Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.79 KB, 34 trang )






LUẬN VĂN:

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất





Lời mở đầu


Trong hoàn cảnh đất nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì mọi Doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, cần phải
xác định cho mình một chiến lược kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Để xác định được mục đích này Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh, nắm bắt
nhu cầu thị trường để sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường cần và tìm kiếm
thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó Doanh nghiệp cần phải nâng cao uy
tín và điều kiện cạnh tranh của mình trên thị trường.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường, liên tục đó là nguyên vật liệu; cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất
không thể tiến hành được hoặc bị gián đoạn. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu
chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán vật liệu
phải đảm bảo các yêu cầu chính xác, kịp thời, toàn diện. Từ đó sẽ tạo cho việc


cung cấp vật liệu được kịp thời đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát
việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng
lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận tiết kiệm lao động
cho doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là hết sức cần
thiết.
Từ nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và
kiến thức đã học trong trường em lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất”. Ngoài lời mở đầu, kết lụân, đề án bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Hạch toán kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.

Phần I
lý luận chung về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Vì vậy,
nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật
chất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu có đặc thù: Nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và hình thái vật chất của
chúng vê cơ bản là bị thay đổi.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Do

vậy, để có thể thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu phải
được cung cấp đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lượng, chủng loại
- Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường bao gồm nhiều loại với
tính chất vật lý và hoá học khác nhau. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu cũng như phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp,
cần phải nhận biết được từng loại, từng thứ nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm của nguyên vật liệu ta thấy nguyên vật liệu có vị trí và vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu giữ
một vị trí, vai trò hết sức quan trọng: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu tham gia vào giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất kinh doanh và để bắt đầu của quá trình hình thành nên sản phẩm
mới. Chính vì vậy để tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và

sản xuất xây dựng nói riêng thì nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu và có
ảnh hưởng quyết định đến các hoạt động trên.
Để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo về số lượng,
đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật ngoài các yếu tố về trình độ kỹ thuật của người lao
động và sự hiện đại của máy móc thiết bị thì yếu tố về quy cách phẩm chất của
nguyên vật liệu cũng đóng góp một phần đáng kể trong việc tạo ra các sản phẩm
đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng xã hội.
Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất ra sản phẩm cho nên việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời có
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí đều
ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm và kết quả kinh doanh của doanh ngiệp.
1.1.3 ý nghĩa và yêu cầu quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội.

Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ mà công tác
quản lý cũng khác nhau. Ngày nay, trong điều kiện sản xuất ngày càng mở rộng và
phát triển trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp
trong xã hội thì việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu qủa ngày
càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã đặt ra yêu cầu đối với quản lý nguyên vật liệu là phải quản lý chặt
chẽ ở mọi khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, tới khâu dự trữ và sử dụng.
* Khâu thu mua: Nguyên vật liệu phải được quản lý về mặt khối lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch
mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị
gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc bị ứ đọng do dự trữ quá nhiều.

* Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định
mức tiêu hao, các dự toán mức chi phí nhằm hạ thấp các mức tiêu hao vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong
khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu
cũng như khoản chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến việc tăng hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu của sản
phẩm sản xuất ra.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ, sử
dụng
là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn
được các nhà quản lý quan tâm. Xuất phát từ ý nghĩa đó việc quản lý nguyên vật
liệu của các doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu quản lý sau:
- Tổ chức đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán, khoa học phù hợp với các phư-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại và tổng
hợp số liệu về tình hình thực hiện số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu trong
quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ vị trí, vai trò, ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất, Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp như sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu. Tính toán đúng đắn giá thực tế của nguyên vật liệu thu mua và
nhập kho. Tình hình thực hiện thu mua về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả,
thời hạn nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại nguyên vật liệu cho quá
trình doanh nghiệp sản xuất của doanh nghiệp .

- áp dụng đúng các phương pháp về hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra
các
bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về nguyên vật liệu, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng kê thực hiện hạch toán vật
liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu,
ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị
nguyên vật liệu sản xuất tiêu hao cho các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ Nhà nước quy
định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý.
Tiến hành phân tích tình hình thu mua bảo quản, dự trữ, vận chuyển nguyên vật

liệu nhằm phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý trong hoạt
động doanh nghiệp sản xuất, hạ thấp chi phí sản xuất.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm. Khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Ví dụ như sắt thép là nguyên vật liệu chính trong doanh
nghiệp sản xuất chế tạo máy, bông sợi là nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp
may mặc…
- Nguyên vật liệu phụ: Đó là các loại nguyên vật liệu đóng vai trò thứ yếu
trong qúa trình chế biến sản xuất sản phẩm, không cấu thành thực thể chính của
sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình
dáng bề ngoài tăng thêm chất lượng của sản phẩm được thực hiện bình thường
hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.

- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình
sản xuất sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình th-
ường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, các loại công cụ, vật kết
cấu được sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Các loại vật liệu khác : Các loại phế liệu từ sản xuất, từ thu hồi thanh lý tài
sản cố định.
* Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu mua ngoài,
nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất

sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, dùng cho khâu bán
hàng
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định, theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực thống nhất.
Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong công tác hạch toán và quản lý vật liệu. Thông qua việc đánh giá
nguyên vật liệu kế toán mới ghi chép đầy đủ có hệ thống các chi phí cấu thành nên
giá vật tư mua vào, giá trị vật tư tiêu hao cho sản xuất kinh doanh. Từ đó xác định
được chính xác giá trị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin cho người quản lý góp phần thực hiện có hiệu quả các hoạt động thu mua
vật tư và quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Để đánh giá chính xác, hợp lý giá của nguyên vật liệu, việc đánh giá nguyên
vật liệu phải đảm bảo chính xác các yêu cầu sau:

- Yêu cầu chân thực: Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu phải được tiến
hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí cấu thành nên giá trị của
nguyên vật liệu đồng thời phải loại trừ ra giá của nguyên vật liệu như chi phí bất
hợp lý, bất hợp lệ, chi phí kém hiệu quả.
- Yêu cầu thống nhất: Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo
thống nhất về nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kỳ hạch toán của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì
nguyên vật liệu được đánh giá theo giá vốn.
1.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế:
* Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho: Là toàn bộ chi phí liên
quan đến vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn nhập.

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế là giá mua trên hoá đơn bao
gồm các khoản thuế không được hoàn lại cộng với các chi phí mua thực tế (chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí thuê kho bãi, chi phí nhân viên ) trừ đi
các khoản giảm giá (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Đối với nguyên vật liệu nhập từ việc nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế do
hội đồng liên doanh chấp nhận cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế
của
nguyên vật liệu được tính bằng giá thực tế của nguyên vật liệu sản xuất ra cho sản
xuất chế biến cộng với các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và chế
biến.

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cộng với chi
phí vận chuyển bốc dỡ.
* Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho: Nguyên vật liệu được
nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần nhập kho
cũng không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy khi xuất kho nguyên vật liệu kế
toán cần phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế
toán.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật
liệu xuất kho để xác định trị giá vốn thực tế xuất kho của chính lô nguyên vật liệu
đó;
+ Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp

giữa chi phí và doanh thu.
+ Nhược điểm: Để có thể thực hiện được nguyên tắc này nhất thiết doanh
nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, phải nhận diện được
từng loại nguyên vật liệu cụ thể cho nên công tác bảo quản rất phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với các nguyên vật liệu
có giá trị lớn, các loại vật tư đặc chủng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước:
Kế toán dựa trên một giả định là lô nguyên vật liệu nào đó nhập trước thì sẽ
được xuất trước, Do vậy, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên
trong
kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho ở những lần nhập xuất
đầu tiên trong kỳ, giả thiết trên chỉ đúng với chỉ tiêu tiền tệ mà không nhất thiết
đúng với chỉ tiêu hiện vật.
+ Ưu điểm: Về cơ bản giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu tính theo
phương pháp này phù hợp với đơn giá thị trường.

+ Nhược điểm: Theo phương pháp này thì chi phí mang tính chất quá khứ còn
doanh thu mang tính chất hiện tại nên không đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi đ-
ược đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ liên quan tới nhập
xuất nguyên vật liệu không quá nhiều và khó áp dụng việc cơ giới hoá, tin học hoá
công tác kế toán.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Kế toán dựa trên giả định là lô vật liệu nào đó nhập sau thì sẽ được xuất trước.
Khi tính trị giá vốn thực tế của lô nguyên vật liệu xuất kho kế toán sử dụng đơn
giá của lần nhập gần lần xuất đó nhất và nguyên vật liệu nhập kho, tồn kho cuối kỳ
được quan niệm như lần xuất kho cuối cùng trong kỳ nên được đánh giá theo đơn
giá của lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm: Do giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá
của lần nhập gần với lần xuất của nó nhất cho nên nguyên tắc phù hợp của kế toán

được đảm bảo giữa chi phí và lợi nhuận do chi phí tạo ra mang tính chất hiện tại.
+ Nhược điểm: Giá trị của nguyên vật liệu ở thời điểm cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ nên không sát với thực tế.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp theo
dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ liên quan tới
nhập, xuất nguyên vật liệu không quá nhiều và việc cơ giới hoá, tin học hoá công
tác kế toán rất khó áp dụng.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này kế toán sử dụng đơn giá bình quân của nguyên vật liệu
luân chuyển trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này có 2 dạng
Dạng 1: Sử dụng đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ .
Trị giá vốn thực tế của + Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình = NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
quân cả kỳ Số lượng NVL + Số liệu NVL nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ

Dạng 2: Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Theo phư-
ơng pháp này đơn giá bình quân sẽ được tính sau mỗi lần nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của NVL + Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình quân = tồn kho trước lần nhập đó NVL nhập kho
sau lần nhập thứ i Số lượng NVL nhập kho + Số lượng NVL
trước lần nhập đó nhập kho
Phương pháp bình quân gia quyền có xu hướng bình quân hoá sự tăng giảm
của giá cả nguyên vật liệu. Kết quả tính được của phương pháp này thường nằm ở
giữa kết quả của 2 phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước.
+ Điều kiện vận dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những đơn vị có
nhiều
nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu và có thể áp dụng được trong
điều kiện tin học hoá công tác kế toán.

- Phương pháp trị giá hàng tồn:
Các phương pháp trên, để tính được giá thực tế xuất kho kế toán phải xác định
được lượng nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên
trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau, giá
trị thấp, xuất dùng thường xuyên sẽ không có điều kiện kiểm kê được từng nghiệp
vụ xuất kho. Trong điều kiện đó doanh nghiệp phải tính giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ.
Giá thực tế NVL = Số lượng NVL x Đơn giá NVL nhập
tồn kho cuối kỳ nhập kho kho lần cuối.
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL - Giá thực tế NVL
xuất kho nhập kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
- Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, giá cả thường
xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở nên phức tạp và nhiều khi không thực hiện được. Do đó
việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định,

doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu khi chưa tính được giá thực tế. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá
kế hoạch hoặc giá mua nguyên vật liệu ở một thời điểm nào đó hay giá nguyên vật
liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm
bớt khối
lượng cho công tác kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày nhưng cuối
tháng phải tính chuyển giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất, tồn kho theo giá
thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
Hệ số giá = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
NVL Giá hạch toánNVL + Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán
tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá nên việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu,
số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn
cao.
Mỗi phương pháp tính vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có
nội dung, ưu điểm, nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý để đăng ký
phương pháp áp dụng thích hợp cho từng doanh nghiệp.




























Phần II
hạch toán kế toán về nGuyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1 Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành kèm theo quyết định
1141/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Các chứng từ kế toán về nguyên
vật liệu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT).

+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 03- VT).
+ Biên bản nhận góp vốn liên doanh.
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 - VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 - VT).
- Đối với chứng từ thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về ghi chép, tính chính xác, số liệu của nghiệp vụ kế toán phát
sinh.

- Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi
chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
2.1.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến
động về số lượng của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho của doanh
nghiệp. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành ở kho và ở phòng kế
toán.
- Giữa hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về mặt quản lý chung hình thành một tổng thể
hoàn chỉnh các thông tin phục vụ các cấp quản lý của Nhà nước, tổ chức kế toán
của một doanh nghiệp và trong nội bộ doanh nghiệp. Về mặt ghi chép có thể là hai
quá trình xong hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đều dựa vào một cơ sở
chung là hệ thống chứng từ thống nhất, do đó đảm bảo cho sự kiểm tra và đối
chiếu lẫn nhau.
- Hệ thống thông tin hạch toán tổng hợp được hình thành trên cơ sở tuân thủ
các quy định của Nhà nước về vận dụng hệ thống tài khoản, các phương pháp
đánh giá và tính kết quả kinh doanh. Trong khi đó hệ thống thông tin dựa trên cơ
sở hạch toán chi tiết lại được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý riêng biệt của
từng doanh nghiệp.

Từ những đặc điểm trên cho thấy có sự phân chia hạch toán thành hai bộ phận
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết là rất quan trọng trong việc quản lý vật
liệu cũng như trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp.
* Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
- ở kho: Thủ kho sẽ sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
xuất, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu, số lượng. Sau khi thực
hiện nhiệm vụ thu phát nguyên vật liệu thủ kho sẽ ghi sổ thực thu, thực phát vào
chứng từ và căn cứ vào chứng từ đó để ghi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho phải

tính số tồn kho . Định kỳ toàn bộ các chứng từ về nhập xuất sẽ được chuyển cho
kế toán nguyên vật liệu.
- ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Các chứng từ này được kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh sau đó sử dụng để ghi vào
sổ kế toán chi tiết (ghi theo cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị).
- Cuối tháng số liệu trên sổ kế toán chi tiết được đối chiếu với số liệu ở thẻ kho
và số liệu của các sổ kế toán tổng hợp thông qua việc lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song











Thẻ kho
Phiếu nhập
kho,

Thẻ kế toán
chi
Sổ kế toán tổng
h
ợp về


B
ảng tổng hợp
nh
ập
xu
ất tồn


Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu;

+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đảm bảo được độ
tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh.
+ Nhược điểm: Giữa kho và phòng kế toán còn ghi chép trùng lặp về mặt số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại nguyên vật liệu
nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít,
không thường xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn nhiều hạn chế.
2.1.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán theo phương pháp này là ở kho theo dõi về mặt số lượng
còn phòng kế toán ghi chép cả về mặt số lượng và giá trị theo từng kho, từng thứ,
từng loại nguyên vật liệu nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn kho của
từng thứ nguyên vật liệu như phương pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho dùng cho cả
năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê
xuất theo từng thứ nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho

định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi về cả chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu giá trị, cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Sô đồ: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển




Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nh
ập vật
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
vật
liệu
tồn
kho

Sổ
kế
toá
n
tổn
g

hợp
về
v
ật












Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu;

+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng,
giảm được số lượng sổ sách.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả
chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị), việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và
phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong
công tác kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có khối l-
ượng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi
tiết nguyên vật liệu. Do vậy, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế
toán nhập, xuất hàng ngày.
2.1.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư
Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho theo dõi về mặt số

lượng, từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán chỉ theo dõi giá trị từng nhóm
nguyên vật liệu.
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuát, tồn nguyên vật
liệu về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho
sang sổ số dư vào cột số lượng. Sổ số dư do kế toán lập được mở cho từng kho.
Thẻ kho
Sổ đối
chi
ếu luân
Phiếu xuất
kho

Bảng kê
xu
ất


+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng cho cả năm để
ghi
số tồn kho cuối tháng của từng thứ, từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ
số tồn kho cuối tháng của từng thứ, từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ
tiêu giá trị. Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm
tra và căn cứ vào đó để lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập
xuất nguyên vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán
lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng
khi nhận được sổ số dư và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ,
từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở
sổ số dư.
- Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư kế toán sẽ tiến hành

kiểm tra, điều chỉnh vào cuối tháng với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư













Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu;
Phiếu nhập

kho

Phiếu giao
nhận chứng
Sổ
kế
toá
n
tổn
g
hợp

về
Thẻ kho
Sổ số


Bảng luỹ kế
nhập xuất,tồn
Phiếu xuất
kho

Phiếu giao
nhận chứng
t
ừ xuất



+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu
giá trị và theo nhóm, theo loại nguyên vật liệu. Công việc kế toán được tiến hành
trong tháng tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu phục vụ công tác lãnh đạo và
quản lý doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: Phương pháp này do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ tiêu giá trị,
theo nhóm, theo loại nguyên vật liệu nên số liệu kế toán không biết được số hiện
có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu mà phải xem xét số liệu trên thẻ kho.
Ngoài ra khi đối chứng kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập xuất
tồn kho
nếu không khớp đúng thì việc ghi sổ sẽ gặp nhiều khó khăn phức tạp, tốn nhiều
thời gian.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có
khối lượng nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất nguyên vật liệu nhiều, thường xuyên,

nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình
hình nhập xuất tồn. Yêu cầu trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh
nghiệp tương đối cao và doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xây dựng giá trị
hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp
sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm
kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép
phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho các loại nguyên vật
liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất hàng
tồn kho. Như vậy, việc xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu được căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại theo các đối tượng
sử dụng để ghi chép vào sổ và tài khoản kế toán.

Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi
thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số
liệu kiểm kể định kỳ. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trên tài
khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê định kỳ để tính.
Chính vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng cho từng đối tượng cho các yêu cầu sử dụng khác nhau.
Phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các doanh
nghiệp
sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp

thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
Như vậy xét theo góc độ kế toán chi tiết thì việc hạch toán chi tiết đối với
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tiến hành theo phương pháp kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ không có gì khác nhau. Sự khác nhau ở đây là
việc mở các tài khoản, sổ kế toán để theo dõi tình hình nhập xuất và xác định trị
giá hàng tồn kho trên các tài khoản.
2.2.1 Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
2.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Sự biến động của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản
ánh trên các chứng từ kế toán sẽ phản ánh trực tiếp ở các TK cấp 1, cấp 2 về
nguyên vật liệu. Đây là phương pháp kế toán phân loại nguyên vật liệu để phản
ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có
và sự biến động của nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các
tài khoản kế toán sau:

- TK 152 “ Nguyên liệu vật liệu” tài khoản này dùng để phản ánh ghi chép số
hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể được mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp bao
gồm:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu.
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế.
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản.
+ TK 1528: Vật liệu khác.
- TK 331 “Phải trả người bán” tài khoản này được dùng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư,

hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng ký kết.
TK 331 được mở chi tiết theo dõi cho từng đối tượng cụ thể từng người bán
người nhận thầu.
- TK 151 “ Hàng mua đang đi đường” tài khoản này được dùng để phản ánh
giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán
với người bán nhưng chưa về nhập kho và tình hình đang đi đường đã về nhập
kho.
Ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng một số
tài khoản liên quan như TK 111,112,128…
2.2.1.2 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
* Kế toán nguyên vật liệu nhập kho
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập
kho và chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK 111,112,311,331: Giá trên hoá đơn.

- Trường hợp hàng đang đi đường: Hoá đơn về mà chưa nhận được phiếu
nhập kho. Trong tháng nếu hàng về thì ghi bình thường như trường hợp trên. Nếu
cuối tháng hàng chưa về căn cứ vào hoá đơn và chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 151: Phần được tính và giá nguyên vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK 331: Hoá đơn chưa trả tiền cho người bán.
Có TK 111,112,311…Hoá đơn đã thanh toán.
Khi số hàng trên đã về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Khi nhận được phiếu nhập kho kế
toán căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính ghi:
Nợ TK 152

Có TK 331
Khi nhận được hoá đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ sung hoặc ghi âm
để
điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và số thuế VAT được khấu trừ.
Ví dụ: Khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ (–) giá tạm tính.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK 331: Giá thanh toán trừ (–) giá tạm tính.
- Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán, căn cứ vào
chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK111,112,311
Khi người bán chuyển hàng cho doanh nghiệp, căn cứ vào hóa đơn chứng
từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần được ghi vào giá nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn.

- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhập nguyên vật liệu.
Nợ TK 152: Phần được ghi vào giá nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK 111,112, 331… Giá thanh toán theo hoá đơn.
- Nhập kho phát hiện nguyên vật liệu thiếu so với hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381): Chờ xỷ lý.
Nợ TK 138(1388): Yêu cầu bồi thường.
Có TK 111, 112,311,331: Giá thanh toán số nguyên vật liệu thiếu.
- Nhập kho phát hiện số nguyên vật liệu thừa so với hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 338(3388):
- Nhập kho nguyên vật liệu do tự chế, gia công xong, nhận vốn kinh doanh bằng

giá trị nguyên vật liệu…kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154,411,128,338,711.
* Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
- Kế toán tổng hợp các phiếu xuất nguyên vật liệu cho bộ phận sử dụng kế
toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642…
Có TK: 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
- Doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn
góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn kế toán ghi:
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh (theo giá thoả thuận).
Nợ TK 411: Trả vốn góp liên doanh (theo giá thoả thuận).
Có TK 152: Ghi theo giá thực tế xuất kho.
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá (nếu có).
- Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu để gia công chế biến thêm trước khi
đưa vào sử dụng, căn cứ giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK133

Có TK 334,338: Chi phí nhân viên.
Có TK 331: Tiền thuê gia công.
- Trường hợp xuất nguyên vật liệu để bán thì căn cứ giá thực tế kế toán
ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152:
Tiền thu được từ việc nhượng bán nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền thực thu.
Có TK 511: Doanh thu.
Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Trường hợp nguyên vật liệu nhập kho, nhưng chất lượng kém trả lại nhà

cung cấp, căn cứ vào giá hoá đơn kế toán ghi bằng số âm (ghi đỏ).
Nợ TK 152: Giá nhập kho đích danh.
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào.
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán.
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại (giảm giá,
hồi khấu kế toán ghi giảm giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ bằng số âm:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331.
- Trường hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu hư hỏng, mất mát, căn
cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lý (nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 152: Giá thực tế của nguyên vật liệu thiếu.
Khi có biên bản xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,1388,334…: Phần được bồi thường.
Nợ TK 632: Phần thiệt hại doanh nghiệp phải chịu.
Có TK 1381: Giá trị tài sản thiếu được xư lý.
- Trường hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa so với sổ sách, kế
toán phải xác định nguyên nhân thừa là của mình hay phải trả cho đơn vị khác.

+ Nếu nguyên vật liệu thừa là của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 711
+ Nếu nguyên vật liệu thừa sẽ trả cho đơn vị khác, thì kế toán ghi đơn vào
bên Nợ TK 002.
Nếu ghi lại số nguyên vật liệu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338:
Hạch toán kế toán tổng hợp qúa trình luân chuyển nguyên vật liệu được thể
hiện qua sơ đồ sau:










TK 111,112, 311, 331 TK 152 TK
621,627,641,642

Giá mua và chi phí mua NVL Giá thực tế NVL xuất kho sử
dụng
đã nhập kho trong doanh nghiệp

TK 133
VAT đầu vào

×