Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giáo trình Kiểm toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.41 KB, 67 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

KIỂM TỐN
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số :
/ QĐ-CĐN ngày tháng
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

An Giang – Năm 2018

năm


LỜI NĨI ĐẦU
Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp có thể được rất nhiều đối tượng sử
dụng, và dĩ nhiên đối tượng sử dụng cần có được những thơng tin đáng tin cậy
nhằm giúp họ đánh giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để ra các quyết
định kinh tế. Thế nhưng do nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển tạo nên hệ quả
là khả năng nhận được những thơng tin tài chính kém tin cậy cũng sẽ gia tăng xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như là: Sự khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn thông tin trực tiếp tại đơn vị mà các đối tượng chọn đầu tư hay làm đối tác
kinh doanh điều này làm tăng rủi ro thơng tin có thể bị sai lệch khi đến tay những
đối tượng sử dụng; Động cơ của người cung cấp thông tin (Người cung cấp thơng
tin thường có xu hướng trình bày thơng tin theo chiều hướng thuận lợi nhất cho
mình); Lượng thơng tin phải xử lý và độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế gia
tăng.


Chính vì thế, cần có những giải pháp làm giảm rủi ro, chẳng hạn như:
Người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin, cách này thường được áp dụng trong
một số trường hợp, thí dụ như các kiểm soát viên xác minh về số thuế của một
doanh nghiệp. Thế nhưng, cách này rất khó áp dụng đối với đa số người sử dụng vì
sẽ rất tốn kém về chi phí, gây trở ngại cho đơn vị và nhất là đòi hỏi kiến thức và kỹ
năng kiểm tra của người thực hiện; Tăng cường trách nhiệm pháp lý với Hội đồng
quản trị (hay Ban giám đốc): Do là người đại diện chính thức của doanh nghiệp
trước các cổ đông và pháp luật, nên luật pháp thường bắt buộc họ phải chịu trách
nhiệm về độ tin cậy của những thơng tin tài chính do họ cơng bố. Bắt buộc báo cáo
tài chính phải được kiểm tốn bởi kiểm tốn viên độc lập, lúc này kiểm tốn viên
độc lập có trách nhiệm kiểm tra và cung cấp nhận xét về báo cáo tài chính, và họ
có thể sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu nhận xét không xác đáng về báo cáo tài
chính.
Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính,
khi được luật pháp qui định sẽ trở thành một công cụ bảo vệ sự ổn định của nền
kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khốn giữ một vai trị
quan trọng trong nền kinh tế. Tại các quốc gia này luật pháp thường qui định các
công ty cổ phần yết giá ở thị trường chứng khốn khi cơng bố các báo cáo tài chính
hàng năm phải đính kèm báo cáo kiểm tốn của kiểm tốn viên độc lập. Một số
quốc gia cịn mở rộng đối tượng kiểm soát bắt buộc (thường gọi là kiểm soát theo
luật định) cho các doanh nghiệp khác khi mà qui mô doanh nghiệp lớn trên một
mức độ nào đó.
Ở Việt Nam , hiện nay đối tượng kiểm tốn bắt buộc khá rộng rãi, bao gồm
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân
hàng và quỹ hỗ trợ phát triển, tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm; các cơng ty cổ phần có yết giá trên thị trường chứng khoán, các doanh
nghiệp nhà nước…
Đối với những nhà quản lý tại các doanh nghiệp, kiểm toán độc lập sẽ còn tạo
nên giá trị gia tăng cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và cịn có thể giúp
doanh nghiệp hạn chế được khả năng xảy ra các sai phạm về kế tốn, tài chính…

1


Chính vì tính chất quan trọng của ngành nghề kiểm toán nên tất cả các trường
đào tạo ngành nghề kế tốn và kiểm tốn đã đưa mơn học kiểm tốn vào giảng dạy.
Vì thế, tài liệu học tập này được biên soạn với mục đích cung cấp các kiến thức cơ
bản về hoạt động kiểm toán nhằm phục vụ cho chương trình đào tạo ngành kế tốn
ở bậc cao đẳng và giúp cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của ngành nghề
kiểm toán đối với xã hội ngày nay.
Dù đã nổ lực, nhưng tác giả nghĩ rằng tài liệu này không thể tránh khỏi một
vài sơ suất, rất mong nhận được sự cảm thông của quý bạn đọc và sẽ ghi nhận
những ý kiến đóng góp để hồn thiện hơn tài liệu học tập này. Chân thành cám ơn.

An Giang, ngày tháng năm
Giáo viên biên soạn
Đổng Hoài Linh

2


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

1. Lời giới thiệu………………………………………………………………1.
2. Mục lục……………………………………………………………………2.
3. Nội dung…………………………………………………………………..4
Chƣơng 0: Tổng quan về Báo cáo tài chính
0.1. Báo cáo tài chính là gì?..............................................................4.

0.2. Mục đích lập BCTC…………………………………………………4.
0.3. Cơ sở lập BCTC…………………………………………………….7.
0.4. Các yêu cầu chất lượng BCTC…………………………………….7.
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về kiểm toán
1.1. Sự cần thiết khách quan trong hoạt động kiểm toán……………..11.
1.2. Lịch sử phát triển của hoạt động kiểm toán……………………...12.
1.3. Khái niệm kiểm toán………………………………………………13.
1.4. Phân loại kiểm toán……………………………………………….13.
1.5. Các khái niệm cơ bản dùng trong hoạt động kiểm tốn…………16.
1.6. Hình thức tổ chức và lĩnh vực hoạt động của cty kiểm toán……23.
Chƣơng 2: Hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)……………….36.
2.2. Các bộ phận hợp thành HTKSNB…………………………………37.
2.3. Những hạn chế tiềm tàng của HTKSNB…………………………40.
Chƣơng 3: Bằng chứng kiểm toán
3.1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán……………………………..43.
3.2. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán………………………………43.
3.3. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán………………44.
3.4. Một số bằng chứng đặc biệt……………………………………….47.
3.5. Phương pháp lựa chọn phần tử thử nghiệm……………………..47.
Chƣơng 4: Quy trình kiểm tốn
4.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn…………………………………….53.
4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn……………………………………54.
4.3. Giai đoạn hồn thành kiểm toán………………………………….55.
4. Tài liệu tham khảo………………………………………………………..68.

3


CHƢƠNG 0 T NG QUAN VỂ BÁO CÁO T I CH NH

M c ti u:
- Nêu được vai trò của BCTC đối với các nhà quản lý DN và các chủ thể sử
dụng BCTC để ra quyết định kinh tế.
- Trình bày được các cơ sở lập BCTC và tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng
của BCTC.
- Phân tích được BCTC.
- Tính tốn được các tỷ số tài chính để lựa chọn đầu tư.
1.
Báo cáo tài chính à gì
BCTC là hệ thống báo cáo được lập nhằm phản ánh tổng qt, tồn diện tình hình
tài chính của đơn vị. Chính vì vậy khi nhắc đến BCTC là nói đến hệ thống các
bảng biểu sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.
M c đích p BCTC
Mục đích của việc lập BCTC nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng những
thông tin cần thiết từ các dữ liệu do hệ thống kế toán tập hợp, ghi chép và phản ánh
thông qua BCTC về những vấn đề như: tình hình tài chính (tài sản, vốn chủ sở hữu,
nợ phải trả), tình hình kinh doanh (doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh,
chi phí khác, lãi, lổ, phân chia kết quả hoạt động kinh doanh) cũng như biến động
về tình hình tài chính của đơn vị (tài sản khác và các luồng tiền) để đưa ra quyết
định kinh tế đúng đắn nhất.
Những vấn đề về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và biến động tình
hình tài chính được xem xét dựa trên các bảng biểu của BCTC kết hợp dùng các
ch tiêu kinh tế để tính tốn và phân tích từ đó nhận định đúng về thực trạng và xu
hướng phát triển trong tương lai của đơn vị để đưa ra quyết định đầu tư hay không
đầu tư (đối với nhà đầu tư); quyết định nên duy trì kế hoạch tài chính hiện tại hay

phải thay đổi kế hoạch tài chính cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị (đối
với người quản lý doanh nghiệp).
Mỗi bảng biểu của BCTC sẽ cung cấp cho người đọc một thông tin khác nhau
thông qua các ch tiêu kinh tế. Chúng ta hãy xem một ví dụ dưới đây và dùng các
ch tiêu kinh tế phân tích để hiểu r hơn tầm quan trọng của BCTC.
B NG C N Đ I K TO N T I CTY N M N
Đvt:1.000.000 đồng
Nội dung
Qu 1
Qu 2
Qu 3
Qu 4
1. Tài s n
1.1. Tài sản ngắn hạn
- Tiền và các khoản tương đương
79,876
91,792
86,402
60,321
tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn
25,000
5,000
5,000
5,000
hạn
4


- Hàng tồn kho

135,186
133,783
169,675 120,861
- Các khoản phải thu ngắn hạn
53,351
32,278
86,971
95,942
- Tài sản ngắn hạn khác
4,746
6,864
11,007
10,925
1.2. Tài sản dài hạn
- Tài sản cố định
400,992
388,427
390,883 438,608
- Giá trị hao mòn lũy kế
191,301
203,784
211,154 206,821
- Các khoản phải thu dài hạn
N/A
N/A
N/A
N/A
- Bất động sản
N/A
N/A

N/A
N/A
- Lợi thế thương mại
N/A
N/A
N/A
N/A
- Các khoản đầu tư tài chính dài
10,792
10,168
4,812
4,646
hạn
- Tổng tài sản dài hạn khác
13,528
15,397
14,925
15,689
Tổng tài s n
723,471
683,646
769,675 751,993
2. Ngu n vốn
2.1. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
141,316
116,881
191,795 175,519
- Nợ dài hạn
29,926

26,533
26,533
2,533
2.2. Nguồn vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu
552,229
540,231
551,347 573,940
- Nguồn kinh phí và quỹ khác.
N/A
N/A
N/A
N/A
Tổng ngu n vốn
723,471
683,646
769,675 751,993
B O C O K T QU HO T ĐỘNG KINH DO NH C
CTY N M N
Nội dung
Qu 1
Qu 2
Qu 3
Qu 4
- Doanh thu
210,109
176,076
259,550
354,633
- Các khoản giảm trừ

N/A
N/A
N/A
N/A
- Doanh thu thuần
210,109
176,076
259,550
354,633
- Giá vốn hàng bán
160,359
127,531
174,009
248,101
- Lợi nhuận gộp
49,750
48,545
85,540
106,532
- Tổng doanh thu hoạt động
5,090
4,262
3,436
1,764
tài chính.
- Chi phí tài chính
3,209
3,014
1,811
5,429

Trong đó: chi phí lãi vay
1,895
1,622
1,942
1,272
- Chi phí bán hàng
34,256
34,016
61,285
61,913
- Chi phí quản lý doanh
10,365
9,536
12,624
13,896
nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt
7,010
6,241
13,255
27,058
động kinh doanh
- Lợi nhuận khác
1,367
400
1,229
-1,273
- Chi phí thuế TNDN
1,265
1,142

2,593
3,509
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
7,112
5,499
11,892
22,275

5


B O C O L U CHUY N TI N T CTY N M 2011
Nội dung
Qu 1
Qu 2
A. Lưu chuyển từ hoạt động kinh
doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp
46,341
51,370
dịch vụ và doanh thu khác.
2. Tiền chi trả cho người cung cấp
-51,982
-46,000
hàng hóa và dịch vụ.
3. Tiền chi trả cho người lao động
-2,100
-6,022
4. Tiền chi trả lãi vay
-774

-1,594
5. Tiền chi nộp thuế TNDN
-731
-200
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh
144
41
doanh.
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh
-2,036
-2,326
doanh
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh
-11,139
-4,730
doanh.
B. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu
tư.
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng
-32
TSCĐ và các TS dài hạn khác.
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và các TS dài hạn khác
3. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi
23
49
nhuận được chia
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu
-9
49


C. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính.
1. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận
13,076
21,948
được
2. Tiền chi trả nợ gốc
-789
-13,251
3. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ
sở hữu
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài
12,287
8,697
chính.
Lưu chuyển tiền thuần trong k .
1,139
4,016
Tiền và tương đương tiền đầu k .
5,432
6,569
nh hưởng của thay đổi tỷ giá hối
-2
2
đoái quy đổi ngoại tệ.
Tiền và tương đương tiền cuối k .
6,569
10,587


Qu 3

83,535

Qu 4

67,100

-78,512 -66,519
-3,765
-2,002
-490

-3,151
-2,614
-1,773

-4,561

4,721

2,326

-7,778

-3,469 -10,013

-80
2
56


28

56

-50

23,900

33,281

-19,420 -26,373
-4,800

96

-320

7,004

-3,733
10,587

-3,059
6,852

-2

2


6,852

3,795

6


Cơ s
p BCTC
Để tiến hành lập BCTC và đảm bảo sự phù hợp và so sánh được giữa BCTC của
các năm thì chúng ta ln phải giả định hai cơ sở: BCTC được lập trên cơ sở dồn
tích và giả định rằng doanh nghiệp hoạt động liên tục.
- Cơ sở dồn tích: các nghiệp vụ được ghi nhận và báo cáo vào thời k nó phát
sinh và có quan hệ chứ khơng phải khi thu tiền hay thanh tốn. Khi thực hiện ghi
chép cần đảm bảo các nguyên tắc sau: nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc
tương xứng và nguyên tắc phân k .
Ví d : BCTC ngày 31.12.N của Cty Minh Minh ghi nhận giá trị một máy khoan
trị giá 9.600.000 đồng vào chi phí trong k , thời gian sử dụng máy khoan là 5 năm;
Khoản tiền thuê nhà 50.000.000 đồng trả trước 3 năm của một khách hàng bắt đầu
từ ngày 01.01.N đơn vị phản ánh vào doanh thu năm N. Theo b n những nghiệp
v phát sinh tr n đơn v đ h ch toán đ m b o cơ s d n tích kh ng Gi i
thích
- Hoạt động liên tục: báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định rằng
doanh nghiệp đang hoạt động và còn tiếp tục hoạt động, nghĩa là không bị hoặc
không cần phải giải thể hay thu h p hoạt động trong một thời gian thấy được. Khi
giả thiết này bị vi phạm, BCTC có thể được lập trên một cơ sở khác lúc đó phải
khai báo về cơ sở này trên BCTC.
Ví d : Bảng cân đối kế toán của Cty Nguyệt Cầm vào ngày 31.12.N báo cáo
tổng tài sản là 500 triệu đồng. Nếu tháng 02.N+1 Cơng ty chấm dứt hoạt động thì
giá trị tài sản của Công ty sẽ như thế nào

4.
Các y u cầu về chất ƣ ng BCTC
Một BCTC được đánh giá là có chất lượng khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể hiểu được: thơng tin cần trình bày sao cho có thể hiểu được.
- Có thể so sánh được: thơng tin phải được xác định và trình bày để có thể so
sánh được. Để có thể so sánh được, BCTC phải áp dụng các nguyên tắc kế toán
một cách nhất qn, khai báo về chính sách kế tốn sử dụng, sự thay đổi chính
sách kế tốn cần được áp dụng hồi tố.
- Thích hợp: thơng tin nào cần thiết đưa lên BCTC
- Đáng tin cậy: thông tin được trình bày khơng có sai sót trọng yếu, khơng bị
thiên lệch, coi trọng nội dung hơn hình thức, thận trọng và đồng thời phản ánh
trung thực vấn đề cần trình bày.
- Trung thực và hợp lý: đây là yêu cầu cao nhất đối với BCTC
Ví d 1: Cơng ty n Nam thuê tài chính máy bay Boeing phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Cty. Ph i ph n ánh th nào tr n BCTC
Ví d 2: Vào tháng 10 năm N, công ty mỹ phẩm L M bị khách hàng kiện vì
sản phẩm gây thiệt hại cho người tiêu dùng, số tiền đòi bồi thường lên đến 10 triệu
USD. Tòa án sẽ xử vào tháng 08 năm N+1. S kiện này c ph n ánh tr n BCTC
hay khơng?
Ví d 3: Dựa vào kết quả công bố tại buổi hợp Hội đồng quản trị của Cty liên
doanh Kha Bình – Omiha, Kha Bình ghi nhận khoản lãi được chia 400 triệu đồng
vào thu nhập hoạt động tài chính mặc dù chưa nhận được tiền. Ghi nh n nhƣ tr n
c nh hƣ ng gì đ n BCTC
3.

7


Ví d 4: Bạn có một cơng ty con với mức vốn chủ sở hữu 700 triệu đồng, bạn
đang muốn bán công ty này Giá bạn đưa ra là bao nhiêu Ghi nh n nhƣ th nào

tr n BCTC c a Cty
B IT P
Tình huống 1: Trên BCTC của Cơng ty BC cho năm tài chính kết thúc vào
31 12 N, có một số tình huống phát sinh sau:
1. Một lô hàng giá bán 100.000.000 đồng (chưa thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT 10 ) đã xuất kho gửi đi bán nhưng chưa được bên mua chấp nhận thanh
toán. Tuy nhiên, kế toán đã ghi nhận doanh thu cho nghiệp vụ này vào năm N, giá
vốn của lô hàng là 76.000.000 đồng.
2. Một hợp đồng cho thuê kho trong 3 năm, bắt đầu từ ngày 01 01 N và kết
thúc vào ngày 31 12 N+2, số tiền thuê là 300.000.000 đồng (chưa thuế GTGT, thuế
suất thuế GTGT 10 ) phải thanh tốn tồn bộ ngay khi th. Đơn vị đã ghi nhận
toàn bộ số tiền này vào doanh thu năm N nhưng ch hạch tốn các chi phí thực tế
phát sinh năm N bao gồm khấu hao 50.000.000 đồng và chi phí điện nước là
4.000.000 đồng.
Y u cầu: ác định ảnh hưởng bằng số tiền cụ thể của tất cả hai sai lệch trên đến
các ch tiêu: Doanh thu, Lợi nhuận sau thuế, Tổng tài sản của đơn vị. Biết doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN theo quy
định hiện hành.
Tình huống 2: Trong BCTC của Cơng ty SBC cho năm tài chính kết thúc vào
ngày 31 12 N, phát hiện những sự kiện sau:
1. Một số tài sản cố định dùng vào công tác quản lý đã khấu hao hết nhưng đơn
vị v n tiếp tục sử dụng và tính khấu hao. Số tiền khấu hao được tính và ghi nhận
vào chi phí 50.000.000 đồng.
2. Một nghiệp vụ xuất hàng gửi đi bán ở siêu thị, giá vốn của lô hàng
400.000.000 đồng, giá bán 600.000.000 đồng (chưa thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT 10 ), đơn vị ghi nhận lô hàng đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu trong k .
Y u cầu: ác định ảnh hưởng của mỗi sai sót trên đến BCTC năm N của Công ty.
Biết Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện hành.
Tình huống 3: Nhà đầu tư đang xem xét việc đầu tư số tiền 1 tỷ đồng vào một

trong hai công ty và B. Hai công này cùng ngành nghề kinh doanh nhưng hoạt
động trên hai địa phương khác nhau. Các thơng tin tóm tắt về hai cơng ty như sau:
Đvt: triệu đồng
Nội dung
Công ty A
Công ty B
Báo cáo k t qu ho t động kinh doanh
- Doanh thu thuần
35.000
94.000
- Giá vốn hàng bán
19.100
56.400
- Chi phí hoạt động
4.900
20.600
- Lãi lỗ khác
(220)
3.500
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.620
8.600
- Lãi sau thuế
B ng c n đối k toán
- Tài sản ngắn hạn
10.000
40.000
8



Tài sản cố định
45.000
190.000
Hao mòn TSCĐ
(15.000)
(70.000)
Đầu tư dài hạn
4.000
1.000
Tài sản vơ hình
6.000
79.000
Nợ ngắn hạn
9.000
20.000
Nợ dài hạn
1.000
18.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
30.000
180.000
Lợi nhuận chưa phân phối
10.000
22.000
Các th ng tin bổ sung
Các tài sản có khả năng thanh tốn nhanh
4.000
5.000
Y u cầu:
1. Tính và so sánh giữa hai cơng ty và B về các ch tiêu sau: tổng tài sản, lợi

nhuận sau thuế, ROE, tỷ số nợ, hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh.
2. So sánh các tỷ số giữa và B, đưa ra quyết định nên đầu tư vào cơng ty
nào
Tình huống 4: Cho biết ảnh hưởng của mỗi nghiệp vụ dưới đây đến các ch tiêu:
Tổng tài sản, hệ số thanh toán hiện thời và lợi nhuận. Đánh dấu (+) nếu làm tăng,
(-) nếu làm giảm và 0 nếu không ảnh hưởng. Giả thiết rằng hệ số thanh toán hiện
thời ban đầu lớn hơn 1 và không xét đến ảnh hưởng của thuế.
Hệ số
Nội dung
Tổng tài s n thanh toán L i nhu n
hiện thời
Phát hành cổ phiếu thu tiền mặt
Bán hàng thu tiền mặt
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm trước
Bán TSCĐ, giá bán thấp hơn giá trị
còn lại
Bán TSCĐ, giá bán cao hơn giá trị
còn lại
Bán hàng cho người mua trả chậm
Trả nợ cho người bán về lô hàng mua
k trước.
Lập và chi quỹ phúc lợi và khen
thưởng cho cán bộ công nhân viên.
Vay nợ ngắn hạn bằng tiền mặt.
ng tiền cho nhân viên đi công tác.
Chi trả tiền điện thoại cho bộ phận
quản lý.
Thanh lý một TSCĐ đã khấu hao hết.
Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt

Mua TSCĐ thời hạn thanh toán là 5
tháng.
Mua hàng chưa trả tiền người bán.
-

9


Tình huống 5: Trên BCTC kết thúc năm N của cơng ty , có các vấn đề phát sinh
sau:
1. Đơn vị ghi nhận vào ngun giá TSCĐ vơ hình một số chi phí hoạt động của
đơn vị trong k , số tiền 351.000.000 đồng, thời điểm ghi nhận tháng 3 N. Đơn vị
đã tính khấu hao từ tháng 3 N với tỷ lệ 15 năm.
2. Nhiều TSCĐ dùng vào công tác quản lý đã khấu hao hết được tiếp tục tính
khấu hao. Số tiền khấu hao vượt 371.000.000 đồng.
3. Đơn vị không thuyết minh được cơ sở hợp lý một số khoản trích trước chi
phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng trong năm. Tổng số tiền trích trước
không đúng này là 360.000.000 đồng được ghi nhận vào chi phí phải trả. Tuy
nhiên đến cuối năm N, số dư này ch còn lại 120.000.000 đồng do đơn vị đã dùng
một phần khoản trích trước này để chi quảng cáo. Việc kiểm tra chứng từ và nội
dung các chi phí quảng cáo này cho thấy chúng hợp lý, hợp lệ.
4. Đơn vị đã cấn trừ số dư bên Nợ và bên Có của tài khoản phải thu khách
hàng để lấy chênh lệch trình bày trên phần Nợ phải thu khách hàng trên Bảng cân
đối kế toán. Số dư bên Nợ và bên Có của tài khoản này lần lượt là 1.460.000.000
đồng và 375.000.000 đồng.
5. Một khách hàng thuê TSCĐ của đơn vị trả trước tiền thuê 2 năm là
396.000.000 đồng (giá thanh tốn), trong đó tiền th năm N là 198.000.000 đồng
(giá thanh toán). Đơn vị đã ghi nhận toàn bộ số tiền thu được vào doanh thu năm N
sau khi xác định thuế GTGT phải nộp, đồng thời trích các chi phí liên quan đến
hoạt động này của năm N vào chi phí phải trả là 72.000.000 đồng.

Y u cầu: ác định ảnh hưởng các nghiệp vụ đến số liệu phản ánh trên BCTC, thuế
suất thuế GTGT 10 , thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành.

10


CHƢƠNG I NH NG V N ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
M c ti u:
- Nêu được khái niệm về kiểm tốn.
- Trình bày được các tiêu thức phân loại kiểm tốn và nội dung của các loại
kiểm tốn.
- Trình bày được các khái niệm cơ bản dùng trong kiểm toán (Cơ sở d n liệu,
gian lận, sai sót, trọng yếu, rủi ro và chuẩn mực kiểm toán).
- Phân biệt được các loại kiểm toán, giữa kế toán và kiểm toán.
- Phân biệt được gian lận và sai sót.
- Phân biệt được các loại rủi ro.
- Đánh giá được những rủi ro kiểm toán viên gặp phải khi vi phạm đạo đức
nghề nghiệp.
1.1. S cần thi t khách quan trong ho t động kiểm tốn
Chúng ta cùng tìm hiểu một số tình huống để hiểu vì sao cần hoạt động kiểm
tốn trong nền kinh tế thị trường.
Tình huống 1: Giả sử Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực thương mại
và dịch vụ, mặt hàng DN này kinh doanh là các linh kiện điện tử và cung cấp các
dịch vụ sửa chữa. Trong k kinh doanh DN cần thêm vốn là 5 tỷ đồng. Công ty
đang lựa chọn các phương án bổ sung vốn như sau:
- Vay ngân hàng
- Phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu
- Kêu gọi liên doanh
Và bây giờ chúng ta cùng đóng vai trị là Ngân hàng, nhà đầu tư. Chúng ta sẽ
đưa ra quyết định gì Có nên cho Cơng ty vay hay khơng Có nên mua cổ phiếu,

trái phiếu hay đầu tư vào Công ty không Khi cho vay hay đầu tư liệu chúng ta có
rủi ro khơng Và có giải pháp nào để đảm bảo cho độ an toàn khoản tiền vốn của
chúng ta khơng
Tình huống 2: Các đơn vị hành chính sự nghiệp hàng năm phải lập dự toán gửi
cơ quan tài chính xét duyệt kinh phí sử dụng hàng năm, cuối năm tiến hành quyết
tốn lại các khoản kinh phí sử dụng trong năm. Vậy kinh phí hoạt động của đơn vị
HCSN do Nhà nước cấp thông qua cơ quan tài chính và kho bạc Nhà nước. Để biết
được các đơn vị HCSN có sử dụng kinh phí theo đúng quy định và luật do Nhà
nước ban hành thì Nhà nước phải thực hiện biện pháp nào để kiểm tra nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất và đồng thời hướng d n các đơn vị thực hiện tốt hơn các
quy định đã được ban hành.
Tình huống 3: Bạn là người điều hành một công ty và bạn cảm thấy bất an với
bộ máy kế toán của bạn, bạn đang tự hỏi rằng liệu nhân viên kế tốn có dùng
những thủ thuật biến hóa các số liệu và biển thủ tiền hoặc tài sản của cơng ty bạn
hay khơng do tính chất cơng việc bạn khơng thể nào có mặt tại doanh nghiệp 8
tiếng (giờ hành chánh) để giám sát nhân viên mình làm việc, bạn cũng khơng có
thời gian để kiểm tra hết tất cả các sổ sách chứng từ phát sinh tại đơn vị. Bạn sẽ
làm gì để giải quyết những nghi ngờ của bạn
11


Tình huống 4: Bạn đang giữ vai trị quản lý tại một cơng ty và cơng ty có 3 chi
nhánh phụ thuộc, hàng tháng các chi nhánh gửi số liệu kế tốn về tổng cơng ty cho
bạn xem xét, dựa trên số liệu các chi nhánh gửi về bạn có tin chắc rằng hoạt động
của các chi nhánh là đúng theo những gì được báo cáo khơng Bạn sẽ làm gì để
biết được 3 chi nhánh của đơn vị hoạt động như thế nào để đưa ra kế hoạch kinh
doanh hợp lý
Tình huống 5: Quyết tốn thuế các cơng ty nộp về cơ quan thuế vào cuối năm,
cơ quan thuế sẽ đồng ý số liệu được kê khai và chấp nhận số tiền thuế phải nộp của
các công ty theo quyết toán Cơ quan thuế sẽ thực hiện nghiệp vụ gì để chấp nhận

số liệu các cơng ty kê khai theo quyết tốn
Tất cả các trị chơi đều cho thấy mức ảnh hưởng của thơng tin tài chính đối với
người sử dụng thông tin để đưa ra quyết định kinh tế hoặc liên quan đến vấn đề tài
chính hoặc hiệu quả hoạt động của đơn vị như thế nào để có biện pháp cải tiến hợp
lý, làm sao đảm bảo quyền lợi cho những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính và giúp họ kiểm sốt được hoạt động tại đơn vị mình tốt hơn khi mà họ
khơng d dàng tin tưởng cũng như không thể tự kiểm tra được những thơng tin này
vì các lý do:
- Thơng tin tài chính là những thơng tin có độ tổng hợp rất cao, người sử
dụng khó có thể tử kiểm tra sự đúng đắn và hợp lý của những thông tin tài chính
bằng các phương pháp thơng thường;
- Sự khác biệt về mục đích giữa người cung cấp thơng tin tài chính và người
sử dụng thơng tin tài chính đó.
Giải pháp tương đối an toàn được lựa chọn lúc này đó là thực hiện kiểm tốn.
Khi thực hiện q trình kiểm tốn sẽ giúp đạt được các lợi ích sau: khơi thơng
nguồn vốn trong nền kinh tế, chi phí vốn thấp, cải thiện hoạt động kiểm soát,…
1.2. L ch s phát triển c a ho t động kiểm toán.
1.2.1. h gi i
Kiểm tốn là một hoạt động đã được hình thành từ thời trung cổ, vào thời k này
các thông tin kiểm toán được đọc lên cho mọi người cùng nghe trong một cuộc họp
cơng khai. Vì thế mà từ gốc của thuật ngữ kiểm toán là udit, theo tiếng Latinh có
nghĩa là nghe.
Giai đoạn đầu của hoạt động kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ do các
kiểm toán viên Nhà nước thực hiện, nhưng với tốc độ phát triển kinh tế xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng, thị trường
chứng khốn hình thành,…tạo điều kiện cho kiểm tốn độc lập ra đời để đảm bảo
quyền lợi cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính. Trãi qua các thời l khác
nhau, do mục đích kiểm tốn và nghiệp vụ phát sinh khác nhau nên kỹ thuật áp
dụng để kiểm tra cũng khác nhau.
Thời k

M c đích
K thu t
Trước năm 1900 Phát hiện gian lận
Kiểm tra toàn bộ
Sau năm 1900
Đưa ra ý kiến nhận xét Lấy m u và đánh giá Kiểm soát nội bộ
về BCTC
để xác định phạm vị, phương hướng,
thủ tục kiểm tra.

12


1.2.2. i t N m
Hoạt động kiểm toán cũng đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu nhưng đến trước
thập niên 90 của thế kỷ 20 hoạt động này cũng chủ yếu thực hiện bởi Nhà nước
thông qua công tác kiểm tra kế toán. Đến cuối những năm 1980, khi nền kinh tế
Việt nam từng bước chuyển sang kinh tế thị trường, xuất hiện các nhà đầu tư nước
ngoài đã tạo nên nhu cầu cần có kiểm tốn độc lập kiểm tốn BCTC. Đến tháng
5 1991 hai cơng ty kiểm toán độc lập đầu tiên được thành lập ở Việt Nam đó là
Cơng ty kiểm tốn Việt Nam - V CO và Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính kế tốn
và kiểm tốn SC với 13 thành viên và quy định kiểm tốn viên phải có
chứng ch hành nghề hầu như chưa có. Và cùng với nhu cầu của xã hội ngày càng
tăng đối với dịch vụ này nên số lượng các cơng ty kiểm tốn ở Việt Nam thành lập
ngày càng nhiều khơng ch có các cơng ty trong nước mà cịn có sự tham gia của
các cơng ty kiểm tốn Quốc tế và các cơng ty kiểm toán liên doanh để đáp ứng nhu
cầu thị trường. Tính đến thời điểm tháng 06 2012 có 148 cơng ty kiểm toán đang
hoạt động ở Việt Nam (Số liệu báo cáo tháng 06 2012 của Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam – VACPA).
1.3. Khái niệm

Kiểm toán là một q trình do kiểm tốn viên đủ năng lực và độc lập tiến hành
thu thập bằng chứng về những thông tin có thể định lượng của một tổ chức và đánh
giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp của những thơng tin đó
với chuẩn mực đã được thiết lập.
Một số thuật ngữ chúng ta cần làm r trong khái niệm của kiểm toán:
- Năng lực: là trình độ về nghiệp vụ giúp KTV có khả năng xét đoán trong
từng trường hợp cụ thể.
- Độc lập: giữa nhân viên kiểm toán và đơn vị mời kiểm tốn khơng có bất k
mối quan hệ nào làm ảnh hưởng đến quá trình đưa ra nhận định của KTV, các mối
quan hệ bao gồm: gia đình, bạn bè, giao tiếp xã hội, tình cảm và lợi ích kinh tế.
- Bằng chứng: là những thông tin minh chứng cho nhận định của KTV.
- Thơng tin có thể định lượng: là những BCTC, tờ khai thuế, quyết tốn kinh
phí sử dụng của các đơn vị HCSN,…
- Chuẩn mực: là cơ sở để đánh giá các thông tin được kiểm tra, tùy theo thông
tin được kiểm tra mà KTV áp dụng chuẩn mực khác nhau. Ví dụ: khi kiểm tra
BCTC thì chuẩn mực để kiểm tra là chuẩn mực về kế toán; khi kiểm tra tờ khai
thuế chuẩn mực áp dụng lại là luật thuế,…
1.4. Ph n o i kiểm toán
Khi tiến hành phân loại kiểm toán người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau
mỗi một tiêu thức sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn r hơn về các hoạt động kiểm
toán và lý do các hoạt động kiểm toán di n ra.
1.4.1. ăn
th o m
h i m to n th hoạt ng i m to n b o g m
- Kiểm toán hoạt động: là kiểm tra một bộ phận hay toàn bộ một tổ chức
nhằm đánh giá sự hữu hiệu và tính hiệu quả trong hoạt động của bộ phận hay tổ
chức đó để đề xuất biện pháp cải tiến.
- Kiểm toán tuân thủ: là kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật pháp,
hay một văn bản hoặc một quy định nào đó của đơn vị.
13



- Kiểm tốn Báo cáo tài chính: là việc kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình
bày trung thực và hợp lý về BCTC của một đơn vị.
1.4.2. ăn
vào h th i m to n hoạt ng i m to n th
th hi n
b i m t trong b h th s u
- Kiểm toán viên nội bộ: là nhân viên của đơn vị thực hiện, họ có thể kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán BCTC nhưng chủ yếu của họ là
kiểm toán hoạt động. Kiểm toán nội bộ được tổ chức thành một bộ phận độc lập
trong đơn vị có thể gọi là phịng hay ban, trực thuộc ban lãnh đạo trong đơn vị giúp
lãnh đạo có được những thơng tin trung thực và hợp lý về những sự việc xảy ra tại
đơn vị.
- Kiểm tốn viên của Nhà nước: là các cơng chức Nhà nước thực hiện, có thể
là nhân viên kiểm tốn của Cơng ty kiểm tốn Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính,
thanh tra hay kiểm tốn viên thuế, hoạt động chủ yếu của họ là kiểm toán tuân thủ.
Trong các hoạt động của kiểm toán Nhà nước, lĩnh vực đặc biệt được quan tâm là
việc sử dụng ngân sách nhà nước của các cơ quan công quyền, việc sử dụng các
nguồn lực trong các dự án, chương trình cấp quốc gia.
- Kiểm toán viên độc lập: là các chuyên gia có chứng ch kiểm tốn viên do
Bộ tài chính cấp, có đăng ký hành nghề tại một cơng ty kiểm tốn độc lập, tham
gia vào q trình kiểm tốn, được ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm trước
pháp luật và giám đốc cơng ty kiểm tốn về nội dung cuộc kiểm toán. Kiểm toán
viên độc lập tiến hành kiểm tốn theo u cầu của khách hàng và có thu phí. Theo
quy định muốn được hành nghề độc lập, các kiểm toán viên phải đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
 Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực và có lương tâm
nghề nghiệp, cơng minh, khơng được phép để cho sự định kiến thiên lệch lấn át
tính khách quan, có ý thức chấp hành pháp luật.

 Có bằng đại học tài chính, kế tốn, kiểm tốn hoặc chun ngành kinh
tê và có thời gian cơng tác thực về tài chính, kế tốn từ 5 năm trở lên hoặc thời
gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở DN kiểm tốn từ 4 năm trở lên.
 Có khả năng giao tiếp bằng tiếng nước ngồi thơng dụng và sử dụng
thành thạo máy vi tính.
 Đã qua k thi tuyển kiểm tốn viên do Bộ tài chính tổ chức và được
Bộ tài chính cấp chứng ch kiểm tốn viên.
 Đối với những trường hợp có chứng ch kiểm tốn viên do tổ chức
nghề nghiệp quốc tế hoặc tổ chức nước ngồi cấp được Bộ tài chính thừa nhận thì
phải qua k thi kiến thức pháp luật Việt Nam do BTC tổ chức hoặc được Bộ
trưởng BTC cấp chứng ch kiểm toán viên.
1.4.3. ăn
th o t nh h t ph p
- Kiểm toán bắt buộc: là kiểm toán theo luật định, đối tượng kiểm toán tùy
thuộc vào yêu cầu của pháp luật.
- Kiểm tốn khơng bắt buộc: là kiểm tốn khơng theo yêu cầu của pháp luật
mà xuất phát từ sự tự nguyện của các đối tượng nhằm đạt được một lợi ích nào đó.
Mối i n hệ và điểm khác nhau giữa k toán và kiểm toán
Mối i n hệ giữa k tốn và kiểm tốn
Thơng tin kế tốn là đối Ví dụ: Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế, Báo cáo quyết
14


tượng của kiểm tốn.
tốn kinh phí,….
Sự liên hệ trong nghề - Trình độ kế tốn và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh
nghiệp.
vực kế toán là yêu cầu cần thiết đối với kiểm toán
viên.
- Nghề kiểm toán được xếp trong cùng thang bậc nghề

nghiệp với kế toán nhưng ở một vị trí cao hơn.
Kế tốn viên là người Kế tốn viên là người cung cấp tài liệu kế toán và giải
cộng tác chính của cuộc trình số liệu, phương pháp, quy trình kế tốn trong mọi
kiểm tốn.
cuộc kiểm tốn.
1.5. Các khái niệm cơ b n d ng trong ho t động kiểm tốn
1.5.1.
s
n i u Là tồn bộ nguồn tài liệu để thu thập bằng chứng kiểm toán
bằng các phương pháp khác nhau, bao gồm những giải trình của nhà quản lý về các
khía cạnh của các bộ phận cấu thành trong BCTC.
Cơ sở d n liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các nhà quản lý đối
với việc soạn thảo, trình bày và cơng bố BCTC theo đúng với các chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành. Theo VS 500 quy định cơ sở d n liệu cần chứng minh
cho số liệu trên BCTC bao gồm các tiêu chuẩn sau:
Tiêu
STT
Nội dung
Th t c kiểm toán
chuẩn
Tài sản hay khoản nợ phản Kiểm kê TS hữu hình; xác
ánh trên BCTC phải có thực nhận TS do người khác quản
vào thời điểm lập BCTC.
lý, sử dụng; kiểm tra giá gốc
1
Hiện hữu
và giá trị thuần của TS; xác
nhận nợ phải trả; kiểm tra
chứng từ nợ phải trả.
Là quyền được sử dụng vốn Kiểm tra chứng từ về quyền sở

và tài sản hợp pháp của đơn hữu, kiểm soát của DN đối với
Quyền và vị; nghĩa vụ nộp các khoản tài sản; kiểm tra nghĩa vụ của
2
nghĩa vụ phải nộp theo quy định của DN đối với các khoản nợ phải
Nhà nước và chi trả các khoản trả.
phải trả với khách hàng.
Một nghiệp vụ hay sự kiện đã Kiểm tra chứng từ gốc của các
ghi chép thì phải đã xảy ra và nghiệp vụ; kiểm tra gián tiếp
3
Phát sinh
có liên quan đến đơn vị trong thông qua kiểm tra sự hiện
k báo cáo.
hữu của TS và nợ phải trả.
Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, Tìm hiểu KSNB; kết hợp kiểm
nghiệp vụ đã xảy ra có liên tra sự hiện hữu và phát sinh;
quan đến BCTC phải được kiểm tra thông qua các tài
4
Đầy đủ
ghi chép đầy đủ về mặt thời khoản có liên quan; kiểm tra
gian và nội dung.
việc khóa sổ; thủ tục phân
tích.
Tài sản hay khoản nợ phải em xét phương pháp tính giá
được ghi chép đúng giá trị mà DN sử dụng có phù hợp
5
Đánh giá
thuần.
với chuẩn mực; kiểm tra việc
thực hiện tính gía theo phương
15



pháp đã chọn; xem xét tính
nhất quán của việc áp dụng
phương pháp tính giá.
Yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp số dư hoặc số phát sinh
chi tiết; đối chiếu với sổ chi
tiết; kiểm tra số tổng cộng với
sổ cái.

Một nghiệp vụ hay sự kiện
phải ghi chép đúng giá trị;
doanh thu hay chi phí phải
6
Chính xác
được ghi nhận đúng k , đúng
khoản mục và đúng về toán
học
Các khoản mục được phân em xét vấn đề trình bày trên
loại, trình bày và cơng bố trên BCTC; phân loại các khoản
Trình bày
BCTC đúng theo chuẩn mực mục; việc bù trừ các số liệu;
7
và cơng
kế tốn hiện hành.
xem xét các yêu cầu về công
bố
bố thông tin trên thuyết minh
BCTC.

Hãy xác định các tiêu chuẩn và thủ tục kiểm soát cơ sở d n liệu đối với
khoản mục doanh thu
1.5.2. i n n s i s t và h ng tu n th
Trong quá trình hoạt động của một đơn vị, nhiều sai phạm có thể xảy ra và d n
đến khả năng là các BCTC sẽ phản ánh khơng trung thực về thực trạng tài chính
của các đơn vị. ét trong phạm vi kế toán các sai phạm thường gặp như: định
khoản sai, ghi thiếu, ghi trùng nghiệp vụ, tính tốn sai, sai nhằm trong ghi sổ,
chuyển sổ, sửa chữa sổ sai quy định, lập chứng từ giả,…Tất cả các sai phạm di n
ra nhằm đạt được các mục tiêu: lấy cắp tài sản của đơn vị; tạo lỗ giả tạo, che dấu
doanh thu, khai tăng hoặc giảm chi phí, khai tăng hoặc giảm hàng tồn kho, tính
khấu hao hay lập dự phịng q cao hoặc thấp,…
Để xem xét trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến BCTC thì chúng ta
cần phân biệt được các sai phạm của các đơn vị xảy ra ở mức độ nào: gian lận, sai
sót hay khơng tn thủ.
- Gian n: là những hành vi cố ý làm sai lệch những thơng tin kinh tế tài
chính do một hay hiều người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên
hoặc bên thứ ba thực hiện làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng Báo
cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng:

un tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến BCTC.

Sữa đổi tài liệu, chứng từ kế toán làm sai lệch BCTC.

Biển thủ tài sản.

Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thơng tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế
làm sai lệch BCTC.

Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật.


Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ
kế tốn, chính sách tài chính.

Cố ý tính tốn sai về số học.
- Sai s t: là những hành vi khơng có chủ ý nhưng cũng làm sai lệch những
thông tin trên Báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng
Báo cáo tài chính như:
16





Lỗi về tính tốn số học.
Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục hoặc các nghiệp vụ kinh

tế.


p dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
tốn, chính sách tài chính nhưng khơng cố ý.
- Kh ng tu n th : là những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện khơng
đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện theo pháp luật và các quy định dù là
vơ tình hay cố ý của đơn vị. Những hành vi này bao gồm hành vi của tập thể, cá
nhân dưới danh nghĩa đơn vị hoặc những người đại diện đơn vị gây ra.
nh n t nh h ng n m
gi n n và s i s t

Sự xúi giục: được xem như một loại áp lực có thể từ phía cá nhân
người thực hiện hành vi gian lận hoặc bởi một người nào đó.


Cơ hội: chính là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận

Tính trung thực: thiếu trung thực sẽ làm cho sự kết hợp giữa xúi giục
và thời cơ biến thành hành động gian lận.

Năng lực, sức ép, cách làm việc có thể gây ra các sai sót.
r h nhi m
i t ng iên qu n i v i
s i phạm hu n m
i m to n qu nh
- Trách nhiệm của người quản lý đối với các sai phạm: Giám đốc hoặc người
đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp ngăn chặn, phát hiện và xử lý các gian
lận, sai sót và khơng tn thủ trong đơn vị thơng qua việc xây dựng và duy trì thực
hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp.
- Trách nhiệm của KTV đối với các sai phạm:

Gian lận và sai sót: xem xét rủi ro các sai lệch trong BCTC do những
hành vi này gây ra bằng cách đánh giá rủi ro có những hành vi gian lận và sai sót
gây ra sai lệch trọng yếu trên BCTC, phỏng vấn người quản lý về bất k gian lận
sai sót quan trọng nào đã được phát hiện, thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm
toán để đảm bảo hợp lý rằng sẽ phát hiện được các sai lệch do gian lận và sai sót
gây ra có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, trao đổi với người quản lý về các
vấn đề cần phải điều ch nh hay công bố trên BCTC, xem xét ảnh hưởng của những
sai phạm này đến các khía cạnh khác của cuộc kiểm tốn, thơng báo cho người
quản lý những gian lận và sai sót đã xày ra hoặc những nghi ngờ về các hành vi
này dù chưa xảy ra. Trong trường hợp tất cả những sai phạm này di n ra mà đơn vị
khơng có bất k một giải pháp thích hợp nào để giải quyết thì KTV cần xem xét
đến khả năng rút khỏi hợp đồng kiểm tốn.


Khơng tn thủ: mặc dù KTV và Cơng ty kiểm tốn khơng có trách
nhiệm trong việc đánh giá và xác định hành vi không tuân thủ nhưng KTV cũng
cần nên nhận định rằng các hành vi này có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC, do đó KTV cũng cần thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết giúp
KTV nhận định đúng và đầy đủ về số liệu được phản ánh trên BCTC của đơn vị.
1.5.3. r ng u
Đây là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thơng tin (một số liệu
kế tốn) trong BCTC. Thơng tin được coi là trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hay
thiếu chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng BCTC. Sự sai lệch và mức trọng yếu của thông tin tùy thuộc vào tầm quan
17


trọng và tính chất của thơng tin. Khi đánh giá vấn đề này KTV cần xem xét trên hai
khía cạnh:
Về mặt định lượng: sai phạm được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC
vượt một số tiền nhất định và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử
dụng BCTC. Ví dụ: khi kiểm tra những số liệu trên BCTC, KTV có thể đưa ra
bảng ước lượng của mình về sự sai lệch số liệu
Kho n m c Kh ng tr ng y u C thể tr ng y u Ch c ch n tr ng y u
Lãi trước thuế
Dưới 5
Từ 5 - 10%
Trên 10%
Tài sản
Dưới 10
Từ 10 - 15%
Trên 15%
Về mặt định tính: sai phạm khơng xem xét ở số tiền mà dựa vào bản chất, có
những trường hợp tuy sai lệch có số tiền nhỏ nhưng do bản chất của nó v n có thể

gây ra ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Ví dụ: Đơn vị thanh
tốn một khoản chi bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến cơng nợ, lãi lổ và tài sản của
đơn vị; Thay đổi phương pháp tính khấu hao nhưng khơng cơng bố về lý do có thể
ảnh hưởng đến tính so sánh được giữa các BCTC qua các năm.
Việc xác định số tiền bao nhiêu (định lượng) hoặc sai lệch nào (định tính) là
trọng yếu cần xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: sai lệch 100 triệu đồng
được xem là trọng yếu đối với công ty nhỏ nhưng đối với công ty có quy mơ vốn
lên hàng trăm tỷ đồng thì sai lệch này lại khơng trọng yếu. Do đó, khi nhận định
những sai phạm nào là trọng yếu chủ yếu dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV.
1.5.4.
i ro
Trong bất k một ngành nghề, một lĩnh vực nào cũng có những rủi ro riêng nó.
Trong lĩnh vực kiểm tốn cũng vậy, bất k cuộc kiểm toán nào di n ra cũng có
những hạn chế tiềm tàng của nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, đều này có thể
gây nên những rủi ro cho cuộc kiểm toán. Vậy rủi ro kiểm toán là gì Tại sao phải
xác định rủi ro kiểm tốn
Rủi ro kiểm toán (Audit Risk – AR): Là khả năng kiểm tốn viên đưa ra nhận
xét khơng thích hợp về BCTC trong khi BCTC chứa đựng đầy những gian lận và
sai lệch trọng yếu.
Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần xác định rủi ro kiểm toán để biết:
Nên chọn m u kiểm tra bao nhiêu là phù hợp với cuộc kiểm toán.
Đưa ra quan điểm tiếp cận theo rủi ro mà KTV đã xác định.
RRKT cần được giới hạn trong mức chấp nhận được.
ác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán xuất phát từ các sai lệch tiềm ẩn trong BCTC nhưng khơng
được hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị ngăn chặn hay phát hiện và KTV không
thể tìm ra. Để nghiên cứu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán,
người ta phân chia rủi ro kiểm toán thành ba bộ phận là rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk – IR): Khả năng có sai lệch trọng yếu trong

các số dư hoặc nghiệp vụ mà chưa xét đến các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan.
Rủi ro kiểm soát (Control Risk – CR): Khả năng có sai lệch trọng yếu trong
số dư và các nghiệp vụ mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn
chặn được.
18


Rủi ro phát hiện (Detection – DR): Khả năng có các sai lệch trọng yếu trong
số dư và các nghiệp vụ mà các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên không phát
hiện được.
Trong ba bộ phận của rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là hai
loại rủi ro tồn tại bên trong hoạt động của DN, rủi ro phát hiện lại là rủi ro lên quan
trực tiếp với KTV và KTV có thể kiểm sốt được thơng qua việc điều ch nh nội
dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Tùy theo tình hình của đơn
vị, KTV sẽ tăng giảm cơng việc kiểm tốn của mình để đạt được mục đích cuối
cùng là rủi ro kiểm tốn được giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được với chi
phí hợp lý.
Để trợ giúp cho việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại rủi ro, các chuẩn
mực kiểm toán đưa ra những mơ hình rủi ro và biểu thị bởi công thức sau:
R = IR*CR*DR
hoặc DR = R (IR*CR)
Tuy được biểu thị bằng công thức, nhưng cần nhận thức rằng đây khơng phải là
một cơng thức tốn học thuần túy, mà nó được dùng để trợ giúp cho KTV khi phán
đốn và xác định mức độ sai lệch có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế các
thủ tục cần thiết cho cuộc kiểm tốn. Ngồi ra, KTV cịn có thể giảm thiểu rủi ro
kiểm tốn thơng qua việc sử dụng bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện sau:
Đánh giá rủi ro kiểm sốt
Cao
Trung bình
Thấp

Cao
i thi u
h p
Trung bình
Đánh giá rủi
Trung bình
h p
Trung bình
Cao
ro tiềm tàng.
Thấp
Trung bình
Cao
i
Ví dụ 1: Hãy xác định rủi ro phát hiện và nhận xét.
RRKT
1%
1%
5%
5%
5%
10%
10%
RRTT
RRKS
RRPH

20%
50%
?


50%
50%
?

20%
50%
?

50%
50%
?

50%
100%
?

20%
50%
?

50%
50%
?

Ví dụ 2: Hãy cho biết các tình huống bên dưới, tình huống nào là rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện hay khơng có rủi ro.
 Kế tốn kho kiêm nhiệm thủ kho
 KTV chính khơng giám sát kiểm tốn viên phụ
 Cỡ m u nhỏ không đại diện cho tổng thể

 Khách hàng là công ty cổ phần niêm yết
 Chứng từ không đánh số trước liên tục
 Giám đốc được trả lương theo lợi nhuận
 Sản phẩm là đồ trang sức bằng vàng, đá quý
 Khoản mục dự phòng nợ phải thu khó địi
 Khơng có điều lệ đạo đức nghề nghiệp.
1.5.5. hu n m
i m to n
Là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các mối quan hệ phát
sinh trong q trình kiểm tốn giữa KTV với các bên có liên quan. Chuẩn mực
kiểm tốn có thể là những hướng d n và giải thích chung về các nguyên tắc nhưng
19


cũng có thể là những hướng d n và giải thích cụ thể trong thực tế giúp KTV thực
hiện cơng việc, và là thước đo dùng để đo lường chất lượng cơng việc kiểm tốn.
Chuẩn mực kiểm tốn thường có hai hình thức thể hiện cơ bản là luật hoặc pháp
lệnh về kiểm toán và chuẩn mực thực hành.
Trên thế giới, chuẩn mực kiểm tốn đã hình thành từ đầu thế kỷ 20 dưới hình
thức sơ khai là những văn bản hướng d n đơn giản về các thủ tục kiểm toán do tổ
chức nghề nghiệp ban hành. Đến năm 1948, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa
k đã ban hành các chuẩn mực kiểm (G S) được chấp nhận rộng rãi. Đây được
coi là chuẩn mực kiểm toán có sự đột phá về lý luận và thực ti n bao gồm 10
chuẩn mực chia thành ba nhóm: nhóm chuẩn mực chung (3 chuẩn mực), nhóm
chuẩn mực thực hành (3 chuẩn mực) và nhóm chuẩn mực báo cáo (4 chuẩn mực).
Sau đó, chuẩn mực của nhiều quốc gia khác cũng lần lượt được ban hành: c
(1951), Đức (1964), Pháp (1971), nh (1980),…
Nhằm tăng cường sự phối hợp của ngành nghề một cách hài hịa trên thế giới,
Liên đồn kế toán quốc tế (IF C) đã ủy nhiệm cho y ban Quốc tế về Chuẩn mực
Kiểm toán và Dịch vụ bảo đảm (I SB) ban hành hệ thống chuẩn mực quốc tế về

kiểm tốn (IS ).
Thơng qua hoạt động thực ti n, IS đã được nhiều quốc gia công nhận là tiêu
chuẩn để kiểm tốn BCTC. Do đó, các quốc gia chưa ban hành chuẩn mực kiểm
tốn có thể tham khảo IS để xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm tốn cho mình
hoặc sử dụng IS làm chuẩn mực cho chính quốc gia của mình. Các quốc gia đã
ban hành chuẩn mực trước IS thì căn cứ vào IS để ch nh sữa lại chuẩn mực cho
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Theo quy định Chuẩn mực kiểm toán quốc gia phải được ban hành bởi tổ chức
lập quy. Ở Việt nam hệ thống chuẩn mực kiểm toán (VS ) do Bộ tài chính soạn
thảo và ban hành bắt đầu từ năm 1997 đến nay đã ban hành được 37 chuẩn mực.
1.5.6. Đạo
ngh nghi p
Với đặc điểm là củng cố niềm tin cho người sử dụng thông tin nên đạo đức nghề
nghiệp là một yêu cầu rất quan trọng đối với hoạt động kiểm tốn nói chung và với
KTV nói riêng. Trong nghề nghiệp kế tốn và kiểm tốn thì đạo đức nghề nghiệp
là một vấn đề đã được đề cập đến rất lâu và được các quốc gia chấp nhận một các
rộng rãi. Vậy đạo đức nghề nghiệp là gì
Đạo đức nghề nghiệp là các quy tắc mà một thành viên nghề nghiệp phải tuân
thủ để ứng xử và hành động một cách trung thực, có trách nhiệm đối với xã hội và
phục vụ lợi ích chung của nghề nghiệp.
Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong quá trình kiểm tốn sẽ giúp kiểm tốn viên
duy trì được thái độ làm việc đúng mực, giúp bảo vệ và nâng cao uy tín của KTV
và cơng ty kiểm tốn trong xã hội.
Ở Việt Nam, VS 200 (Quyết định số 87 2005 QĐ-BTC ngày 01 12 2005) quy
định KTV phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như:
- Độc lập
- Chính trực
- Khách quan
- Năng lực chun mơn và tính thận trọng
- Tính bí mật

20


- Tư cách nghề nghiệp
- Tuân thủ chuẩn mực chuyên mơn”.
1.5.7. r h nhi m ph p
Nếu KTV khơng hồn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho người sử
dụng BCTC thì KTV có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba liên
quan. Việc xác định trách nhiệm pháp lý của KTV tùy thuộc vào luật pháp của mỗi
quốc gia. Thơng thường KTV có thể chịu trách nhiệm dân sự, hình sự hoặc cả hai
tùy theo mức độ sai phạm của KTV
- Trách nhiệm dân sự: thuộc về phạm vi điều ch nh của Luật dân sự ở từng
quốc gia. Trách nhiệm này thường xuất phát từ sự thiếu thận trọng nghề nghiệp
đúng mực hoặc do không tôn trọng các chuẩn mực nghề nghiệp. KTV có thể phải
chịu trách nhiệm dân sự đối với những đối tượng như: khách hàng (người thuê
kiểm toán), bên thứ ba có liên quan (bên sử dụng thơng tin để đưa ra quyết định
quản trị), người sở hữu chứng khoán của các cơng ty cổ phần có yết giá ở thị
trường chứng khoán,…Trách nhiệm dân sự được phân chia thành hai loại là trách
nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.

Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng được hình thành do quan hệ hợp
đồng giữa KTV và khách hàng, kể cả các bên được ràng buộc trong hợp đồng. Khi
phát sinh tranh chấp, cơ sở pháp lý để tòa án giải quyết là hợp đồng dân sự đã ký
kết. Ví dụ: phát hành báo cáo kiểm tốn khơng đúng thời hạn theo hợp đồng,
khơng bảo mật những thông tin của khách hàng, nhận xét không xác đáng về
BCTC gây thiệt hai cho khách hàng,…

Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm phát sinh
khơng do quan hệ hợp đồng. Ví dụ: khi KTV phát hành BCTC khơng xác đáng
ngồi việc gây thiệt hại cho khách hàng còn gây thiệt hại cho người sử dụng kết

quả kiểm tốn BCTC.
- Trách nhiệm hình sự: ngồi trách nhiệm dân sự nếu KTV có hành vi gian lận
thì phải chịu trách nhiệm hình sự về những sai phạm của mình. Tại nhiều quốc gia,
KTV sẽ bị truy tố và tòa án sẽ xét xử theo Luật Hình sự hoặc theo các đạo luật
khác có quy định về hành vi phạm tội hình sự.
Để trách hay giảm thiểu các hậu quả do bị kiện tụng, Công ty kiểm toán và KTV
cần thực hiện tốt những biện pháp sau:
- Ký hợp đồng trong tất cả các dịch vụ nghề nghiệp, nêu r những điều khoản
ràng buộc về nghĩa vụ của từng bên để tránh mọi hiểu lầm có thể xảy ra, đặc biệt là
trong việc phát hiện những sai phạm.
- Đối với các khách hàng có tình hình tài chính thiếu lành mạnh, hay được
lảnh đạo bởi những nhà quản lý yếu về năng lực hay đạo đức khơng nên ký hợp
đồng kiểm tốn.
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu và hướng d n của nghề nghiệp, nhất là phải
tuân thủ nghiêm ngặc các chuẩn mực kiểm toán.
- Mua đầy đủ các khoản bảo hiểm nghề nghiệp.
- Tôn trọng chuẩn mực về kiểm tra chất lượng nghề nghiệp.
1.6. Hình thức tổ chức kiểm tốn và nh v c ho t động c a c ng ty kiểm
toán độc p
1.6.1. H nh th tổ h
i m to n.
21


Một doanh nghiệp kiểm tốn có thể hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư
nhân, cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tùy
thuộc vào luật pháp của từng quốc gia. Tuy nhiên, hình thức phổ biến nhất của các
tổ chức kiểm tốn trên thế giới là công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn trước
pháp luật, trong trường công ty được thành lập dưới hình thức là cơng ty cổ phần
thì đây là loại hình cơng ty cổ phần đặc biệt v n phải chịu trách nhiệm vô hạn

trước pháp luật.
Hiện nay, ở Việt Nam doanh nghiệp kiểm toán hoạt động theo một trong những
hình thức là cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân
hay doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các cấp bậc trong cơ cấu tổ chức kiểm toán bao gồm:
- Chủ phần hùn.
- Chủ nhiệm.
- Kiểm toán viên chính.
- Kiểm tốn viên phụ.
1.6.2. L nh v hoạt ng
ng t i m to n
p
Các DN kiểm tốn có thể thực hiện nhiều dịch vụ thuộc những lĩnh vực khác
nhau, như là:
- Dịch vụ xác nhận: kiểm toán, soát xét, kiểm tra theo thủ tục thỏa thuận.
- Dịch vụ kế toán: giữ sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế tốn.
- Dịch vụ tư vấn thuế: tư vấn thuế, hoạch định thuế.
- Tư vấn về quản lý: tư vấn tài chính, xây dựng chiến lược.
- Các dịch vụ khác: đào tạo,…
B IT P
Tình huống 1
1.1. Phân biệt sự khác nhau giữa Gian lận và Sai sót
Gian

n

Sai sót

1.2.


Phân biệt giữa kiểm sốt nội bộ và kiểm tốn nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ

1.3.

Phân biệt giữa kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ
Kiểm toán độc p
Kiểm toán nội bộ

22


Tình huống 2: Cơng ty có một xe tải nhỏ, có ngun gía 300 triệu đồng dùng để
chở hàng tuyến đường Sài Gòn – Tây Ninh, theo ghi nhận của công ty cứ 3 ngày
công ty sẽ vận chuyển 1 chuyến. Tỷ lệ khấu hao là 10 năm, thời gian sử dụng xe
tải là 10 năm. Bạn hãy nêu vấn đề mà bạn quan tâm đứng dưới các gốc độ:
 Kiểm toán viên thuế
 Kiểm toán viên nội bộ
 Kiểm tốn viên độc lập
Tình huống 3: Căn cứ vào mục đích kiểm tốn, chủ thể kiểm tốn hãy cho biết
mỗi nghiệp vụ dưới thuộc loại kiểm tốn gì i là người thực hiện
1. Kiểm tra ý thức chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán.
2. Dịch vụ thực hiện qua bưu điện cho vùng ngoại ô là không hiệu quả.
3. Kiểm tra đột xuất một Ngân hàng thương mại. Trọng tâm là kiểm tra tiền,
chứng khoán, nợ cho vay và việc chấp hành các luật định của Ngân hàng.
4.
em xét và đánh giá về tính hữu hiệu và hiệu quả của bộ phân marketing
trong đơn vị.
5. Kiểm tra BCTC của cơng ty có trình bày đúng các chuẩn mực kế toán quy

định.
6. Kiểm toán của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp.
7. Kiểm toán các đợn vị phụ thuộc về việc thực hiện các quy chế của Tổng
công ty.
8. Quản đốc của phân xưởng đã không thực hiện nhiệm vụ được giao.
9. Bộ phận nhận hàng của công ty hoạt động không hữu hiệu.
10. Công ty đã tuân thủ những điều khoản trong hợp đồng với chính phủ.
11. Hồ sơ hồn thuế của cơng ty khơng phù hợp với những quy định về thuế.
12. Báo cáo tài chính của một tổ chức hành chính cấp thành phố đã trình bày
đúng đắn các khoản thu chi tiền thực tế.
Tình huống 4
Kiểm tốn viên n khơng hiểu tại sao cơng ty kiểm tốn khơng đồng ý để anh
tham gia vào cuộc kiểm tốn tại một cơng ty do chú của anh làm Giám đốc. Kiểm
toán viên n cho rằng mối quan hệ này khơng phương hại đến tính độc lập mà cịn
tạo thuận lợi cho cuộc kiểm tốn. Nêu ý kiến của bạn về vấn đề này
Tình huống 5: Hãy cho biết trong từng trường hợp dưới đây, trường hợp nào có
thể là sai sót, trường hợp nào có thể là gian lận và trường hợp nào là hành vi không
tuân thủ.
1. Cơng ty thay đổi phương pháp tính khấu TSCĐ từ phương pháp đường
thẳng sang phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần làm tăng chi phí của doanh
nghiệp 30.000.000 đồng. Cơng ty khơng giải trình trên thuyết minh BCTC.
2. Khoản hối lộ để giành được hợp đồng kinh tế được ghi vào tài khoản Chi
phí quản lý doanh nghiệp” là 10.000.000 đồng.
3. Kết quả kiểm tra tính tốn cho thấy số liệu doanh thu bán chịu đúng thấp
hơn so với số liệu trình bày trên BCTC là 50.000.000 đồng.
4. Hóa đơn tiền điện thoại chung của Cơng ty tháng 12 N được phản ánh vào
tài khoản Thuế phải nộp” trị giá 10.000.000 đồng.
Tình huống 6: Ơng Quang là một thành viên trong Ban Giám đốc công ty Khang
Thịnh. Trong một cuộc họp của Ban giám đốc về việc phê chuẩn kế hoạch tài
23



chính cho năm N, có hai khoản chi phí dự kiến cho cơng việc kiểm tốn nội bộ và
kiểm tốn Báo cáo tài chính làm ơng Quang chú ý. Ơng Quang khơng hiểu vì sao
cần tốn kém chi phí cho cả hai loại kiểm tốn nêu trên. Do chi phí dự kiến cho việc
thuê kiểm toán độc lập để kiểm tốn BCTC thấp hơn chi phí dự kiến thiết lập bộ
máy kiểm tốn nội bộ, nên ơng Quang đề nghị ch cần thuê kiểm toán độc lập.
Y u cầu: Theo bạn, đề nghị của ông Quang là hợp lý không Hãy trình bày ý kiến
của các bạn.
Tình huống 7: Khi tiến hành kiểm tốn BCTC cho cơng ty Thiên Minh, kiểm tốn
viên Kiệt đã gặp phải các tình huống độc lập sau:
1. Hai tháng trước ngày kết thúc niên độ kế tốn, nhân viên kế tốn tổng hợp
của cơng ty Thiên Minh đã nghĩ việc và cho đến ngày lập BCTC, cơng ty v n chưa
tìm được người thay thế. Do đó, những nghiệp vụ phát sinh của cơng ty Thiên
Minh trong hai tháng cuối niên độ chưa được ghi chép vào sổ sách. Vì Kiệt đã
kiểm tốn BCTC năm trước cho công ty, nên Thiên Minh đã nhờ kiểm tốn viên
Kiệt lập BCTC và sau đó tiến hành kiểm toán BCTC cho năm hiện hành.
2. Khi được biết Kiệt phụ trách hợp đồng kiểm tốn cho cơng ty Thiên Minh,
Ngọc – một chuyên viên kinh tế đang thực hiện một cơng trình nghiên cứu với đề
tài Các nghiệp vụ tài chính của các cơng ty cổ phần” đã đề nghị Kiệt cung cấp
thông tin hoặc cho nhận xét về những hoạt động của công ty Thiên minh. Ngọc
hứa sẽ bảo mật các thông tin mà Kiệt cung cấp.
3. Sau khi kiểm kê hàng tồn kho cuối năm của công ty Thiên Minh, người quản
lý phân xưởng đã tăng một cần câu cá do Thiên Minh sản xuất cho kiểm tốn viên
Kiệt.
4. Theo quy định của cơng ty các khách hàng lâu năm khi mua hàng của đơn vị
sẽ được giảm giá hàng hóa với khoản giảm giá 20 . Vì kiểm tốn viên Kiệt kiểm
tốn nhiều năm nên khi mua hàng của đơn vị cũng được đơn vị giảm giá hàng bán
theo quy định của công ty.
5. Công ty có chế độ ăn trưa mi n phí cho các trưởng phịng tại nhà ăn của đơn

vị và kiểm tốn viên Kiệt có thể dùng cơm trưa tại đây.
6. Kiểm tốn viên Kiệt đến dự l tại cơng ty và rất ngạc nhiên khi mình được
nhận quà tặng với trị giá 10 triệu đồng.
Y u cầu: Trong từng tình huống trên, bạn hãy cho biết nếu nhận lời thì kiểm tốn
viên Kiệt có vi phạm đạo đức nghề nghiệp khơng Nếu có vi phạm nguyên tắc nào
trong chuẩn mực đạo đức.
Tình huống 8: Kiểm tốn viên nh và các cộng sự kiểm tốn BCTC năm đầu tiên
cho cơng ty Phát Đạt, một công ty kinh doanh trong lĩnh vực nông sản.
Khi ký hợp đồng kiểm toán, Giám đốc đơn vị đã cho biết mục đích kiểm tốn là
để xin vay ngân hàng Hịa Bình. Vì cơng việc cấp bách, Giám đốc cơng ty Phát Đạt
đề nghị kiểm tốn viên nh sớm kết thúc việc kiểm toán.
Kiểm toán viên tập sự Vinh được giao kiểm tra hai khoản mục trọng yếu nhất là
hàng tồn kho và nợ phải thu, kiểm toán viên nh phụ trách các khoản mục còn lại.
Cuộc kiểm tốn kết thúc nhanh chóng và sau khi được kiểm tra sơ lược bởi chủ
nhiệm Châu, cơng ty kiểm tốn đã phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần.
Do nhận thấy kết quả kinh doanh rất khả quan, ngân hàng Hịa Bình đã chuẩn y
khoản cho vay. Sau đó 6 tháng, công ty Phát Đạt bị phá sản. Qua điều tra, người ta
24


×