Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

LUẬN VĂN: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT của một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.56 KB, 82 trang )

LUẬN VĂN:

Tình hình thực hiện luật thuế GTGT
của một số doanh nghiệp kinh doanh
thương mại trên địa bàn Quận Hoàn
Kiếm – Hà Nội


Lời mở đầu
Đối với bất kỳ một Quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trị quan trọng và
chiếm phần lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Việc thực thi một chính sách thuế có
hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này, từ đó tạo điều kiện mở rộng sản xuất và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việt Nam, theo thống kê của tổng cục thuế thì
92% Ngân sách nhà nước là thu từ thuế nên cần phải có chính sách thuế hoàn chỉnh mà
muốn vậy luật thuế đưa ra phải có phương pháp tính thuế hợp lý nhằm đảm bảo sự công
bằng cho các đối tượng nộp thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp
phải đúng chế độ kế tốn, tài chính và quy định của pháp luật.
Nếu như trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuế lợi tức, thuế hàng
hoá và thuế Doanh thu tỏ ra tương đối phù hợp và góp phần khơng nhỏ vào thu Ngân
sách nhà nước thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trường những loại thuế này trở nên
khơng cịn phù hợp, mắc phải nhiều nhược điểm. Chính vì vậy đến ngày 01/01/1999 một
luật thuế mới ra đời, đó là thuế GTGT tạo nên bước ngoặt trong quá trình cải cách thuế
giai đoạn II của nước ta.
Về mặt lý thuyết, thuế GTGT mang tính khoa học rất cao, có khả năng tạo được
cơng bằng trong việc thu thuế, thúc đầy xuất khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất, bảo
đảm nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Đặc biệt là sau hơn ba năm thực hiện luật thuế
GTGT, chúng ta đã đạt được một số khích lệ.
Tuy nhiên do thuế GTGT là một phương pháp đánh thuế tiên tiến, nhưng còn rất
mới đối với Việt Nam nên khơng tránh khỏi những vướng mắc trong q trình thực hiện.
Trong thời gian công tác và học tập tại chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà
Nội cùng với những kiến thức tiếp thu tại trường kết hợp cùng thực tiễn nghiên cứu tìm


tịi, nhận thức được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước,
em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT của một số doanh
nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội ”.
Nội dung của bản báo cáo thực tập gồm ba chương:
Chương I : Những lý luận chung về thuế GTGT.


Chương II: Tình hình đăng ký, kê khai và thanh quyết toán thuế GTGT của một số
doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm trong thời gian qua.
Chương III: Đánh giá và đề xuất.
Mục đích của đề tài này là qua nghiên cứu số liệu, tìm hiểu tình hình đăng ký, kê
khai và thanh quyết tốn thuế GTGT tại một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại
điển hình áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn Quận Hồn Kiếm để từ
đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số đề xuất - giải pháp nhằm làm hoàn thiện hơn luật
thuế GTGT.


Chương I

Những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng.

I. Sơ lược về thuế nhà nước:
1.Khái niệm về thuế:
Thuế là một phạm trù lịch sử, nó phát triển và tồn tại cùng với sự ra đời tồn tại và
phát triển của nhà nước.Có thể khẳng định rằng, dưới bất kỳ chế độ xã hội nào khi đă có
Nhà nước phải có thuế. Sự xuất hiện của Nhà nước địi hỏi phải cơ sở vật chất để đảm
bảo điều kiện cho Nhà nước tồn tại và thực hiện các chức năng của mình.Nhà nước dùng
quyền lực chính trị của mình để ban hành những quy định pháp luật cần thiết nhằm làm
công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước. Đồng thời, sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội cũng là cơ sở chủ yếu

tạo khả năng và nguồn thu để thúc đẩy tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thế nên thuế ra đời là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức
năng của nhà nước. Nhà nước sử dụng luật thuế như một cung cụ quan trọng đế điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, thuế không những là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà cịn ảnh hưởng lớn đến cơng cuộc phát triển kinh tế. Nhiệm vụ chính trị của mỗi Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là
những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của thuế khoá.
Mặt khác, bản chất của thuế tuỳ thuộc vào bản chất nhà nước sinh ra nó. Nếu như
trước thời kỳ phong kiến, hình thái ban đầu của thuế chỉ là hiện vật ngày cơng lao động
thì đến chủ nghĩa tư sản cho đến nay, thuế đã chuyển sang hình thái phổ biến là tiền tệ và
các sắc thuế khác nhau cũng khơng ngừng hịan thiện. Nhưng cơ cấu và nội dung cả hệ
thống và từng sắc thuế phải được nghiên cưú, sửa đổi, bổ sung cải tiến và đổi mới để kịp
thời thích hợp với tình hình, nhiệm vụ hợp tác, đủ sức thực hiện các quy định của pháp
luật về thuế đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.


Khái niệm về thuế nhà nước, chưa có về sự thống nhất tuỳ thuộc vào từng đối tượng
mà có những khái niệm về thuế khác nhau:
- Đối với nhà nước, thuế là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước để đáp
ứng các nhu cầu chỉ tiêu cho mục đích kinh tế xã hội.
- Đối với các tổ chức và mọi thành viển trong xã hội khoản thu này mang tính chất
bắt buộc theo pháp luật, khơng hồn trả trực tiếp.
- Đối với người nộp thuế: thuế là khoảng đóng góp có tính chất bắt buộc mà các tổ
chức kinh tế hay người kinh doanh phải thực hiện theo luật định nộp vào ngân sách nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu của bộ máy nhà nước.
Tóm lại, thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực
chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh do nhà nước quy định. Nó được thể hiện thông
qua luật và văn bản dưới luật được cơ quan nhà nước quyền lực cao nhất ban hành đó là
Quốc hội.
Thuế được tập trung vào ngân sách nhà nước, đáp ứng các nhu cầu chỉ tiêu của mục

đích: phát triển kinh tế, văn hố xã hội, quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng. Một
phần thuế đã nộp đảm bảo cho công bằng xã hội thông qua việc trả lại cho người dân một
cách gián tiếp dưới hình thức trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và tiêu dùng xã hội khác.
Nền kinh tế càng phát triển, xã hội càng cơng bằng văn minh thì u cầu phải có
một hệ thống thuế khố phù hợp càng cao. Chúng ta phải luôn luôn đổi mới, bổ xung
khơng ngừng hồn thiện hệ thống thuế hiện hành và phát huy vai trị lớn của nó phục vụ
cho nhà nước, cho quốc gia của mình.
2. Đặc điểm của thuế:
* Thuế là một biện pháp tài chính của nhà nước được thiết lập trên nguyên tắc lập
định, mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Đồng thời khi được thực
hiện thì có thể làm thay đổi quyền sở hữu về tài sản.
* Thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố thuộc về kinh tế xã hội. Thế nên việc xác
lập một hệ thống các loại sắc thuế khác nhau, trước hết bắt nguồn từ sự chi tiêu của nhu


cầu nhà nước, song trong thực thế mức độ động viên qua thuế bao giờ cúng chịu sự giàng
buộc của các yếu tố kinh tế và xã hội của một quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử.
* Thuế là khoản đóng góp khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp.
3.Phân loại thuế:
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của việc xem xét, đánh giá phân tích và phân loại các
sắc thuế mà có các cách phân loại sau:
Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế:
* Thuế trực thu: là người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.
Ví dụ: Thuế nhập doanh nghiệp, thuế nhập cá nhân…
* Thuế gián thu: là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thơng qua giá cả hàng hố và
dịch vụ, đồng thời người chịu thuế gián thu và người nộp thuế khơng đồng nhất.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu…
Phân loại theo đối tượng tính thuế:
* Thuế đánh vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Ví dụ: Thuế doanh thu.

* Thuế đánh vào sản phẩm hàng hố.
Ví dụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của nhà nước.
Ví dụ: Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nơng nghiệp…
Phân loại theo hình thức thuế:
* Thuế bằng hiện vật.
Ví dụ: Thuế nơng nghiệp thu bằng thóc.
* Thuế bằng tiền.
Ví dụ: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…


3.4Phân loại thuế theo quan hệ điều của thuế:
* Thuế tỉ lệ cố định.
* Thuế tích lũy tiến.
* Thuế luỹ thoái.
4. Các yếu tố cấu thành thuế:
4.1 Tên gọi:
Là cách quy ước gọi tên thuế do nhà nước quy định nhằm chỉ rõ loại sắc thuế nào
đó theo tính chất của chúng.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…
4.2 Đối tượng nộp thuế:
Là những cơ sở kinh doanh được Nhà nước công nhận về mặt pháp luật có các hoạt
động kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều tiết của thuế.
Ví dụ: Các cơ sở kinh doanh có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…
4.3 Đối tượng tính thuế:
Là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Đối tượng tính thuế là một yếu tố cần thiết của
sắc thuế và phải triệt nhiều mặt của chính sách động viên đối với thuế đó.
Ví dụ: Tất cả các hàng hố và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
4.4 Thuế suất, mức thuế:

- Thuế suất: là linh hồn của sắc thuế, biểu hiện yêu cầu động viên trên đối tượng
tính thuế.
- Mức thuế: là số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào giá trị tính thuế
và thuế suất.
4.5 Giá tính thuế:
Là giá cả hàng hoá, dịch vụ, tài sản, súc vật…làm căn cứ tính thuế.


Ví dụ: Giá tính thuế của một vơ tuyến Sony là giá bán của của hãng hay giá mua
của khách hàng.
4.6 Chế độ miễn giảm thuế:
Là số thuế được quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp
thuế trước cơ quan hữu quan.Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế
đúng, đủ, kịp thời.
4.7 Thủ tục nộp thuế:
Bao gồm những quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp
thuế trước cơ quan hữu quan. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế
đúng, đủ, kịp thời.
4.8 Xử lý các trường hợp vi phạm:
Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ về việc vi phạm các quy định của luật thuế ban hành mà
bị cảnh cáo. phạt tiền hay truy tố trước pháp luật.
5 Vai trị của thuế:
5.1 Thuế là cơng cụ tạo lập nên nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước vì:
- Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với tổ
chức, cá nhân trong xã hội
- Thuế là một khoản mang tính chất ổn định.
- Thuế không trả trực tiếp cho người nộp mà thơng qua các q trình thực hiện các
chức năng của mình.
- Hình thức thu thuế bao quát các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu
nhập và mọi tiêu dùng trong xã hội

Thuế bảo đảm được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
-

Việc thu thuế thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.

5.2 Thuế là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước:
Thuế tác dụng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Một phần thu nhập của người tiêu
dùng là khoản đóng thuế. Đồng thời, thuế cũng là một trong những biện pháp chế ngự


lạm phát.Vì vậy, dựa vào cơng cụ thuế mà nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc
tích luỹ và đầu tư, khuyến khích kinh tế phát triển cơng bằng lành mạnh.
5.3 Thuế là cơng cụ góp phần điều hồ thu nhập và thực hiện bình đẳng, cơng
bằng xã hội:
Nền kinh tế hàng hoá thị trường sẽ tạo ra hai thái cực đối lập nhau đó là: giàunghèo nếu khơng có sự can thiệp của Nhà nước để phân phối thu nhập trong xã hội. Trên
thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều do những đóng góp nỗ lực của tồn
dân, của mỗi thành viên trong xã hội.Vì vậy để có được sự cơng bằng thì tất cả mọi
người đều được hưởng thành quả của sự phát triển kinh tế đó. Do đó, sự can thiệp của
Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập thông qua công cụ đặc biệt là thuế là hết sức
quan trọng, góp phần tạo sự cân bằng và bình đẳng xã hội.
II.Thuế giá trị gia tăng ( GTGT ):
1. Khái niệm “giá trị gia tăng” và thuế GTGT :
Lịch sử ra đời của thuế GTGT:
thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau Đại chiến hế giới lần thứ nhất
(1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm động viên đóng góp
rộng rãi của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước, để nhanh
chóng hàn gắn vết thương chiến tranh.Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917.
Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ áp dụng ở giai đoạn cuối cùng ở q trình lưu thơng
hàng hố với thuế suất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều chỉnh, đánh vào
từng khâu của quá trình sản xuất. Qua trưc tiếp, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược

điểm đó là thuế tính chồng chéo, trùng lặp.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn tồn tại nhược điểm trên. Để
khắc phục việc thu thuế chồng chéo trong quá trình sản xuất, năm 1954, Chính phủ Pháp
đã ban hành loại thuế mới có tên gọi: “Ta xe Sur La Valeur ajoutea” (viết tắt là TVA),
theo tiếng anh là “ Value added Tax” (viết tắt là VAT), theo tiếng việt là “thuế giá trị gia
tăng”. Đến năm 1966, trong xu hướng cải tiến hệ thống thuế “ đơn giản, hiện đại” nói
chung ở Châu Âu, TVA được ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu.
Năm 1986, lưu thơng hàng hố, dịch vụ, nhằm đáp ứng lại mục tiêu quan trọng: bảo đảm


số thu kịp thời, thường xuyên cho ngân sách nhà nước, và khắc phục thu thuế từng lặp lại
của thuế doanh thu.
ở thời điểm này, thuế GTGT được áp dụng ở 130/210 quốc gia trên thế giới và trở
thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước.
ở niềm Nam - Việt Nam trước năm 1975 chính quyền Sài Gịn cũng đã ban luật
thuế GTGT trùng với thời điểm cải cách thuế 1972. Ngày 05/ 07/1993, được Chính phủ
cho phép, Bộ Tài Chính đã có quyết định số đơn vị được chọn làm thí điểm như: nhà máy
xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đường Biên Hồ, cơng ty dệt kim Đơng Xn…
Tuy nhiên việc thực hiện thí điểm đã khơng mang lại kết quả do hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong xã hội có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, từ quá
trình cung cấp nguyên vật liệu đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, VAT không thể
thực hiện riêng rẽ ở một khâu hay một số doanh nghiệp.
Nhận thấy cần phải có một chính sách thuế phù hợp nên tại kỳ họp thứ XI, Quốc hội
khốIX, từ ngày 02/04 đến ngày 10/05/1997 đã thơng qua Luật thuế GTGT và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế doanh thu.
Chính phủ có Nghị định 79/2000 hướng dẫn nghị định số 79/2000/TT-BTC ngày
29/12/2000 của Chính phủ. Thơng tư này thay thế các Thơng tư hướng dẫn về thuế
GTGT, ta hãy xét những điểm giống nhau và khác nhau của hai luật thuế này:
Những điểm giống nhau:
Thuế GTGT và thuế doanh thu là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá

được cung ứng dịch vụ. Thuế này do người sản xuất - kinh doanh, dịch vụ nộp nhà nước ,
nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp là người đóng vai
trị là người thu hộ cho nhà nước, họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản
phẩm hoặc giá dịch vụ để người tiêu dùng trả nên họ phải nộp thuế đầy đủ số thuế thu hộ
này vào ngân sách nhà nước.
Thuế gián thu đảm bảo cho người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn hàng hoá để chịu
thuế cao hay tuỳ thuộc vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh được mối quan hệ trực
tiếp giữa người tiêu dùng và người chịu thuế nên có phần dễ thu hơn thuế trực thu.Đồng


thời, dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế gián thu thường nằm ẩn trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ.
Về mặt quản lý, thuế GTGT và thuế doanh thu khơng quan tâm đến các chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, nên chi phí có phần thấp hơn thuế
trực thu.
Những điểm khác nhau:
- Thuế GTGT chỉ đánh vào mức giá trị tăng thêm sản phẩm ở từng khâu sản xuất
kinh doanh, lưu thông. Nhưng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh thu sản phẩn,
qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất đền lưu thơng.
- Thuế GTGT có khấu trừ đã nộp ở giai đoạn trước.Thuế doanh thu không khấu trừ
ở giai đoạn trước.
- Tổng số thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm không phụ thuộc vào sự tổ chức và
phân chia các chu kỳ kinh tế.
- Thuế GTGT thường có ít thuế suất hơn thuế doanh thu nên có phần đơn giản, rõ
ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.
Sau khi tìm hiểu rõ về điểm giống nhau và khác nhau của thuế GTGT và thuế doanh
thu ta thấy rõ ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT.
1.1.3 Ưu điểm:
- Thuế GTGT khắc phục được việc thu trùng lặp của thuế doan thu.Đối với hàng
xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc trả lại số

thuế GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường Quốc tế, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng áp dụng với tất cả các loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, sản xuất, cung cấp trong nước và hàng hoá nhập khẩu. Diện điều chỉnh của
thuế GTGT có phạm vi rộng, bao trùm lên mọi tổ chức, cá nhân, thuộc mọi lĩnh vực sản
xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Lý do là thuế GTGT đánh vào tiêu dùng của mọi
người trong xã hội kể cả hàng hoá nhập khẩu.


- Thuế GTGT được thực hiện thống nhất, chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá
đơn mua hàng hoá để khấu trừ phần thuế đã nộp ở khâu trước,vì vậy khuyến khích các cơ
sở sản xuất – kinh doanh khi mua bán hàng hoá phải sử dụng hoá đơn và hạn chế những
sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn, đồng thời đưa mọi hoạt động kinh tế vào nề
nếp, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan chức năng, giúp chính phủ có
những biện pháp hữu hiệu trong việc điều hành vĩ mơ nền kinh tế.
- Thuế GTGT có ít mức thuế suất hơn so với thuế Doanh thu do đó đơn giản hơn, dễ
hiểu hơn, dễ áp dụng và dễ kiểm tra hơn thuế Doanh thu.
- Hạn chế được việc thất thu thuế do thuế GTGT được tập trung ngay từ đầu mà thu
thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước, đảm bảo động
viên số thu quan trọng và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường công tác hoạch toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá ở khâu đơn,
chứng từ. Việc tính thuế ở đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp
phần thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt chế độ hố đơn, chứng từ.
- Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế phù hợp với sự vận động và phát
triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong
khu vực và thế giới , phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới.
Nhược điểm:
Rõ ràng thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật hơn thuế Doanh thu. Mục đích chủ
yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp phát triển
và không nhằm mục đích tăng thêm mức động viên.

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật so với thuế Doanh thu, thuế GTGT bước đầu áp
dụng ở nước ta không tránh khỏi những vướng mắc nhất định như:
- Thuế GTGT đòi hỏi phải có quy trình quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt. Trong khi
điều kiện nền kinh tế nước ta từ một điểm xuất phát thấp, nhận thức của các cơ sở kinh
doanh và người tiêu dùng về chế độ sổ sách kế tốn, hố đơn, chứng từ cịn chưa cao, do
đó chi phí cho quản lý thu thuế GTGT sẽ tốn kém hơn so với thực hiện luật thuế Doanh
thu.


- Thuế GTGT có rất ít mức thuế sút cho nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay
thấp đều phải nộp thuế giống nhau. Do đó, mức động viên qua thuế GTGT của người có
thu nhập thấp thực tế cao hơn người có thu nhập cao. Từ đó có khoảng cách giữa hai thái
cực giàu nghèo ngày càng xa hơn, ảnh hưởng đến vấn đề xã hội.
- Thuế GTGT thiếu tính linh hoạt, nềm dẻo ít mức thuế suất, phạm vi áp dụng lại
rộng, cho nên chưa thích ứng ngay với nền kinh tế nước ta bước đầu chuyển sang cơ chế
thị trường.
Tóm lại: Tuy thuế GTGT vẫn có một số nhược điểm nhưng so với thuế Doanh thu
thì thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật vượt xa những nhược điểm vốn có của nó và rất
phù hợp với cơng cuộc phát triển cơng nghiệp hố- hiện đại hố của đất nước ta. Vì vậy,
việc áp dụng thuế GTGT ở nước ta là rất cần thiết.
Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta hiện nay:
Việc ban hành và thực hiện thuế GTGT ở nước ta là cần thiết vì :
- Nó có thể khắc phục được những tồn tại lớn của thuế Doanh thu đó là: trùng lặp,
nhiều thuế suất, chưa khuyến mạnh đối với xuất khẩu và đầu tư.
- Thuế GTGT đảm bảo được mức động viên số thu cho Ngân sách nhà nước tương
ứng với số thuế Doanh thu hiện hành, nhưng với ưu điểm của chính sách thuế GTGT sẽ
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên cơ sở tăng thu thuế cho Ngân sách nhà nước.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc hạch toán kế toán và thực hiện
mua bán hàng hố dịch vụ có hố đơn chứng từ.
- Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, thúc đẩy mở rộng hợp

tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Qua những điều đã nói trên, chúng ta đã thấy được tính đúng đắn của việc thay thế
luật thuế Doanh thu bằng luật thuế GTGT ở nước ta.
Khái niệm “ Giá trị gia tăng ”
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi
một cơng đoạn của q trình sản xuất, mua bán hàng hoá hay thực hiện dịch vụ. Nói cách


khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do các cơ sở sản xuất – kinh
doanh tạo ra trong quá trình sản xuất – kinh doanh, dịch vụ.
Khái niệm “ Thuế GTGT ”
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị gia tăng thêm qua mỗi khâu của
quá trình sản xuất – kinh doanh.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá,
dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng.
Tổng số thuế thu ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Bản chất của thuế GTGT:
Thuế GTGT do nhà sản xuất - kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thơng qua việc
tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là
một loại thuế gián thu.
2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế:
Đối tượng nộp thuế:
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000: tất cả các tổ chức, các nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế ( gọi chung là cở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế ( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nhập thuế
GTGT.
Cụ thể:
Doanh nghiệp nhà nước.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tham gia hợp tác kinh doanh
theo luật đầu tư nước ngoài tham gia tại Việt Nam.
2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần thành lập
và hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
Cơng ty nước ngồi và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên


lãnh thổ Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.5 Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội chính trị của đơn vị sự
nghiệp…
2.1.6 Những người kinh doanh độc lập, tự do, hộ gia đình các cá nhân hợp tác kinh
doanh… nhưng khơng hình thành pháp nhân kinh doanh.
Đối tượng tính thuế ( chịu thuế ):
Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP
ngày 29/12/2000: tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất – kinh doanh và người tiêu
dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT loại trừ 26 loại hàng hố, dịch vụ khơng
thuộc diện thuộc thuế GTGT
được quy định tại điều 4 của luật này.
3. Căn cứ tính thuế GTGT:
Theo điều 6 Luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế
suất.
Giá tính thuế:
Khái niệm:
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT khác phải nộp, giá tính thuế
GTGT là giá bán chưa có thuế GTGTđược ghi trên hố đơn bán hàng, người cung cấp
dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
Cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hố dịch vụ:
Theo quy định tại điều 7 Luật thuế GTGT và điều 6 nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000, giá tính thuế GTGT của hàng hố dịch vụ được tính như sau:
* Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất – kinh doanh bán hàng ra hoặc cung

ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất – kinh doanh khi
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố quy định là:
- Giá bán chưa có thuế GTGT.
- Thuế GTGTphải nộp.


- Giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cá thuế GTGT
)
* Đối với trường hợp cho thuê tài sản, tài sản cho thuê bao gồm: nhà xướng, kho,
bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị ….giá tính thuế GTGT là giá cho
thuê chưa có thuế GTGT.
Nếu cho thuê nhiều kỳ mà tiền thuế trả cho từng kỳ, hoặc trả trước cho từng kỳ,
hoặc trả trước cho nhiều kỳ thì giá tính thuế GTGTlà số tiền thuê trả ( đã trả cho kỳ này
hoặc trả nhiều cho kỳ sau ). Giá tính thuế GTGT cịn bao gồm các khoản chi trả dưới
nhiều hình thức khác như cho th nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa nâng cấp nhà
cho thuê theo yêu cầu bên thuê. Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định
trong hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định khung giá cho thuê được xác định
theo khung giá quy định.
* Đối với hàng hố bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa có thuế GTGT của hàng hố xuất bán tính theo giá trả một lần khơng tính số tiền trả
hay khơng.
* Đối với hàng hố dịch vụ dùng để trao đổi sử dụng nội bộ biếu, tặng… giá tính
thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ này được xác định theo giá tính thuế của hàng hố,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Theo nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/05/1999 về khuyến mại, quảng cáo
thương mại, hội trợ triển lãm thương mại thì các sản phẩn hàng hố dùng để khuyến mại,
quảng cáo khơng phải tính thuế GTGT.
* Đối với hàng hố gia cơng, giá tính thuế là giá gia cơng chưa có thuế, bao gồm
tiền cơng, tiền nhiên liệu động lực, vật liệu phụ các chi phí khác để gia cơng.
* Đối với hàng hố vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp

chưa có thuế GTGT.
* Đối với hàng hố nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu Việt Nam ( CIF ) cộng với
thuế phải nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa làm căn cứ tính thuế GTGT được xác dịnh
theo quy định về giá tính thuế hàng hố nhập khẩu.


Nếu hàng hoá nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thị giá tính thuế GTGT là
giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo mức thuế đã được miễn giảm.
Nếu dịch vụ do phía nước ngồi cung ứng cho đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam thì
giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng lại không xác
định cụ thể số thuế GTGT là giá dịch vụ mà phía Việt Nam phải trả cho người nước
ngồi.
* Đối với hàng hố mang tính đặc thù dùng chứng từ như tem, bưu chính vé cước
vận tải, vé xổ số kiến thiết… giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT, thuế GTGTđược
tính như sau:

Giá chưa có

Giá thanh tốn (tiền tem, tiền bán)

=
Thuế GTGT

1+ % thuế suất của hàng hoá dịch vụ.

* Giá chưa có thuế GTGT là giá đủ tính thuế GTGTphải nộp. Giá tính thuế đối với
các hàng hố dich vụ theo quy định bao gồm cả khoản thu và phí thu thêm ngồi giá hàng
hố dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hường (trừ các khoản phụ thu theo chế độ của nhà
nước khơng khơng tính vào doanh của cơ sở kinh doanh).
* Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như

các đại lý mua bán hàng hoá, đại lý tầu biển… thì giá tính thuế GTGT là tiền cơng hoặc
tiền hoa hồng được hưởng trù vào một khoảng phí tiền nào mà cơ sở thu được từ việc
thực hiện các hoạt động này.
- Nếu mua bán hàng hoá theo theo đúng giá bán bên chủ cửa hàng qui định chỉ
hưởng hoa hồng.Thuế GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng khê khai nộp.
- Nếu mua hoặc bán hàng hố hố khơng theo đúng qui định giá thuế GTGT lad tiền
hoa hồng được hưởng.
* Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT ( khơng phân biệt có
bao nhiêu thầu vật tư, thiết bị ).


- Trường hợp xây dựng lắp đặt thực hiện thanh tốn theo hạn mục cơng trình hoặc
giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành bàn giao thị tính thuế tính theo hạng mục
cơng trình hoặc giá trị khối lượng cơng việc hồn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
3.2 Thuế suất thuế GTGT:
- Luật thuế GTGT qui định 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20% và Bộ Tài Chính
quy định cụ thể trong thơng tư 89/1998/TT-BTC ngày 11/05/1998 của chính phủ qui định
chi tiết thi hành luật thuế GTGT được áp dụng bắt dầu từ 01/01/1999.
- Mức thuế suất, thuế GTGT trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá
dịch vụ đối với cùng loại hàng hố khơng phân biệt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất
trong nước khâu sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp.
- Theo quy định của luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật thuế có 4 mức thuế
suất như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước
và nền kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước có thảm quyền điều chỉnh thuế cho phù hợp
với từng nghành nghề, từnh lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể để vừa bảo đảm tăng thu
cho Ngân sách, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4. Phương pháp tính thuế GTGT:
Có hai phương pháp tính đó là: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
trên GTGT.
4.1 Phương pháp khấu trừ thuế.

- Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tố chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế ( trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT ).
Khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng hoá đơn GTGT ). Khi lập hoá đơn
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế cả phụ thu và
phí ngồi giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng gọi là thanh toán đối người mua.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp

Số thuế GTGT

=

Số thuế GTGT đầu

đầu ra

Thuế giá trị gia tăng đầu ra:

vào được khấu trừ.


Công thức thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Thuế GTGT

Giá thuế của hàng hoá

=
đầu ra


dịch vụ chịu thuế bán ra

Thuế xuất, thuế GTGT của

x

hàng hoá, dịch vụ nào đó

Thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGTđầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT của hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Thuế GTGT
đầu vào

Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá
dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
(hoặc số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ %)

4.1.2.1.Trường hợp 1:
Hàng hoá và dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hố đơn GTGT mua vào để sản
xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập
khẩu.
4.1.2.2. Trường hợp 2:
Hàng hoá, dịch vụ là loại hàng không chịu thuế GTGT mua vào để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ 35% tính trên giá trị hàng hố mua vào.
4.1.2.3: Trường hợp 3:
Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hố đơn GTGT mua vào đồng thời để
sản xuất, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng lhông hạch tốn riêng thì thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ theo phần trăm doanh thu bán ra của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT so với tổng số.

4.1.2.4: Trường hợp 4:
Hàng hố, dịch vụ là loại thuế GTGT, có hố đơn GTGT mua vào để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ mang tính đặc thù mà giá thanh tốn là giá trọn gói, trong giá


trọn gói bao gồm các khoảng thuế khơng chịu thuế GTGT thì khoảng này được tính giảm
trừ trong giá trị thuế GTGT đầu ra.
4.1.2.5: Trường hợp 5:
Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, có hố đơn GTGTmua vào để khuyến
mại, tiếp thị, quảng cáo: Khơng tính thuế GTGTđầu vào bằng cách tính chi phí khác theo
mức khống chế của chế độ hiện hành.
Trường hợp 6:
Hoá đơn dịch vụ là loại hàng chịu thuế GTGT, có hố đơn GTGT mà thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào
bằng thuế GTGT đầu ra tháng đó và khấu trừ liên tục trong 3 tháng sau hoăc yêu cầu cơ
quan thuế xét hồn thuế.
4.1.2.7. Trường hợp 7:
Hàng hố dịch vụ là loại chịu thuế GTGT khơng có hố đơn GTGT.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá - dịch vụ: thuế GTGT đầu ra phải tính trên
giá thanh tốn.
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá - dịch vụ: khơng được tính thuế khấu trừ
thuế GTGTđầu vào.

Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngồi
kinh doanh ở Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT Thuế GTGT của hàng hoá, dịch Thuế suất thuế GTGT của


=
phải nộp

vụ chịu thuế bán ra

hàng hoá, dịch vụ tương ứng


Căn cứ phần ở đây là phần gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và
được xác định theo cơng thức:
GTGT hàng hố
dịch vụ
chịu thuế GTGT

Giá thanh tóan
=

của hàng hoá
dịch vụ bán ra

Giá thanh toán của
-

hàng hoá dịch vụ

mua vào tưong ứng

Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất hàng A trong tháng 1/N bản ra đựoc một số sản
phẩm có tổng doanh số bán ra là 100 triệu đồng. Trong đó, giá trị vật tư, nguyên vật liệu

mua ngồi để sản xuất ra số hàng hố đó 70 triệu đồng- thuế GTGT thuế suất 10%
Giá trị gia tăng của sản phẩm bán ra là:
100 triệu –70 triệu = 30 (triệu đồng)
Thuế GTGT phải nộp: 30 triệu × 10% = 3 (triệu đồng)
5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quết toán thuế GTGT:
5.1. Đăng ký nộp thuế GTGT:
Mỗi cơ sỏ sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp mã số thuế theo trách nhiệm quy
định.
5.2. Kê khai thuế GTGT:
Hàng tháng các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo
quy định của nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo.
Các cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Việc kê khai thuế được quy định tại điều 12- Luật thuế GTGT.
5.3 Nộp thuế GTGT:
Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thơng báo nộp thuế của cơ quan thuế
thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ, kịp thời đúng hạn vào ngân sách Nhà nước, bao gồm:

- Số thuế phải nộp .


- Thời hạn nộp thuế.
- Địa điểm nộp thuế.
- Đơn vị tiền tệ dùng trong nộp thuế.
Kết thúc công việc nộp thuế trong mọi trường hợp cấp biên lai, chứng từ ( do bộ
phận tài chính phát hành ) cho đối tượng đã nộp thuế xác nhận đã thu thuế GTGT.
5.4 Quyết toán thuế GTGT:
- Sau kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế phải quyết toán thuế phải
nộp thanh toán thuế cho cơ quan cục thuế thời gian chậm nhất là 60 ngàykể từ ngày quyết
toán.

- Nơi quyết toán thuế là cơ quan thuêa địa phương nơi cơ sở đâng ký nộp thuế.
- Dựa vào quyết toán thuế, cơ sỏ có trách nhiệm nộp thuế GTGT cịn thiếu vào ngân
sách nhà nước ( thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngỳ nộp báo cáo quyết tốn ). Nếu
cịn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sỏ được hoàn thuế.
- Nếu cơ sở kinh doan có sát nhập, giải thể, chia tách, phá sán… thì cơ sở đó cũng
giải quyết tốn thuế với cơ quan khơng q chậm nhậtư 45 ngày kể từ ngày có quyết định
sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản.
6. Miễn giảm thuế và hoàn thuế:
6.1. Miễn giảm thuế GTGT:
Nếu các cở sản xuất, xây dựng, vận tải có hoạt động về sản xuất, xây dựng, vận tải
bị thua lỗ do nguyên nhân của thuế GTGT phải nộp vào các hoạt động lớn hơn số thuế
tính theo doanh thu trước đây, thì được xem xét giảm thuế GTGT ( nhưng chỉ thực thực
hiện trong 3 năm 1999, 2000,2001 ).
Các cở kinh doanh xin giảm thuế phải gửi hồ sơ xin giảm thuế cho cơ quan trực tiếp
quản lý cơ sở. Hồ sơ bao gồm: báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán kết quả của
năm xin giảm thuế (nên rõ lý do, thời gian xin giảm...)
Sau khi nhận được hồ sơ của cơ sở kinh doanh xin miễn giảm thuế GTGT, cơ quan
thuế phải xác định kiểm tra rõ: cơ sở có thuộc đối tượng và trường hợp giảm thuế GTGT


hay không… căn cứ vào thẩm quyền quyết định, cơ quan thuế xem xét, ra quyết định
miễn giảm thuế và thông báo cho cơ sở bằng văn bản thuế được miễn giảm hoặc gửi hồ
sơ lên cơ quan thuế cấp trên, đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyền cho cấp
trên.
Căn cứ vào quyết định miễn giảm thuế GTGT cơ quan thuế quyết định thuế GTGT
mà cơ sở cịn phải nộp.
6.2. Hồn thuế GTGT:
Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu
được hoàn thuế GTGT.
6.2.1. Cơ sở thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế

đầu ra phát sinh tháng trong quý.
6.2.2. Cơ sở king doanh hàng xuất nhập khẩu theo thời vụ … nếu phát sinh số thuế
đầu vào được khấu trừ thì được xét hồn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc tháng.
6.2.3. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới, chưa phát sinh doanh thu, chưa có thuế đầu
ra… nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì được xem xét hoàn thuế đầu vào theo
từng năm.
6.2.4. Nếu cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nấu thuế đâu tư của
TSCĐ đã khấu trừ trong 3 tháng mà chưa được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
6.2.5. Khi quyết toán thuế các cơ sở sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chia tách
có thuế GTGT nộp thuế thì cơ sở đề nghị cơ quan thuế hoàn trả lại số thuế GTGT đã nộp
thừa.
Thời hạn xét hoàn là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ. Khi nhận đuợc
quyết định nộp thuế cho cơ sở trong thời gian 5 ngày.
7. Khiếu nại và xử lý vi phạm:
Xử lý vi phạm thuế:
Cơ sở kinh doanh cố định khi vận chuyền hàng hoá mà khơng có đầy đủ chứng từ
hố đơn đối với hàng hố lưu thơng trên thị trường thì phải nộp thuế GTGT tính trên giá
trị hàng hố đó.


Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê
khai thuế… thì tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hay phạt tiền.
Nếu chậm thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế mà còn phải nộp phạt 0,1%/ngày/số
tiền nộp chậm.
Khai man, trốn thuế… ngồi việc phải nộp đủ số thuế GTGT phải cịn nộp phạt 1-5
lần tiền thuế gian lận hoặc bị truy tố.
Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý
như sau:
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng
để nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt.

Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử
lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.
Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
Kê biên tài sản theo qui định của phát luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt
còn thiếu.
Khiếu nại:
Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thiu
hành không đúng không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Chậm nhất là sau 30 ngày
kể tử ngày cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu, hay quyết định sử lý…thì cở
sở gửi đơn khiếu nại. Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện phải đúng theo pháp luật
hiện hành.
Trong thời gian chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp đúng, đủ số tiền
thuế, tiền phạt đã được thông báo.
8. Khen thưởng:
Căn cứ vào điều 22 về quy định khen thưởng của luật thuế GTGT:


Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện luật thuế GTGT, đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa
vụ nộp thuế thì được khen thưởng.
Chính phủ quy định cụ thể về việc khen thưởng.

Để tìm hiểu tình hình thực hiện luật thuế GTGT, ta cần đi sâu xem xét tình hình
đăng ký, kê khai và thanh quyết toán thuế GTGT của một số doanh nghiệp kinh doanh
thương mại điểm hình trên địa bàn Quận Hồn Kiếm thành phố Hà Nội trong thời gian
qua.

Chương II
Tình hình đăng ký, kê khai và quyết toán thuế của doanh nghiệp

kinh doanh thương mại trên địa bàn
Quận hoàn kiếm – hà nội.

I. Đặc điểm kinh tế – xã hội và bộ máy quản lý thu thuế của chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm:
1. Đặc điểm kinh tế –xã hội:
Quận Hoàn Kiếm là một Quận trọng điểm, một quận lớn của thành phố Hà Nội, là
nơi tập trung buôn bán, tập trung các đầu mối giao thông không những của thành phố Hà


×