Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

166 Một số vấn đề về Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.82 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế khách quan trong
tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã
tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các quốc gia, các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, đồng
thời nó cũng đem lại những thách thức lớn về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trờng. Để
đứng vững trên thơng trờng, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm chất lợng
cao, giá thành hạ thì các doanh nghiệp phải giám sát từ khâu đầu đến khâu cuối của quá
trình sản xuất, từ khi tìm đợc nguồn thu mua vật liệu cho đến khi tìm đợc thị trờng tiêu thụ
sản phẩm để đảm bảo sử dụng vốn lu động có hiệu quả, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc, cải thiện đời sống ngời lao động, mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung nguyên vật liệu thờng chiếm một tỉ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh
hởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, đảm bảo đầy đủ
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục là một vấn đề cấp thiết, đợc nhiều
doanh nghiệp quan tâm.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu có đảm bảo tốt thì sẽ đảm bảo cho cả việc cung cấp
vật liệu kịp thời đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành
định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất,
góp phần giảm bớt chi phí hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.
Nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất, dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Phan Trung Kiên em đã lựa chọn đề tài:
Một số vấn đề về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1
I/ Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong công tác
quản lý kinh tế ở doanh nghiệp sản xuất
1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có 3 yếu tố cơ bản,
đó là:
- T liệu lao động


- Đối tợng lao động
- Sức lao động
Đối tợng lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà các
doanh nghiệp phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một trong ba
yếu tố cơ bản của sản xuất mà biểu hiện cụ thể của nó là nguyên vật liệu.
Vật liệu là đối tợng đợc chuyển hoá do lao động có ích của con ngời. Theo Mác,
tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con ngời mà lao động có ích có thể tác động
và để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con ngời đều là đối tợng lao động.
Nguyên vật liệu nào cũng có thể là đối tợng lao động song không phải bất cứ đối tợng
nào cũng là nguyên vật liệu. Một đối tợng lao động có khả năng thay đổi do lao động
của con ngời ấy mới là nguyên vật liệu. Ví dụ: Quả bông tự thân nó không phải là
nguyên vật liệu nhng nếu chúng đợc cung cấp cho công nghiệp dệt thì chúng lại trở
thành nguyên vật liệu, bởi nó đợc lao động của con ngời tác động và biến thành các sản
phẩm chế biến, phục vụ con ngời với hình thái khác hình thái tồn tại ban đầu của
chúng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất hình thành nên thực
thể của sản phẩm. Khác với t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
Do vậy dới hình thái hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động,
còn dới hình thái giá trị nó là vốn lu động dự trữ của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý
nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp,
là nhân tố quyết định sự thành bại của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu không chỉ ảnh hởng đến số lợng sản phẩm mà còn ảnh hởng lớn đến
chất lợng sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách, chủng
loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp nhu cầu thị trờng, mới tạo ra sức cạnh tranh cao.
Bên cạnh chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo thì phải nói tới giá cả, giá thành sản phẩm
phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có chỗ đứng để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
2

trờng hiện nay. Điều đó khiến doanh nghiệp phải quản lý vật liệu chặt chẽ từ khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, giảm
tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu thờng chiếm khoảng 50%- 70% trong giá thành sản phẩm, nó tác động trực tiếp
đến chỉ tiêu sản lợng, chất lợng,chỉ tiêu giá thành sản phẩm, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu
về sức sản xuất, tình hình sử dụng vốn lu động.
Qua phân tích trên, tuỳ theo tình hình đặc điểm sản xuất, kinh doanh của từng
doanh nghiệp, cũng nh tình hình quản lý nhân sự ở mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn ph-
ơng pháp bảo quản, quản lý vật liệu sao cho phù hợp. Song nhìn chung với phơng pháp
nào thì vẫn phải bảo đảm yêu cầu đặt ra là: Vật liệu cần đợc quản lý tốt ở các khâu
mua, bảo quản dự trữ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất để quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
bình thờng thì cần phải có kế hoạch mua và dự trữ các loại vật t, hàng hoá, nguyên vật
liệu hợp lý và phải đảm bảo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời cả về số lợng và chất lợng
trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng lớn vì vậy kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp phải thực hiện tốt các đặc điểm sau đây:
- Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia
vào chu kỳ sản xuất vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất
ban đầu để cấu thành lên thực thể sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu
sẽ đợc tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi khâu, từ khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên cần tuân
thủ các yêu cầu quản lý sau để nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp:
- Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, trớc hết
các doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho

nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng,
chính xác tơng ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu.
- Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các doanh nghiệp
3
phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật
liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức
tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu h hao, mất mát, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân
viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật
liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm
chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật t.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Qua cơ sở lý luận trên và để thực hiện chức năng giám đốc, công cụ quản lý kinh
tế xuất phát từ vị trí của kế toán trong quản lý, nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế
toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu
đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong
quá trình hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch sử
dụng vật liệu cho sản xuất
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng, chất lợng
và giá thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và chất lợng vật liệu đồng

thời kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất- kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời vật liệu thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp kịp thời để xử lý, hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại có thể xảy ra.
- Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn
định mức tối thiểu, tối đa để ngăn ngừa các trờng hợp thiếu nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn.
- Xây dựng định mức tiêu hao vật liêụ, không ngừng cải tiến, hoàn thiện để đạt
định mức tiên tiến.
4
Công tác kế toán vật liệu có một vai trò hết sức quan trọng trong công việc quản
lý vật liệu, cung cấp số liệu cho việc kế toán chi phí và tính giá thành thành phẩm từ đó
giúp cho các nhà quản lý vật liệu đa ra các quyết định kịp thời, chính xác. Giúp cho
doanh nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng làm gián
đoạn quá trình sản xuất. Do đó cần tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, đồng
thời từ các thông tin đó mà doanh nghiệp mới biết tình hình sử dụng vốn lu động, từ đó
có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, tăng nhanh vòng quay của vốn
lu động và tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
II/ nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên
vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế

biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử
dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu
là: sắt, thép,...; doanh nghiệp sản xuất đờng nguyên vật liệu chính là cây mía, còn
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nguyên vật liệu chính là đờng, nha, bột,...Có thể sản
phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác...Đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là nguyên
vật liệu chính ví dụ: doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lợng sản
phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoặc
dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý ( thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rỉ, xà phòng, ...)
- Nhiên liệu, năng lợng : Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh đá, than, xăng, dầu, bùn, củi, hơi đốt, khí
đốt,...Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó
đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ
5
trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có
yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thờng.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và bảo dỡng
TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ nguyên vật liệu,
trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp
phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên Sổ danh điểm vật liệu, thống nhất tên gọi, ký

mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm nguyên vật
liệu.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu đợc chia làm hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,
nhận biếu tặng,...
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất . Ví dụ: doanh nghiệp chế
biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên vật liệu cho bộ phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất nguyên vật liệu , là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên
vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu. Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho- Hàng tồn
6
kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc, cụ thể:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại,

chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thơng
mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí
mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất nh: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên, vật liệu
thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác đợc tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Nh vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực
tế của NVL nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
a) Tính giá NVL nhập vào:
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận NVL nhập kho hoặc đa
vào sử dụng không qua kho.
- Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế đợc hình thành dựa trên căn cứ có tính khách
quan và có chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích.
- Kết hợp hài hoà nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi
phí thu mua.
* Tính giá NVL theo các phơng thức hình thành:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho bao gồm :Giá mua,
các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua vật t, trừ đi các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua

là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
7
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc sử
dụng cho các mục đích phúc lợi, dự án,...thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia
công chế biến + Số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến + các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ khi giao nhận.
- Đối với NVL tự sản xuất:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá thành sản xuất vật liệu tự gia công chế biến
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị đợc các bên tham gia góp vốn thừa nhận
+ chi phí khác phát sinh liên quan đến tiếp nhận vật t.
- Nhập vật t do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là giá ghi trên
biên bản giao nhận + các chi phí phát sinh khi giao nhận.
- Nhập vật t do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị
hợp lý + các chi phí khác phát sinh.
- Đối với NVL vay, mợn tạm thời của đơn vị khác: Giá thực tế nhập kho tính
theo giá thị trờng hiện tại của số NVL đó.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh nhập kho: Giá thực tế đợc tính
theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trờng.
b) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi xuất kho NVL hoặc cuối kỳ hạch toán.
- Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí.
- Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lợng xuất.
- Phơng pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng doanh
nghiệp.
- Phơng pháp tính giá xuất kho phải nhất quán.
* Các phơng pháp tính giá xuất kho thông dụng:

Trong quá trình sản xuất việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế là rất quan trọng.
Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp, phụ thuộc
vào yêu cầu của quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể sử dụng
một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong kế toán, nếu có thay
đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Cơ sở của phơng pháp này là giá
thực tế của vật liệu nào mua trớc sẽ đợc dùng làm giá của vật liệu xuất trớc và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
8
Phơng pháp này thích ứng với trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp
thời.
Nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm NVL và
phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài
ra, phơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp
thời với giá cả thị trờng của NVL. Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định những vật liệu
mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc. Phơng pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của NVL, thích ứng với trờng hợp lạm
phát, giá cả có xu hớng tăng.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này giống nh ph-
ơng pháp Nhập trớc- Xuất trớc.
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng
xuất kho và đơn giá nhập kho của lô vật liệu xuất kho để tính. Khi xuất kho lô nào thì
tính theo giá thực tế đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho
đích danh của lô đó.

Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá NVL đợc thực hiện kịp thời và
thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản
của từng lô NVL. Tuy nhiên, để áp dụng đợc phơng pháp này, thì điều kiện cốt yếu là
hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Đây là phơng pháp thích hợp với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, tần suất nhập, xuất lớn. Căn cứ vào số l-
ợng vật liệu xuất và giá đơn vị bình quân để xác định giá trị vật liệu xuất dùng.
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá vật liệu xuất kho = ( Số lợng vật liệu xuất kho) x( Đơn giá bình quân)
Theo cách này, khối lợng tính toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của vật
t vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin đợc kịp thời, đồng thời sử dụng
phơng pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
9
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ này đợc xác định bởi giá bình quân cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bq Giá VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trớc
cuối kỳ trớc Lợng thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trớc
Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán
xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán, nhng độ
chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL, trong
trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả thì phơng pháp này tỏ ra kém chính xác và có
trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Việc áp dụng cách tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp này có thể
đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng các loại nguyên vật liệu ít có sự biến
động về giá cả, những nguyên vật liệu đợc nhà nớc bảo đảm về giá, số lợng danh điểm

nguyên vật liệu sử dụng nhiều, quá trình nhập, xuất diễn ra phức tạp, doanh nghiệp
không có điều kiện trong việc tính giá của từng loại nguyên vật liệu một cách chi tiết,
công tác kế toán trong doanh nghiệp còn đơn giản.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp này, sau mỗi
lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn
vị bình quân và lợng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế
NVL xuất kho.
Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, khối l-
ợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nên ph-
ơng pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
- Phơng pháp giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả
thờng xuyên biến động, nghiệp vụ nhập- xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do
đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
kỳtrongkhonhậpNVLGht+kỳầuđkhotồnNVLGht
kỳtrongkhonhậpNVLGtt+kỳầuđkhotồnNVLGtt
=liệuvậtágisốHệ
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Phơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về
NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng và không bị
phụ thuộc vào số lợng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
10
=
Trên đây là những phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất chủ yếu, nó
đã và đang đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuỳ từng điều
kiện cụ thể mà các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá khác nhau cho phù hợp.
Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy có một bộ phận các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có danh mục nguyên vật liệu rất nhiều, số lần nhập, xuất diễn ra liên tục

với số lợng nhỏ. Để giải quyết vấn đề này doanh nghiệp có thể tính giá nguyên vật liệu
thực tế xuất kho trong kỳ dựa vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ
và tồn cuối kỳ theo công thức:
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế VL Giá thực tế
VLxuất dùng VL tồn đầu kỳ mua trong kỳ VL tồn ckỳ
Phơng pháp này cũng đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán chi
phí nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
III/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Chứng từ kế toán
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc
nhập xuất vật liệu phải đợc lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ chính xác
theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc nhà nớc ban hành theo quyết định
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các văn bản khác của Bộ Tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ
kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của vật liệu.
Chứng từ đợc lập trên cơ sở kiểm nhận vật liệu hoặc là kiểm nhận kết hợp với đối chiếu
(tuỳ theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho vật liệu. Nội dung của chứng từ phải phản
ánh đợc những chỉ tiêu cơ bản nh tên, qui cách của vật liệu, số lợng vật liệu nhập hoặc
xuất, lý do nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau :
- Phiếu nhập kho vật liệu ( Mẫu 01 VT ).
- Phiếu xuất kho vật t ( Mẫu 02 VT ).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 VT ).
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08 VT ).
- Hoá đơn (GTGT ) ( Mẫu GTKT)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03 BH )
- Ngoài ra các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà
nớc.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh Phiếu
xuất vật liệu theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT ); Biên bản kiểm nghiệm vật liệu (Mẫu 05 -

11
=
+
__-

×