày nay, mọi ngời, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hởng của khoa học
kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trớc thực trạng đó
để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp là nhanh
chóng nắm bắt đợc và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm
đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trờng, Doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tính trình độ khoa
học công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trờng cả về số lợng, chất lợng, thời

gian. Để đạt đợc mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để
cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xởng, kho tàng, phơng tiện vật chất kỹ thuật
máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và
tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lợng, năng
suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
1.2.2- Nhóm nhân tố khách quan:
1.2.2.1- Sự phát triển và tăng trởng của nền kinh tế, của ngành:
Đây là một nhân tố có những ảnh hởng nhất định đến hiệu quả kinh tế.
Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp muốn
tồn tại, phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao thì nhất thiết phải có một môi tr-
ờng kinh doanh lành mạnh .
Tuy nhiên, trong một nền sản xuất công nghiệp có trình độ phân công và
hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt xích
trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lợng và chất ở bất kỳ mắt
xích nào trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt xích
khác, đó là sự ảnh hởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có liên quan đến
hiệu quả kinh tế chung. Thực chất một Doanh nghiệp, một ngành muốn phát
triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều không tởng. Bởi vì,
quá trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu t - sản xuất - tiêu thụ là liên tục và có
mối quan hệ tơng ứng giữa các ngành cung cấp t liệu lao động, đối tợng lao
động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu quả cao cần gắn với sự
phát triển của nền kinh tế, của các ngành và các ngành có liên quan.
1.2.2.2- Mức sống và thu nhập của dân c, khách hàng.
10
Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự phát
triển và tăng trởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng và tính đặc
thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là, sản phẩm
hay dịch vụ tạo ra phải đợc tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới có thu nhập và tịch
luỹ. Nếu nh thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao thì có thể tốc độ
tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh nghiệp là cao và ngợc lại.

Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ
thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng nh chính sách tiêu
thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch
vụ là công đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh nó mang lại thu
nhập cho các Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu quả sản xuất kinh
doanh . Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các Doanh nghiệp phải hết sức
lu ý đến nhân tố này.
1.2.2.3- Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nớc:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là
cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nớc áp đặt lên quốc gia đó.
Sự ảnh hởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hởng (thông qua
sự quản lý gián tiếp của Nhà nớc) tới hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh
tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, các Doanh nghiệp đợc tự chủ trong sản xuất kinh
doanh dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì hiệu quả kinh tế đợc đánh giá
thông qua mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra, với mục tiêu là
cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu t, chứ không chỉ
đơn thuần là hoàn thành hay vợt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất định.
Các chính sách kinh tế của Nhà nớc có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hởng nhất định đến hiệu
quả kinh tế sản xuất kinh doanh . Ngoài ra, Nhà nớc còn tác động tới hoạt động
11
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua một loại các công cụ quản lý
kinh tế.
1.2.2.4- Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu:
Nguyên liệu có vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do
đó nguyên vật liệu trong SXKD thờng chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết nguyên
liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngoài. Trong khi tính sẵn có của nguồn

cung ứng nguyên vật liệu thờng ảnh hởng phần nào lên kế hoạch và tiến độ sản
xuất của Doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác động rất lớn đến giá
thành sản phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật
liệu có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hậu quả
kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của Doanh
nghiệp.
1.2.2.5- Môi trờng cạnh tranh và quan hệ cung cầu.
Ngày nay, trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết
liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó đòi hỏi mỗi Doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh , qua đó nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng
vững trên thơng trờng. Điều này buộc các Doanh nghiệp phải tìm mọi phơng án
nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lợng của sản phẩm nếu không muốn đi
đến bờ vực của sự phá sản và giải thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp
đều bị cuốn vào sự vận động của môi trờng kinh doanh. Do vậy, để không bị
cuốn trôi thì nhất định các Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của
sản xuất kinh doanh .
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trờng cũng có ảnh hởng không nhỏ
đối với cả đầu vào và đầu ra của qúa trình sản xuất kinh doanh tại Doanh
nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trờng. Nếu sự lên xuống của giá cả nguyên
liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều bất lợi cho
Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không đợc đảm bảo, tơng
ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh . Dù đây là những nhân tố
12
khách quan nhng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ lỡng
để có những sách lợc phù hợp.
1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1- Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu t,
vốn sản xuất kinh doanh....
Dự báo xu hớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những
giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
tổng thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau :
1.3.2.1- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp :
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử
dụng nhiều yếu tố nh : nguyên vật liệu , t liệu lao động ,sức lao động , tiền vốn .
Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt đợc khi sử dụng các yếu tố đó có
hiệu quả . Vì vậy , để phản ánh hiệu quả kinh tế cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu:
khi tính toán (từng chỉ tiêu cụ thể ) ngời ta dựa vào công thức :
H= (1) Trong đó:
13
K
C
H: Là hiệu quả kinh tế.
K: Là kết quả sản xuất đạt đợc.
C: Là chi phí sản xuất bỏ ra.
Về kết quả sản xuất đạt đợc hiện nay ngời ta thờng dùng chỉ tiêu về

doanh thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng toàn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hoá hoặc lao động sống ( thờng tính theo số lợng lao động bình quân
năm) hoặc vốn sản xuất bình quân năm.
Từ công thức (1) ta có thể vận dụng và tính toán hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau:
Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
Vốn sản xuất bình quân năm
Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Đây là chỉ
tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này thấy đ-
ợc một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra đợc bao nhiêu đồng tổng thu nhập, thu
nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy đợc hiệu quả kinh tế không chỉ đối với lao động
vật hoá mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và
quản lý của ngành cũng nh của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất của ngành
cũng nh của doanh nghiệp và toàn xã hội không phải chỉ quan tâm tạo ra nhiều
sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm đợc tạo ra trên
mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật t, lao
động, tài chính. Khối lợng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng
tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa qui
mô sản xuất.
1.3.2.2 - Các chỉ tiêu về doanh lợi:
Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất cả các đơn
vị, hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng yếu tố sản xuất, phản ánh chất lợng sản phẩm tiêu thụ.
a) Mức doanh lợi theo vốn:
Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của các
doanh nghiệp.

14
H =
Làm thế nào để đồng vốn khi đợc huy động vào kinh doanh mang lại lợi
nhuận cao? Đây cũng chính là vấn đề các nhà quản lý kinh doanh luôn trăn trở
tìm kiếm câu trả lời nó chi phối mọi hành động và quyết định sự nghiệp của nhà
kinh doanh.
Có 2 khái niệm: Mức doanh lợi tổng vốn và mức doanh lợi vốn sử dụng,
mà các doanh gia cần phân biệt để đánh giá hiểu quả trong 1 kỳ hạn hoạt động
và dùng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
+ Mức doanh lợi tổng vốn:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền vốn nói chúng
khi đợc đầu t vào kinh doanh, không phụ thuộc vào việc thực hiện nó có đợc
huy động trong năm hiện tại hay không.
TT
DN
ròng
Tổng vốn kinh doanh
Trong đó: DL
TV
: Doanh lợi tổng vốn.
TT
DN
ròng: Lợi nhuận dau thuế
ý nghĩa chỉ tiêu: 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra bao nhiều đồng lợi
nhuận.
Một cơ số vốn cho 1 năm có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nghĩa là 1 cơ số vốn trong năm có thể chịu hiện nhiều vòng quay gọi là
tốc đi chu chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn (SV) là số vòng tính bình quân
cho cả kỳ kinh doanh của tổng vốn. Công thức tính của nó nh sau:
Doanh thu

Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
SV - Tốc độ chịu chuyển vốn.
ý nghĩa chỉ tiêu: Bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay đợc mấy vòng.
b). Mức doanh lợi chi phí:
Mức doanh lợi chi phí phản ánh các hoạt động kinh doanh trên 2 phạm vi
toàn doanh nghiệp và cho 1 chủng loại sản phẩm.
Mức doanh lợi tính cho tổng chi phí của doanh nghiệp đợc xác định theo công
thức sau:
%100x
Z
TT
DL
rong
DN
CF
=
15
DL
TV
=
(2)
SV =
(3)
(4)
Trong đó: DL: Doanh lợi theo giá thành sản phẩm.
Z: Giá thành sản phẩm tiêu thụ.
TT
ròng
DN

: Lợi nhuận sau thuế.
1.3.2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong t liệu lao động và
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc xác định bằng cách so sánh kết quả
kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc
tính theo giá trị khôi phục trong kỳ đợc xét, thờng gọi là hiệu suất vốn cố định.
Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài sản cố định
( TSCĐ ) và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là H
TSCĐ
thì:
H
TSCĐ
= (6).
Trong đó: Kết quả đợc xác định theo chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra
bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tơng ứng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện theo cách ngợc lại, tức là là nghịch
đảo của công thức ( 6 ), gọi là suất TSCĐ (S
TSCĐ
).
S
TSCĐ
= (7)
Nó cho biết 1 đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng
TSCĐ.
b) Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động là vốn đầu t vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số tiền ứng
trớc về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục. Đặc

điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái
biểu hiện giá trị toàn bộ ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn trong 1 chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lu động thờng bao gồm vốn dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TCLĐ), vốn trong quá trình trực tiếp sản
xuất (sản phẩm đang chế tạo, phí tổn đợi phân bổ và vốn trong quá trình thông
16
TSCĐ
Kết quả
Kết quả
TSCĐ
tin), vốn thành phầm, vốn thanh toán. Hiệu quả sử dụng vốn lu động (ký hiệu là
H
VLĐ
)

cũng đợc xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh (KQ) chia cho vốn lu
động bình quân trong năm (ký hiệu là VLĐ).
H
VLĐ
= (8)
Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có:
H
VLĐ
= (9)
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc phản ánh gián tiếp qua chỉ tiêu số vòng
luân chuyển của VLĐ trong năm (kỳ hiệu là SV
LC

) hoặc số ngày bình quân 1
vòng luân chuyển VLĐ (ký hiệu là SN
LC
) trong năm:
Doanh thu
Vốn lu động
365
SV
LC
VLĐ bình quân trong năm đợc tính bằng cách cộng mức VLĐ cho 365
ngày trong năm rồi chia cho 365 (năm nhuận, tất nhiên là cộng mức vốn của
366 ngày rồi chia cho 366). Để đơn phân, trong thực tế thờng tính nh sau:
2
c). Hiệu quả sử dụng lao động:
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động đợc biểu hiện ở năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền lơng.
17
SV
LC
=
(10)
SN
LC
=
(11)
VLĐ =
bq tháng

VLĐ =

bq năm

Vốn lu động bình quân
cuối tháng
Vốn lu động bình quân
đầu tháng
+
Cộng 12 mức VLĐ bq của
12 tháng
12
VLĐ
KQ
LN
VLĐ
Năng suất lao động đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong kỳ
cho số lựơng lao động bình quân trong kỳ.
Do kết quả kinh doanh đợc phản ánh bằng 3 chỉ tiêu: Tổng giá trị kinh
doanh, giá trị gia tăng và lợi nhuận nên có 3 cách biểu hiệu của NSLĐ tính bình
quân cho 1 ngời (lao động). Trong kỳ (thờng tính theo năm). Gọi số lợng lao
động bình quân trong năm là lao động và năng suất lao động bình quân năm là
NSLĐ, ta có:
NSLĐ =
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hởng rất lớn của việc sử dụng
thời gian cụ thể là nó phụ thuộc vào số ngày bình quân làm việc trong năm, số
giờ bình quân làm việc mỗi ngày của 1 lao động trong doanh nghiệp và NSLĐ
bình quân mỗi giờ điều đó đợc thể trong công thức sau:
NSLD = n x g x NSg
Trong đó: n - Số ngày làm việc bình quân trong năm.
g - số giờ làm việc bình quân mỗi lao động.
NSg - Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của

một lao động.
NSg =
Trong khi đó KQ là kết quả kinh doanh tính theo tổng giá trị kinh doanh,
giá trị gia tăng.
Ngoài chỉ tiêu về NSLĐ dùng để đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động của xí
nghiệp, còn có các chỉ tiêu khác nh chỉ tiêu về hiệu suất tiền lơng
1.3.2.4 - Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:
a) Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán:
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh
toán bằng tiền mặt của 1 doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với
18
KQ

KQ
n x g x LĐ
việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả đợc nợ ngắn hạn khi đến hạn hay
không. Sau đây là một số chỉ tiêu:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn (K).
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tơng đối giữa tài sản lu
động với nợ ngắn hạn. Công thức tính hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số
thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh sự việc
doanh nghiệp đã đầu t quá mức vào tài sản lu động so với nhu cầu doanh nghiệp
và tài sản lu động d thừa thờng không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh
nghiệp đầu t quá đáng vốn của mình vào tài sản lu động, số vốn đó sẽ không đ-
ợc sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngăn hạn đợc các chủ nợ chấp nhận là K 2. Nhng để

đánh gí hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài
việc dựa vào hệ số k còn phải xem xét ba yếu tố sau:
- Bản chất ngành kinh doanh.
- Cơ cấu tài sản lu động.
- Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lu động nh hệ số quay vòng các
khoản phải thu của khác hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng
vốn lu động.
+ Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (Kn).
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lu động có
khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến
hạn trả. Các loại tài sản lu động đợc xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền là
tiền, CK ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Công thức tính hệ số
thanh toán nhanh nh sau:
19
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
(lần)
=

Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với
khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Kn
càng lớn ,khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
b) Các tỷ số kết cấu của nguồn vốn:
Nếu ta chia các nguồn vốn thành 2 nhóm: Nguồn vốn từ chủ nợ và nguồn
vốn từ chủ sở hữu đóng góp ta sẽ tính đợc các tỷ số kết cấu theo đối tợng cung
cấp vốn.
- Các tỷ số này ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn đợc cung cấp theo từng
nhóm đối tợng còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu
doanh nghiệp thất bại.

Công thức tính các chỉ số kết cấu của nguồn vốn:
*Tỷ số vốn vay/nguồn vốn =
*Tỷ số vốn sở hữu/nguồn vốn =
Nếu doanh nghiệp đầu t vào TSCĐ là chủ yếu thì doanh nghiệp phải biết
cách lợi dụng tác động của đòn cân nợ và phần lớn nguồn vốn vay phải là vay
dài hạn. Vay dài hạn 1 năm là giảm nhu cầu vốn thờng xuyên của doanh nghiệp,
mặt khác tiền lãi phải trả đợc thừa nhận nh một khoản chi phí cần thiết có doanh
thu.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ
tiêu tài chính quan trọng đã nêu ở trên còn nhiều chỉ tiêu đanh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh khác. Nhng do gới hạn của bài luận văn này nên chúng tôi
không sử dụng để phân tích nh các chỉ tiêu về tài chính là: Tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ
lãi thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
20
Hệ số thanh toán
nhanh Kn
+
=
(lần)
Nợ phải trải
Tổng nguồn vốn
x 100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
x 100%
Tiền
Đầu t CK ngắn
hạn
Phải thu của khách
hàng

+
Ch¬ng II
T×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh t¹i chi nh¸nh
21
hoá dầu hải phòng
2.1. Vài nét sơ lợc về chi nhánh hoá dầu Hải Phòng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh dầu Hải Phòng, nay là chi nhánh Hoá dầu Hải Phòng đợc
thành lập theo quyết định số 412/X D QĐ ngày 28/7/ 1994 của Tổng
giám đốc, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Chi nhánh dầu nhờn Hải
Phòng trực thuộc Công ty Dầu nhờn, trên cơ sở tách các bộ phận làm
nhiệm vụ cung cấp dầu mỡ nhờn thuộc công ty Xăng dầu khu vực III.
Nhiệm vụ của chi nhánh là tổ chức chuyên kinh doanh dầu mỡ nhờn. Toàn
bộ cơ sở vật chất của chi nhánh đều cũ, không sử dụng đợc ngay do đó các
kho bãi đều phải thuê mợn. Tổng số lao động bàn giao là 34 ngời, đợc
thành lập thành 3 phòng 1 kho
Tháng 9/1995, Tổng công ty giao tiếp nhiệm vụ cho chi nhánh dầu
nhờn Hải Phòng, tổ chức kinh doanh thêm mặt hàng dung môi hoá chất.
Lao động đợc bổ xung thêm 4 ngời, nhìn chung cơ cấu lao động cha có gì
thay đổi.
Năm 1996, công ty dầu nhờn Tổng Công ty xăng dầu, cho chi nhánh
dầu nhờn Hải Phòng đầu t công nghệ kho bể nhập nhựa đờng lỏng để tổ
chức kinh doanh. Số lao động tăng thành 69 ngời, bộ máy quản lý tăng
thêm một phòng kỹ thuật sản xuất, trên cơ sở tách nhóm dịch vụ kỹ thuật
ở phòng kinh doanh ra, và tăng thêm xởng nhựa đờng. Mô hình này đợc ổn
định đến năm 1997.
Do cơ cấu mặt hàng kinh doanh tiên tục phát triển, để phù hợp với
nhiệm vụ đợc giao, năm 1998 Tổng công ty xăng dầu đã quyết định đổi tên
chi nhánh dầu nhờn Hải Phòng thành chi nhánh hoá dầu Hải Phòng. Trên
cơ sở nhiệm vụ, chi nhánh đã tách phòng kinh doanh thành 3 phòng:

- Phòng kinh doanh dầu mỡ.
- Phòng kinh doanh hoá dầu.
22
- Phòng kinh doanh nhựa đờng.
Tổng số lao động đến cuối năm 1998 là 74, nh vậy cơ cấu tổ chức lại
thay đổi chủ yếu ở phòng kinh doanh, nhng số lao động thay đổi không
đáng kể.
Năm 1999 đến nay, công ty hoá dầu Tổng Công ty xăng dầu, cho chi
nhánh đầu t xây dựng nhà máy dầu nhờn Thợng Lý để chuẩn bị cho nhà
máy pha chế dầu nhờn đi vào hoạt động. Trên cơ sở mô hình sản xuất hiện
tại, chi nhánh đã quyết định tách kho dầu nhờn Thợng Lý thành hai kho
một nhà máy đó là:
- Nhà máy dầu nhờn Thợng Lý .
- Kho hoá chất.
- Kho nhựa đờng Thờng Lý.
Chi nhánh Hoá dầu Hải Phòng mới đợc thành lập cha đợc bao lâu
nhng đã ổn định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng trong nớc, lấy đợc
uy tín của nhiều khách hàng.
* Chức năng + nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh:
- Kinh doanh dầu nhờn ( các loại)
- Sản xuất nhựa đờng phục vụ cho nhu cầu đời sống của con ngời.
- Ngoài ra chi nhánh còn sản xuất các mặt hàng khác nh : túi nhựa,

Chất lợng sản phẩm của chi nhánh đợc bảo đảm và ngày càng đợc
nâng cao với sự phong phú về chủng loại , kiểu dáng , mẫu mã, giá cả lại
hợp lý đã đáp ứng đợc nhu cầu cho ngời tiêu dùng trong và ngoài khu vực.
Có đợc nh vậy là kết quả của sự đổi mới trong cách nghĩ, cách làm viêc,
chính sách đầu t theo chiều sâu.
23
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt đợc trong quá trình hội

nhập với cơ chế thị trờng đầy biến động, chi nhánh đã bộc lộ những yếu
điểm sau:
- Do nguồn lực còn hạn hẹp nên đầu t thiết bị không đồng bộ, dây
chuyền sản xuất công nghệ vẫn dựa trên nền tảng cũ, cha đổi mới nên có
nhiều hạn chế trong sản xuất kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên trẻ đợc bổ sung song còn ít đợc đào tạo hoặc ch-
a đợc hoàn chỉnh. Số công nhân lớn tuổi khá đông nên hạn chế về sức khoẻ
và trình độ cha theo kịp đợc yêu cầu đòi hỏi của nền sản xuất công nghiệp
hiện đại.
Mặc dù gặp những khó khăn song sản phẩm đợc tạo ra vẫn đủ sức
cạnh tranh với thị trờng và lấy đợc uy tín của khách hàng.
Đặc biệt trong năm 2002, doanh nghiệp đã chú trọng phát triển
nguồn nhân lực đó là đa cán bộ ở chi nhánh sang làm việc và nghiên cứu
ở nớc ngoài để họ có thể tiếp cận đợc với công nghệ dây chuyền sản xuất
mới và phơng thức tổ chức quản lý hiện đại để áp dụng vào thực tế của
doanh nghiệp mình.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở chi nhánh:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở chi nhánh.
24
25
Giám đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Tổ
chức
tài
chính
Kế
toán
tài

chính
Phòng
kỹ thuật
Kinh
doanh
DMN
Kinh
doanh
HC
Kinh
doanh

Tổng kho Hoá
chất
Nhà máy
dầu nhờn
Thượng Lý
Kho nhựa đư
ờng Thượng

Đội giao
nhận
Kho hoá
chất Thượng

Tổ
đóng
rót
ca 1
Tổ

đóng
rót
ca 2
Tổ pha
chế
Tổ
đóng
rót
Tổ
xe
Tổ
giao
nhận

×