LUẬN VĂN:
Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại
một số doanh nghiệp Kinh doanh -
Thương mại trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm - Hà Nội
Lời mở đầu
Từ 01/01/1999, Việt Nam bắt đầu thi hành một luật thuế mới, đó là thuế Giá trị gia
tăng (GTGT). Việc Nhà nước ta quyết định thay Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế
GTGT là hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới. Nhìn
chung, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá
cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho ngân
sách Nhà nước, đơn giản, trung lập,
Qua 3 năm thực hiện, Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy các mặt tích cực đối
với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và trình độ quản lý của ngành thuế
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã gặp những vướng mắc khó khăn. Vì vậy,
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành nhiều
văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thi hành Luật thuế này.
Với mong muốn tìm hiểu một luật thuế còn khá mới mẻ này, tôi đã quyết định chọn
đề tài: "Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại một số doanh nghiệp Kinh doanh -
Thương mại trên địa bàn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình.
chương I
những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
I- sơ lược về thuế nhà nước
1-Khái niệm về thuế
Thuế là một phạm trù lịch sử, nó phát sinh tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,
tồn tại và triển của nhà nước.Có thể khẳng định rằng , dưới bất kỳ một chế độ xã hội nào
khi đã có nhà nước thì phải có thuế. Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi phải có cơ sở vật
chất để đảm bảođiều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện các chức năng của mình.Nhà
nước dùng quyền lực chính trị của mình để ban hành những qui định pháp luật cần thiết
nhằm làm công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước. Đồng thời, sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội cũng là
cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế ra
đời là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước.
Nhà nước sử dụng thế như một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế
không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn có ảnh
hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ chính trị của mỗi nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm cuẩ
phương thhức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò,
nội dung và đặc điểm của thuế khoá. Bản chất của thuế tuỳ thuộc vào bản chất nhà nước
sinh ra nó. Trước thời kỳ phong kiến, hình thái ban đầu của thuế chỉ là hiện vật và ngày
công lao động, kể từ chủ nghĩa tư sản cho đến nay, thuế đã dần chuyển sang hình thái phổ
biến là tiền tệ và các sắc thuế khác nhau cũng không ngừng được hoàn thiện. Tuy nhiên,
hệ thống thuế được coi là phù hợp không thể chỉ nhìn vào số lượng các sắc thuế nhiều
hay ít, và mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà được phân tích một cách cụ tể
toàn diện mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế lành mạnh, với đời sống xã
hội không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân. Do đó, cơ cấu và
nội dung cẩ hệ thống và từng sắc thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cải tiến và
đổi mới, kịp thời thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Đồng thời, phải
giải quyết, tổ chức hợp tác , đủ sức bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về thuế
đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Khái niệm về thuế nhà nước chưa có một sự thống nhất, tuỳ thuộc vào từng đối
tượng mà có những khái niệm về thuế khác nhau:
-Đối với nhà nước: Thuế là một khoản thu chủ yếu của nhà nước , đối với các tổ
chức xã hội vầ mọi thành viên trong xã hội khoản thu này mang tính chất bắt buộc theo
pháp luật, không hoàn trả trực tiếp
-Đối với người nộp thuế thuế là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc mà các tổ
chức kinh tế hay người kinh doanh phải thực hiện theo luật định nộp vào ngân sách nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Tóm lại , thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực
chính trị của nhà nước bằng các sấc lệnh do nhà nước quy định. Nó được thể hiện thông
qua các luật và văn bản dưới luật được cơ quan quyền lực cao nhất ban hành đó là Quốc
hội.
Thuế được tập trung vào ngân sách nhà nước,đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu,cho
các mục đích: phát triển kinh tế , văn hoá , xã hội , quản lý nhà nước và an ninh quốc
phòng. Một phần số thuế đã nộp cho ngân sách,nhà nước thực hiện phân phối lại thu
nhập ,đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc trả lại cho người dân một cách gián tiếp
dưới hình thức trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quĩ tiêu dùng xã hội khác.
Nền kinh tế càng phát triển, xã hội càng công bằng, văn minh thì yêu cầu phải có
một hệ thống thuế khoá phù hợp càng cao. Chúng ta phải luôn luôn đổi mới, bổ xung,
không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành và phát huy những vai trò to lớn cuả nó,
phục vụ cho nhà nước, cho quốc gia của mình.
2-Đặc điểm của thuế
Thuế là một biện pháp tài chính của nhà nước được thiết lập trên nguyên tắc luật
định, mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Đồng thời khi được thực
hiện thì có thể làm thay đổi quyền sở hữu về tài sản.
Thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố thuộc về kinh tế, xã hội. Tuy là biện pháp
tài chínhcủa nhà nước mang tính chất bất buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác
lập trên nền tảng của các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nghĩa vụ đóng thuế. Việc
xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế xuất khác nhau trước hết bắt nguồn từ sự chi
tiêu của nhu cầu nhà nước, song trong thực tế mức độ động viên qua thuế bao giờ cũng
chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, xã hôị của một quốc gia trong từng giai đoạn
lịch sử.
Thuế là một khoản đóng góp không mang hoàn trả trực tiếp.
3-Phân loại thuế:
Tuỳ theo mục đích yêu cầu của việc xem xét, đánh giá, phân tích và phân loại các
sắc thuế mà có các cách phân loại sau:
3.1 Phân loại theo tính chất chuyển giao thuế.
*Thuế trực thu: Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu
thuế.
Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế thu nhập cá nhân
*Thuế gián thu: là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá và
dịch vụ, đồng thời người chịu thuế gián thu và người nộp thuế không đồng nhất.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu
3.2 Phân loại theo đối tượng tính thuế:
*Thuế đánh vào nsản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Ví dụ: Thuế doanh thu
Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá:
Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt
*Thuế đánh vào thu nhập :
Ví dụ :thuế thu nhập doanh nghiệp
*Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của nhà nước.
Ví dụ: Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp
3.3 Phân loại theo hình thức thuế:
*Thuế bằng hiện vật :
Ví dụ: Thuế nông nghiệp thu bằng thóc
Thuế bằng tiền:
Ví dụ: Thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu
3.4 Phân loại thuế theo quan hệ điều của thuế:
Thuế có tỉ lệ cố định
Thuế luỹ tiến
Thuế luỹ thoái
4-Các yếu tố cấu thành thuế:
4.1 Tên gọi:
Là cách qui ước gọi tên thuế do nhà nước qui định nhằm chỉ định rõ loại sắc thuế
nào đó theo tính chất của chúng.
Ví dụ :Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt
4.2 Đối tượng nộp thuế:
Là những cơ sở kinh doanh được nhà nước công nhận về mặt pháp luật có các hoạt
động kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều tiết của thuế.
Ví dụ: Các cơ sở kinh doanh có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ,
4.3 Đối tượng tính thuế:
Là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Đối tượng tính thuế là một yếu tố cần thiết của
sắc thuế và phải triệt nhiều mặt của chính sách động viên đối với thuế đó .
Ví dụ: Tất cả các hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
4.4 Thuế suất, mức thuế:
- Thuế suất: là linh hồn của sắc thuế, biểu hiện yêu cầu động viên trên đối tượng
tính thuế và thuế suất.
- Mức thuế: là số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào giá tính thuế và
thuế suất.
4.5 Giá tính thuế :
là giá cả hàng hoá , dịch vụ ,tài sản, súc vật làm căn cứ tính thuế .
Ví dụ: Giá tính thuế của một chiếc máy giặt LG -Sel là giá bán của cửa hàng hay giá
mua của khách hàng .
4.6 Chế độ miễn, giảm thuế :
Là số thuế được qui định phải huy động vào ngân sách nhà nước cho phép để lại
cho người nộp toàn bộ hay một phần để sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hay khuyến khích phát triển kinh tế .
4.7 Thủ tục nộp thuế:
Bao gồm những qui định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp
thuế trước cơ quan hữu quan. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế
đúng, đủ ,kịp thời.
4.8 Xử lý các trường hợp vi phạm :
Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ về việc vi phạm các qui định của luật thuế ban hành mà
bị cảnh cáo, phạt tiền hay bị truy tố trước pháp luật
5-Vai trò của thuế nhà nước :
5.1 Thuế là công cụ tạo lập lên nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước, vì:
-Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với các tổ
chức , cá nhân trong xã hội.
-Thuế là một khoản thu mang tính tương đối ổn định.
-Thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp mà thông qua quá trình thưc hiện các
chức năng của mình.
- Hình thưc thu thuế bao quát hết được các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
nguồn thu nhập là mọi tiêu dùng trong xã hội.
- Thuế đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách .
- Việc thu thuế thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
5.2 Thuế là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước
Thuế tác dụng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Một phần thu nhập của người tiêu
dùng là khoản đóng thuế. Đồng thời,thuế cũng là một trong những biện pháp chế ngự lạm
phát. Vì vậy ,dựa vào công cụ thuế mà Nhà Nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích
luỹ và đầu tư ,khuyến khích kinh tế phát triển công bằng, lành mạnh.
5.3 Thuế là công cụ góp phần điều hòa thu nhập và thực hiện bình đẳng cân bằng
xã hội
Nền kinh tế hàng hoá thị trường sẽ tạo ra hai thái cực đối lậo nhau đó là: Giàu -
Nghèo nếu không có sự can thiệp của Nhà nước để phân phối thu nhập trong xã hội.Trên
thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều do những đóng góp nỗ lực của toàn
dân,của mỗi thành viên trong xã hội. Vì vậy để có được sự công bằng thì tất cả mọi người
đều được hưởng thành quả của sự phát triển kinh tế đó. Do đó, sự can thiệp của Nhà nước
trong việc phân phối lại thu nhập - thông qua công đặc biệt là thuế là hết sức quan trọng
,góp phần tạo sự công bằng và bình đẳng xã hội .
II. Thuế giá trị gia tăng ( gtgt)
1.Khái niệm "giá trị gia tăng" và thuế giá trị gia tăng:
1.1 Lịch sử ra đời của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau đại chiến thế giới lần thứ nhất
( 1914-1918), thuế doanh thu đã dược nghiên cứu ,áp dụng nhằm động viên sự đóng góp
rộng rai của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước, để nhanh
chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm
1917. Thời kỳ đầu ,thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông
hàng hoá với thuế suất thấp.Đầu năm 1920 ,thuế doanh thu được diều chỉnh,đánh vào
từng khâu của quá trình sản xuất. Qua thực tế, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược
điểmđó là thuế tính chồng chéo, trùng lặp.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn tồn tại những nhược điểm trên.
Để đã ban hành loại thuế mới có tên gọi: "Taxe Sur La Valeur ajoutéa ( viết tắt là TVA ),
theo tiêng anh là: "Value Added Tax" (viết tắt là VAT), theo tiếng việt là "thuế giá trị gia
tăng". Đến năm 1966, trong xu hướng cải thiện hệ thống thuế "đơn giản, hiện đại" nói
chung ở Châu Âu, TVA được ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu.
Năm 1986, TVA được áp dụng rộng rãi đối với tất cả các ngành nghề sản xuất, lưu thông
hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng hai mục tiêu quan trọng: bảo đảm số thu kịp thời,
thường xuyên cho ngân sách nhà nước, và khắc phục thu thuế trùng lặp của thuế doanh
thu.
ở thời điểm này, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, có
khoảng 130/210 quốc gia áp dụng thuế GTGT và trở thành nguồn thu quan trọng cho
nhiều nước .
ở miền Nam Việt Nam trước 1975 chính quyền Sài Gòn cũng đã ban hành luật thuế
GTGT trùng với thơì điểm cải cach thuế năm 1972. Ngày 05/07/1993, được chính phủ
cho phép, Bộ Tài Chính đã có quyết định số 486TC/QĐ/TCT ban hành thuế giá trị gia
tăng để thực hiện thí điểm như: công ty dệt Hà Đông, công ty dệt kim Đông Xuân, nhà
máy dệt Đông á, nhà máy đường Biên Hoà, nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
Tuy nhiên, việc thực hiện thí điểm đã không mang lại kết quả do hoạt động sản
xuất kimh doanh của các doanh nghiệp trong xã hội có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, từ
quá trình cung cấp nguyên vật liệu đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, VAT không
thể thực hiện riêng rẽ ở một số khâu hay một số doanh nghiệp.
Để góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế sao cho phù hợp với sự vận động
và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác với các nước trong
khu vực và thế giới, đồng thời để phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế
giới. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khoá IX, từ ngày 02/04 đến ngày 10/05/1997 đã thông
qua luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho luật thuế
doanh thu.
Chính phủ có Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 hướng dẫn chi tiết thi
hành luật thuế GTGT. Nghị định này ban hành thay thế các Nghị định hướng dẫn về thuế
GTGT của Chính phủ đã ban hành trước đây.
Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng
dẫn nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ. Thông tư này thay thế
các Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT đã ban hành trước đây.
Để thấy rõ ưu điểm của việc thay thế luật thuế doanh thu bằng luật thuế GTGT ta
hãy xét những điểm giống nhau và khác nhau của hai luật thuế này.
1.1.1 Những điểm giống nhau:
- Thuế GTGT và thuế doanh thu là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá
được cung ứng dịch vụ, thuế này do người sản xuất - kinh doanh, dịch vụ nộp cho nhà
nước, nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp đóng vai
trò là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp đóng vai trò là người thu hộ thuế cho nhà nước,
họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ để người
tiêu dùng trả, nên họ phải nộp đầy đủ số thuế thu hộ này vào ngân sách nhà nước.
- Thuế gián thu bảo đảm cho mọi người có thể tự do lựa chọn hàng hoá ,quyết định
tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh
được mối quan hệ trực tiếp giữa người tiêu dùng là người chịu thuế với cơ quan thuế nên
có phần dễ thu hơn thuế trực thu. Đồng thời ,dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế gián
thu thường nằm ẩn trong giá cả hàng hoá, dịch vụ. Do vậy, phản ứng của người dân về
thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn thuế trực thu. Về mặt quản lý, thuế GTGT và thuế
doanh thu không quan tâm đến các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của nhà doanh nghiệp, nên chi phí quản lý có phần thấp hơn thuế trực thu .
1.1.2 Những điểm khác nhau:
- Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất
,lưu thông. Nhưng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh thu của sản phẩm, qua mỗi
lần chuyển dịch từ sản xuất đến lưu thông.
- Thuế GTGT có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trước. Thuế doanh thu không khấu
trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trước.
- Tổng số thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm không phụ thuộc sự tổ chức và
phân chia các chu kỳ kinh tế. Sản phẩm hàng hoá càng trải qua nhiều công đoạn sản xuất,
lưu thông thì tổng số thuế thu đối với từng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng mà
người tiêu dùng phải chịu càng cao.
- Thuế GTGT thường có ít thuế suất hơn thuế doanh thu nên có phần đơn giản, rõ
ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.
Qua hai năm thực hiện, luật thuế GTGT đã bộc lộ rõ những ưu điểm của mình. Về
cơ bản đã phát huy các mặt tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến
khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh, góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản
xuất trong nước, nâng cao hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ quản lý
của ngành thuế
Cụ thể :
- Thuế GTGT khắc phục được việc thu trùng lắp của thuế doanh thu. Đối với hàng
xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc hoàn trả lại số thuế
GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
Quốc tế, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
- Hạn chế được việc thất thu thuế do thuế GTGT được thu tập trung ngay từ đầu mà
thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước, đảm bảo
động viên số thu quan trọng và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá
đơn, chứng từ. Việc tính thuế ở đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế
góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Góp phần hoàn hệ thống chính sách thuế ta với sự vận động và phát triển của nền
kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và
thế giới. Việc Nhà nước ta quyết định thay luật thuế doanh thu bằng luật thuế GTGT là
hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới.
1.2 Khái niệm GTGT:
Là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.3 Khái niệm "Thuế GTGT" :
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào tổng giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá
trình sản xuất - kinh doanh.
Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
1.4 Bản chất của thuế GTGT:
Thuế GTGT do nhà sản xuât - kinh doanh nộp hộ cho người tiêu dùng thông qua
việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế
GTGT là một loại thuế gián thu.
1.5 Tác dụng của thuế GTGT:
- Thu đúng, thu đủ, kịp thời.
- Đảm bảo cân đối thu ngân sách nhà nước
2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế:
2.1 Đối tượng nộp thuế:
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP
ngày 29/12/2000: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chiụ thuế (Gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế (Gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế
GTGT.
Cụ thể:
2.1.1 Doanh nghiệp Nhà Nước.
2.1.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần thành lập và hoạt
động theo luật pháp Việt Nam.
2.1.4 Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ
Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
2.1.5 Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội chính trị của đơn vị sự
nghiệp
2.1.6 Những ngưòi kinh doanh độc lập, hộ gia đình các cá nhân hợp tác kinh doanh
nhưng không hình pháp nhân kinh doanh.
2.2 Đối tượng tính thuế (chịu thuế):
Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP
ngày 29/12/2000: Tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất - kinh doanh và mgười
tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, loại trừ 26 loại hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế GTGT được quy định tại điều 4 của luật này.
3. Căn cứ tính thuế GTGT:
Theo điều 6 luật thuế G TGT thì căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
3.1 Giá tính thuế:
3.1.1 Khái niệm:
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT khác phải nộp,
giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của
người bán hàng, người cung cấp dịch hoặc người nhập khẩu.
3.1.2 Cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ:
Theo quy định tại điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 nghị định số 79/2000/NĐ - CP
ngày 29/12/2000, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được tính như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất - kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho
đối tượng khác là giá bán chưa cá thuế GTGT. Cơ sở sản xuất kinh doanh khi bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố theo quy định là:
- Giá bán chưa có thuế GTGT.
- Thuế GTGT phải nộp.
- Giá thanh toán (giá người mua phải trả cho người bán trong đó có cả thuế GTGT).
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, tài sản cho thuê ở đây bao gồm: nhà, xưởng,
kho, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị giá tính thuế GTGT là giá cho
thuê chưa có thuế GTGT.
Nếu cho thưê theo nhiều kỳ mà tiền thuê trả cho từng kỳ, hoặc trả trước cho nhiều
kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiền thuê đã trả ( đã trả cho kỳ này hoạc trả trước cho
nhiều kỳ sau). Giá tính thuế GTGT còn bao gồm cả khoản chi trả dưới nhiều hình thức
khác nhau như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê
theo yêu cầu của bên thuê.Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định trong
hợp đồng.Trường hợp pháp luật có qui định khung giá cho thuê thì giá thuê được xác
định theo khung giá qui định .
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa
có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán tính theo giá trả một lần, không tính số tiền trả hay
không.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi sử dụng nội bộ, biếu tặng giá tính thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ này được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Theo nghị định số 32/1999/NĐ - CP ngày 05/05/1999 về khuyến mại quảng cáo
thương mại hội chợ triển lãm thương mại thì các sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến
mại quảng cáo không phải tính thuế GTGT.
Đối với gia công hàng hoá, giá tính thúê là giá gia công chưa có thuế bao gồm tiền
công, tiền nhiên liệu động lực, vật liệu phụ, các chi phí khác để gia công.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mang tính đặc thù dùng các chứng từ như tem, bưu
chính, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết, giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thuế
GTGT được tính như sau:
Giá chưa
có thuế
GTGT
Giá thanh toán (tiền tem, tiền bán
vé)
1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch
vụ đó
Giá chưa có thuế GTGT là giá để tính thuế GTGT phải nộp. Giá tính thuế đối với
các loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng (trừ các khoản phụ thu
theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh).
Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải bốc xếp
chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải
quốc tế lại là đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như các
đại lý mua bán hàng hoá, dịch vụ môi giới thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền
hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn mà cơ sở thu thu được từ các hoạt động
này.
- Nếu mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ hưởng hoa
hồng thì bên đại lý không phải tính và nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng. Thuế
GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp.
- Nếu mua hoặc bán hàng hoá không theo đúng giá quy định, giá tính thuế GTGT
là tiền hoa hồng được hưởng.
Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng lắp
đặt chưa có thuế GTGT (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư thiết bị).
3.2 Thuế suất thuế GTGT:
- Luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20% và được bộ Tài
chính quy định cụ thể trong thông tư 89/1998/TT - BTC ngày 27/06/1998 " Hướng dẫn
thi hành nghị định số 28/1998/NĐ - CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy chi tiết thi
hành luật thuế GTGT " được áp dụng từ ngày 01/01/1999.
- Mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất theo loại
hàng hoá dịch vụ đối với cùng loại hàng hoá, không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng
sản xuất trong nước, khâu sản xuất hay kinh doanh thương nghiệp.
- Theo quy định của luật và các văn bản pháp luật thuế có bốn thuế suất như đã trình
bầy ở trên. Tuy nhiên, tuỳ theo đỉều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước và nền kinh tế,
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể điều chỉnh thuế suất cho phù hợp
với từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể để vừa đảm tăng thu cho ngân
sách Nhà nước vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4. Phương pháp tính thuế GTGT:
Có 2 phương pháp tính thuế đó là:phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT.
4.1 Phương pháp khấu trừ thuế:
Các đơn vị ,tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng
hoá đơn GTGT.Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ,đúng các yếu tố qui định và ghi rõ:giá
bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có,thuế GTGT,tổng giá thanh
toán với người mua.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Sốthuế Số thuế Số thuế GTGT
GTGT = GTGT - đầu vào được
phải nộp đầu ra khấu trừ
4.1.1Thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Thuế Giá tính thuếcủa Thuế suất thuế
GTGT = hàng hoá, dịch vụ x GTGT của hàng hoá,
đầu ra chịu thuế bán ra dịch vụ đó
4.1.2Thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGTcủa hàng hoá,dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
4.1.2.1Trường hợp 1:
Hàng hoá ,dịch vụ là loại chịu thuế GTGT,có hoá đơn GTGT mua vào để sản,xuất
kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT.
Ví dụ:Doanh nghiệp lắp ráp Ti vi bán ra 100 chiếc Ti vi màu,giá chưa có thuế
GTGTlaf 2.500.000 đ/chiếc,thuế suất thuế GTGT là 10%.Doanh nghiệp đã mua một số
vật liệu để dùng cho việc lắp ráp Ti vi. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ GTGT mua vật liệu
số thuế GTGT đầu vào là 10.000.000đ
Giả định số vật liệu mua vào chỉ dùng để lắp ráp ti vi. Số thuế GTGT Doang
nghiệp phải nộp được xác địng như sau:
-Số thuế GTGT đầu ra :
2.500.000đ/chiếc x 100 chiếc x 10% = 25.000.000đ
-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 10.000.000đ
Vậy số thuế GTGT phải nộp là:
25.000.000 - 10.000.000 =15.000.000đ
4.1.2.2 Trường hợp 2:
Hàng hoá, dịch vụ là loại không chịu thuế GTGT mua vào để sản xuất,kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ 3-
5% tính trên giá trị hàng hoá mua vào.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất đường mía của người trồng mía trực tiếp bán là
150 tấn(mía là sản phẩm trồng trọt không thuộc diện nộp thuế GTGT theo Điều 4 Luật
Thuế GTGT), giá 200.000đ/tấn.
Khi tính thuế GTGT phải nộp. Doanh nghiệp được tính khấu trừ thuế đầu vào
của mía là :
200.000đ/tấn x 150 tấn x 5% = 1500.000đ
4.1.2.3 Trường hợp 3
Hàng hoá, dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hoá đơn GTGT mua vào đồng thời để
sản xuất ,kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không
hạch toán riêng thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo % doanh số bán ra của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng số.
Ví dụ: Doanh nghiệp vưà sản xuất bia(mặt hàng chịu thuế TTĐB),vừa sản xuất
nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí một số vật tư dùng cho sản xuất 2 loại
sản phẩm này nhưng không hạch toán riêng được .
Đầu vào của vật tư này như sau:
-Tổng giá trị vật tư mua vào là :2.000.000.000đ(giá không có thuế GTGT).
-Thuế GTGTtỏng hợp theo hoá đơn GTGTđầu vào là : 150.000.000đ
Đầu ra của hàng hoá sản xuất bán ra:
-Doanh số của hàng hoá bán ra: 3.000.000.000đ(chưa có thuế GTGT )
Trong đó, doanh số nước ngọt là: 2.000.000.000đ
Bia là: 1.000.000.000đ
-Thuế đầu ra tính trên giá bán nước ngọt là 200.000.000đ
-Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các loại vật tư nói trên là:
Error! = 100.000.000
Thuế GTGT phải nộp của sản phẩm nước ngọt là:
200.000.000đ - 100.000.000đ = 100.000.000đ
4.1.2.4 Trường hợp 4:
Hàng hoá ,dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGT mua vào để sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ mang tính đặc thù mà giá thanh toán là giá trọn gói, trong
giá trọn gói bao gồm cả khoản không chịu thuế GTGT thì khoản này được tính giảm trừ
trong gía tính thuế GTGT đầu ra.
Ví dụ:Một công ty du lịch Việt Nam thực hiện hợp đồng du lịch với Singapo theo
hình thức trọn gói: 30 khách du lịch trong 7 ngày tại Việt nam với số tiền thanh toán là:
35000$. Phía Việt Nam phải lo toàn bộ chi phí: Vé máy bay,ăn ở,tham quan theo chương
trình thoả thuận,trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Singapo sang Việt Nam và ngược lại
hết:10.000$.
Thuế GTGT đầu ra theo hợp đồng được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế GTGT là : 35.000$ - 10.000$ =25.000$
THuế GTGT đầu ra là:(mức thuế GTGT 10%)
4.1.2.5 Trường hợp 5:
Hàng hoá ,dịch vụ là loại chịu thuế GTGT,có hoá đơn GTGT mua vào để khuyến
mại,tiếp thị,quảng cáo Không tính thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGTđầu
vào bằng cách tính vào chi phí khác < = mức khống chế theo chế độ hiện hành.
Ví dụ :Doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh hàng điện tử có khuyến mại cho khách
hàng bằng giải thưởng tủ lạnh và một số sản phẩm khác.Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
là 150 tỷ đồng. Thuế GTGT đầu vào của một số hàng khuyến mại,quảng cáo tính trong
khoảng chi phí khác của doanh nghiệp được khống chế là 5% so với tổng chi phí hợp lý.
Số thuế GTGT đầu vào của cửa hàng hoá khuyến mại,quảng cáo không được khấu trừ 0,8
tỷ đồng mà chỉ được tính khấu trừ tối đa tương ứng với hàng khuyến mại,quảng cáo tính
trong chi phí khác là:
150 tỷ đồng x5% = 7.5 tỷ đồng
4.1.2.6 Trường hợp 6
Hàng hoá, dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGTmà thuế GTGT đầu
vào đươc khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì: chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng
thuế GTGT đầu ra tháng đó và khấu trừ liên tục trong 3 tháng sau hoặc yêu cầu cơ quan
thuế xét hoàn thuế.
Ví dụ:
Công ty dệt (bên A) thuê công ty xây dựng (bên B) thực hiện lắp đặt, mở rộng phân
xưởng sản xuất.
- Gía trị xây lắp là: 90 tỷ đồng
- Gía trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt là 160 tỷ đồng
- Thuế suất thuế GTGT 10% : 25 tỷ đồng= (160 tỷ+ 90 tỷ)x 10%
-Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 275 tỷ đồng ( 90 + 160 + 25 )
Trong khi đó, tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là: 250 tỷ đồng, tiền thuế GTGT
25 tỷ đồng đươc khấu trừ vào thuế đầu ra của cửa hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế
theo quy định.
4.1.2.7 Trường hợp 7
Hàng hoá, dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT.
-Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá - dịch vụ: thuế GTGT đâù ra phải tính trên
giá thanh toán .
-Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá -dịch vụ: không được tính khấu trừ thuế
GTGTđầu vào.
4.2 Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau :
Số thuế GTGT của Thuế xuất thuế
GTGT = hàng hoá , dịch vụ x GTGT của hàng hoá
Phải nộp chịu thuế bán ra dịch vụ tương ứng
Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT và được xác định theo công thức :
GTGT Gía thanh toán Gía thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ = của hàng hoá - hàng hoá , dịch vụ
chịu thuế GTGT dịch vụ bán ra mua vào tương ứng
- Nếu cơ sở kinh doanh là đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực
tiếp trên GTGT, nhưng không hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua- bán hàng
hoá,dịch vụ ,thì doanh thu tính thuế và tỷ lệ (%)GTGT tính trên doanh thu sẽ được cơ
quan thuế căn cứ vào tình hình thực hiện kinh doanh của từng hộ để ấn định. Do đó, số
thuế GTGT mà cơ sở này phải nộp được tính như sau:
Thuế GTGT;phải nộp
=
Doanh thu;tính thuế;(ấn định)
x
Tỷ lệ GTGT;(ấn định)
x
Thuế suất thuế GTGT;của hàng hoá ;dịch vụ tương ứng
- Nếu cơ sơ sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT trực tiếp tên thuế GTGT nhưng không hạch toán được doanh số hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng với doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định như sau:
Giá vốn hàng;Hàng hoá
=
Tồn kho;đầu kỳ
+
Doanh số;mua trong kỳ
-
Tồn kho;cuối kỳ
GTGT xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
+ Đối với xây dựng, lắp đặt là chênh lệch giữa số tiền thu về xây dựng, lắp đặt tại
công trình, hạng mục công trình trừ chi phí về vật tư, động lực. và một số phí mua
ngoài khác để phục vụ xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình đó.
+ Đối với hoạt động vận tải: là số chênh lệch giữa số tiền thu cước vận tải, bốc xếp,
từ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và một số phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động
vận tải.
+ Đối với kinh doanh ăn uống: là số chênh lệch giữa tiêu thụ về bán hàng ăn uống,
tiền phục vụ và các khoản thu khác từ tiền mua hàng hoá, chi phí phục vụ mua ngoài
dùng cho kinh doanh ăn uống.
+ Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiêu thụ về hoạt
động kinh doanh trừ chi phí về hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh
doanh đó.
5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
5.1 Dăng ký nộp thuế GTGT:
Mỗi một cơ sở sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đăng ký nộp thúe với cơ
quan thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp mã số thuế theo chế độ quy
định.
5.2 Kê khai thuế GTGT:
Hàng tahngs, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo
quy dịnh của nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiệp theo,
Các cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Việc kê khai thúe được quy định cụ thể tại điều 12-luật thuế GTGT.
5.3 Nộp thuế GTGT:
Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế
thì phải nộp thuế GTGT đầu đủ, kịp thời, đúng hạn và ngân sác nhà nwocs, bao gồm:
- Số thuế phải nộp
- Thời hạn nộp thuế
- Địa điểm nộp thuế
- Đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế
Kết thúc công việc nộp thuế, trong mọi trường hợp cơ quan thuế phải cấp biên lai,
chứng từ (do bộ tài chính phát hành) cho đối tượng đã nộp thuế để xác nhận đã thu thuế
GTGT.
5.4 Quyết toán thuế GTGT:
- Sau khi kết thúc năm dương kịch, các đối tượng nộp thuế phải quyết toán thuế với
cơ quan thuế thời gian chậm nhất là: 60 ngày kể từ ngày 30/12 của năm quyết toán thuế.
- Nơi nộp quyết toán thuế là cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế.
- Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có tr5ách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào
ngân sách Nhà nước (thời gian chaamj nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán). nếu còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở được
hoàn thuế.
- Nếu cơ sở kinh doanh có sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản thì cơ sở đó cũng
phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết
định sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản.
6. Miễn giảm thuế và hoàn thuế:
6.1 Miễn giảm thúe GTGT:
- Nếu các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải, có hoạt động về sản xuất, xây dựng, vận
tải bị thua lỗ do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp voà các hoạt động này lớn hơn số
thuế tính theo số doanh thu trước đây, thì được xem xét giảm thuế GTGT (nhưng chỉ thực
hiện trong 3 năm: 1999, 2000 và 2001).
- Các cơ sở kinh doanh xin giảm thuế phải gửi hồ sơ xin giảm thuế cho cơ quan trực
tiếp quản lý cơ sở. Hồ sơ bao gồm: báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán kết quả
kinh doanh của năm xin giảm thuế (nêu rõ lý do, thời gian xin giảm và số liệu chứng
minh số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn số thuế tính theo
thuế suất thuế doanh thu).
- Dựa trên các quy định sau đây để xét mức giảm thế GTGT: