Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Lời nói đầu
Những năm gần đây, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng theo xu thế mở
cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giớ, đáp ứng yêu cầu thông tin tài chính của
các doanh nghiệp phải công khai, minh bạch và đáng tin cậy, hoạt động kiểm
toán phải công khai, minh bạch và đánh tin cậy, hoạt động kiểm toán độc lập đã
ra đời và ngày càng phát triển.
Kiểm toán không chỉ mang lại niềm tin cho những ngời sử dụng các thông
tin tài chính mà còn là công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả quản lý, điều hành trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đối với
Nhà nớc, hoạt động kiểm toán cũng góp phần làm lành mạnh hoá nền tài chính
quốc gia, giảm bội chi ngân sách, giảm thất thoát trong chi tiêu. Đồng thời, giúp
các cơ quan hữu quan xác định đúng trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, từ đó có những chính sách hợp lý khuyến khích
sự phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả của các phần,
các chu trình kiểm toán riêng biệt từ việc lập kế hoạch kiểm toán cho tới giai
đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo. Mỗi một phần hành, một quy trình là
một quá trình riêng biệt nhng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ
sung cho nhau, trong cả quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Trong đó, kiểm
toán chi phí hoạt động là một phần không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một cuộc
kiểm toán nào bởi khoản mục chi phí này ảnh hởng rất nhiều tới kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, với sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo Đinh Thế Hùng em đã hoàn thành xong đề án môn học với đề tài:
Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính và
ứng dụng trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nớc .
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Thế Hùng đã giúp đỡ em hoàn thành đề án
này.
ĐH KTQD Trang 1
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Nội dung
Phần 1: Khái quát chung về chi phí hoạt động
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong ba loại chi phí đợc liệt vào chi phí sản xuất kinh doanh thì chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc gọi chung là chi phí hoạt động của
doanh nghiệp. Nói cách khác, chi phí hoạt động chính là toàn bộ các chi phí liên
quan đến hoạt động quản lý nói chung của một doanh nghiệp trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
Chi phí bán hàng: gồm các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ; xúc tiến thơng mại, phát triển thị trờng của doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những
chi phí chung liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không
tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào.
1.2. Nội dung của chi phí hoạt động.
1.2.1. Nội dung của chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng bán hàng, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Trong đó:
Chi phí nhân viên bao gồm: Tiền lơng, tiền công, các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền l-
ơng nhân viên bán hàng phải trả trong kỳ.
ĐH KTQD Trang 2
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Chi phí vật liệu bao gồm: Chi phí đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí bảo
quản, vận chuyển hàng hoá, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí bảo quản tài
sản cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng bán hàng: Chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hoá nh chi phí dụng cụ đo lờng, phơng tiện thanh toán.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí về khấu hao tài sản cố
định cho bộ phận bán hàng.
Chi phí bảo hành: Là chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng
hoá thực tế phát sinh trong trờng hợp không trích trớc.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác, vận chuyển
hàng hoá, trả tiền hoa hồng
Chi phí bằng tiền khác bao gồm: Chi phí tiếp khách, quảng cáo, chào hàng,
hội nghị khách hàng
1.2.2. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lơng, tiền công, các khoản trích bảo hiểm
xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lơng
nhân viên quản lý phải trả trong kỳ.
Chi phí vật liệu văn phòng: Chi phí vật liệu phục vụ chi quản lý nh chi phí
mua văn phòng phẩm, bàn ghế hay các tài sản khác mà không đủ điều kiện để ghi
nhận thành tài sản cố định.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ chi phí về khấu hao tài sản cố định
dùng cho bộ phận quản lý.
Thuế, phí, lệ phí khác: Gồm thuế nhà đất, thuế môn bài và các phí và lệ phí
khác nh lệ phí cầu đờng
Chi phí dự phòng:Là khoản dự phòng trích lập chi hàng tồn kho và nợ phải
thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm có tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, bu
phí, bảo hiểm tài sản.
Chi phí bằng tiền khác: Lãi tiền vay, chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí
đào tạo, chi phí nghiên cứu khoa học, công tác phí
ĐH KTQD Trang 3
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Chi phí quản lý doanh nghiệp khác nh: Chi phí sửa chữa tài sản, an toàn
lao động, bảo vệ, phòng cháy, chống bão lụt, chi phí ăn ca và các chi phí khác.
Thông thờng trong các đơn vị để theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí
hoạt động, kế toán mở các tiểu khoản chi phí chi tiết cho tổng nội dung chi, mức độ
chi tiết của các tài khoản chi phí hoạt động sẽ phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng nh nhu cầu của quản lý trong doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính nói
chung và các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng.
1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí hoạt động và các khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Đều thấy rằng chi phí hoạt động là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó có ảnh hởng nghiêm trọng đến báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp- một trong ba loại báo cáo tài chính
thuộc đối tợng quan tâm chủ yếu của bản thân doanh nghiệp cũng nh các bên có liên
quan nh cổ đông, chủ đầu t, nhà nớc Thật vậy, nếu trong báo cáo kết quả kinh
doanh, chi phí hoạt động bị phản ánh sai lệch (ghi tăng hoặc ghi giảm) thì ngay lập
tức nó sẽ kéo theo sự thay đổi lợi nhuận trớc thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi
nhuận sau thuế. Thậm chí nó còn có thể làm thay đổi hẳn kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp từ kinh doanh có lãi thành lỗ và ngợc lại. Vì vậy dẫn đến tình trạng
khai khống nhiều khoản chi phí hoạt động không hợp lý hợp lệ của doanh nghiệp
nhằm trốn thuế phải nộp cho nhà nớc.
Mặt khác, đối với bảng cân đối tài sản, chi phí hoạt động ảnh hởng tới các
khoản mục khác nhau nh khoản mục nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phải trả
công nhân viên, khấu hao tài sản cố định, thuế và các khoản phải nộp nhà nớc, lợi
nhuận giữ lại Tất nhiên nó sẽ ảnh h ởng tới tổng tài sản và tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp và trong chừng mực nào đó sẽ không cho ta thấy một cách đầy đủ và
đúng đắn bộ mặt tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2. ý nghiă cúa kiểm toán chi phí hoạt động trong một cuộc kiểm toán tài
chính cũng nh trong kiểm toán các doanh nghiệp nhà nớc.
Với vai trò quan trọng của chi phí hoạt động đã nêu trên thì trong mọi cuộc
kiểm toán, khi đánh giá tính trọng yếu của các khoản mục trên báo cáo tài chính,
các kiềm toán viên đều cho rằng khoản mục chi phí nói chung trong đó có chi phí
ĐH KTQD Trang 4
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
hoạt động là khoản mục trọng yếu và cần phải kiểm tra một cách đầy đủ nhằm
tránh bỏ sót những sai phạm trọng yếu có thể có đối với khoản mục này, từ đó
giảm đợc rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có thể.
Mặt khác kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của các khoản chi cũng
nh việc tập hợp chi còn giúp kiểm toán viên đa ra những nhận xét về tình hình
quản lý của doanh nghiệp về các khoản chi phí này, từ đó đa ra những ý kiến t vấn
giúp doanh nghiệp quản lý đợc tốt hơn, giảm các khoản chi sai nguyên tắc mà đa
số đều hạch toán vào khoản chi phí hoạt động.
Hơn thế nữa, trong các doanh nghiệp nhà nớc thì ý nghĩa của việc kiểm toán
chi phí hoạt động lại càng quan trọng hơn.Trong chơng trình kiểm toán năm 2003
thì việc kiểm toán các loại chi phí thờng xuyên (đặc biệt là chi quản lý hành
chính), chi trong đầu t xây dựng cơ bản đợc coi là một trong số mục tiêu quan
trọng đợc đảng và nhà nớc đặc biệt quan tâm. Kiểm toán các lại chi phí này trong
doanh nghiệp nhà nớc, các kiểm toán viên sẽ định lợng đợc chính xác về con số,
tính hiệu quả của chúng tơng xứng với phần chi phí đã bỏ ra. Qua đó đa ra các
biện pháp giúp nhà nớc tránh đợc những thất thoát, lãng phí, giảm thiểu tình trạng
quyết toán khống, tiết kiệm ngân sách cho quốc gia.
Trong các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp nhà nớc thì các khoản
chi phí hoạt động cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể mà chủ yếu là chi phí quản lý
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy trong tình trạng tinh giảm biên chế nh hiện nay thì
phần chi phí dành cho quản lý vẫn tăng lên, chứng tỏ công tác quản lý còn nhiếu
bất cập: buông lỏng kỷ cơng, thiếu cơng quyết trong việc xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật thu- chi NSNN. Vì vậy kiểm toán chi phí đặc biệt là kiểm toán chi
phí hoạt động là quy trình không thể thiếu trong các cuộc kiểm toán doanh nghiệp
nhà nớc để xét xem các khoản chi phí này có đợc phê duyệt và chi tiêu theo đúng
nguyên tắc, định mức chi, khoán chi hay không? hiệu quả của nó nh thế nào?
Từ những nguyên nhân kể trên có thể khẳng định tính tất yếu của kiểm toán chi
phí hoạt động trong kiểm toán tài chính hay bất kỳ một loại hình kiểm toán nào khác.
ĐH KTQD Trang 5
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Phần 2: Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động
trong kiểm toán Báo cáo tài chính và ứng
dụng trong kiểm toán nhà nớc
2.1. Mục tiêu của kiểm toán chi phí hoạt động.
Đối với khoản mục chi phí hoạt động các mục tiêu đặc thù đợc đặt ra là:
Tính có thật của các nghiệp vụ chi phí: Mục tiêu này đòi hỏi kiểm toán
viên phải xem xét các nghiệp vụ về chi phí hoạt động có thực sự phát sinh
hay không?
Tính trọn vẹn: Mục tiêu này quy định các nghiệp vụ phát sinh phải đợc ghi
vào sổ sách đầy đủ và phải đợc phản ánh hay trình bày trên Báo cáo tài
chính.
Tính tuân thủ: Mục tiêu này yêu cầu đơn vị phải tuân thủ các quy định, chế
độ chính sách có liên quan khi tập hợp chi phí hoạt động. Xem xét xem các
nghiệp vụ phát sinh có đúng theo nguyên tắc do nhà nớc và bản thân doanh
nghiệp quy định hay không.
Tính đúng kỳ: Mục tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét các nghiệp
vụ về chi phí hoạt động có đợc ghi nhận đúng kỳ không? Không đợc ghi
nhận vào chi phí các khoản chi phục vụ cho kỳ sản xuất sau.
Tính chính xác cơ học: Mục tiêu này quy định các nghiệp vụ chi phí hoạt
động phát sinh đợc ghi chép vào sổ sách kế toán một cách chính xác và kết
chuyển đúng đắn.
Tính phân loại và trình bày: Mục tiêu này yêu cầu các nghiệp vụ về chi phí
hoạt động phải đợc phân loại và trình bày đúng đắn, phải phù hợp với các
quy định hiện hành cũng nh các nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán đợc
chấp nhận rộng rãi.
Tuy nhiên phù thuộc vào từng tình huống cụ thể thì ta lại có những mục tiêu
khác nữa. Điều này đòi hỏi phải có kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm
toán viên. Đòi hỏi kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán chi phí hoạt động là
ĐH KTQD Trang 6
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
phải nắm vững và hiểu đúng chính sách, quy định, luật pháp và các quy định hiện
hành, không ngừng cập nhật thông tin mới nhất có liên quan đến vấn đề này. Nh
trong trờng hợp kiểm toán chi phí hoạt động tại doanh nghiệp nhà nớc với những
khoản chi lấy từ ngân sách nhà nớc thì kiểm toán phải đảm bảo mục tiêu chung là
nhằm đánh giá tình hình thực hiện chi ngân sách cho phần chi phí hoạt động,
chính sách chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách nhà nớc, công tác quản
lý chỉ đạo của các cấp, các ngành trong lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách
nhà nớc theo quy định của Luật ngân sách nhà nớc và các quy định của Nhà nớc
về quản lý tài chính ngân sách. Yêu cầu đạt đợc các nội dung sau:
Trình tự xây dựng và thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nớc, mức độ sát
thực của lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nớc cho chi phí hoạt
động, tình tình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nớc, các ngyên nhân
khách quan, chủ quan ảnh hởng đến thực hiện dự toán chi ngân sách.
Việc chấp hành Luật ngân sách nhà nớc trong quản lý điều hành ngân sách
nhà nớc, các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán chi ngân sách, các
khoản chi hoạt động của ngân sách nhà nớc phải đợc phản ánh trong quyết
toán chi ngân sách nhà nớc của cơ quan tài chính; số liệu quyết toán chi
ngân sách nhà nớc phải đợc đối chiếu với Kho bạc nhà nớc, yêu cầu phải
đảm bảo khớp đúng, nếu có chênh lệch phải giải thích nguyên nhân.
Kiển toán viên phải thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán tổng hợp chi
ngân sách tại các cơ quan quản lý tài chính tổng hợp, báo cáo quyết toán
của các đơn vị thụ hởng ngân sách nhà nớc, quyết toán chi của ngân sách
cấp dới.
2.2. Những rủi ro thờng gặp và yêu cầu trong kiểm toán chi phí hoạt động.
Chi phí hoạt động là một bộ phận của chi phí sản xuất nên trong quá trình
kiểm toán cũng thờng gặp những rủi ro chung đối với kiểm toán chi phí bao gồm:
Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế, cụ thể là
do:
ĐH KTQD Trang 7
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí hoạt động cả những khoản chi không có
chứng từ hoặc có chứng từ gốc nhng chứng từ gốc lại không hợp lệ.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí hoạt động cả những khoản chi mà theo
quy định không đợc hạch toán vào chi phí nh khoản tiền phạt do vi phạm phát
luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức,
chi đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, các khoản chi ủng hộ các
cơ quan, tổ chức xã hội (chi từ thiện, trợ cấp...) hoặc các chi phí khác do các chi
nhánh công ty ở nớc ngoài phân bổ.
Kế toán có sự nhầm lẫn trong việc ghi sổ, tính toán, do đó làm cho chi phí
ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ
kế toán.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí các khoản chi mà cha phát sinh trong kỳ
kế toán.Ví dụ: Để giảm bớt lãi thực tế doanh nghiệp đã trích trớc vào chi phí
trong năm một khoản chi mà theo quy định khoản chi này phải trích vào chi phí
năm sau nh chi phí thuê nhà đất, chi phí đào tạo...
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã chi
nhng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định
các khoản chi này phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế thể hiện cụ
thể nh sau:
Một số khoản thực tế đã chi nhng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp
không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số khoản chi
này không đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ.
Một số khoản thực tế đã chi nhng do ngời đợc giao nhiệm vụ đã hoàn thành
công việc trong kỳ song cuối kỳ vẫn cha làm các thủ tục thanh toán do đó
các chi phí này vẫn cha đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ.
Một số chi phí đã phát sinh liên quan đến kỳ kế toán hiện tại nhng cha thực
sự thanh toán nên cha đợc ghi nhận (Chi phí điện, nớc...)
ĐH KTQD Trang 8
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Kế toán cha phân loại đúng các khoản mục chi phí trên báo cáo tài chính
nh hạch toán nhầm giữa chi phí hoạt động với chi phí sản xuất hay chi phí
hoạt động tài chính.
Khi kiểm tra tính hợp lệ của các hoá đơn, ta mới kiểm tra tính hợp lệ của
các hoá đơn mà cha xác định đợc tính hợp pháp của chứng từ (hoá đơn giả,
hoá đơn thật). Nếu thực hiện đối chiếu chọn mẫu cũng cha đủ để chứng
minh toàn bộ hoá đơn đầu vào là hợp lệ.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, theo quy định hiện hành thì không đợc
tính vào chi phí hoạt đông kinh doanh các khoản dới đây:
Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật nh: Luật giao thông, luật thuế, luật
môi trờng, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán
và các luật khác. Nếu do tập thể hoặc cá nhân vi phạm pháp luật thì do tập
thể hoặc cá nhân phải nộp phạt. Ngoài khoản tiền đền bù nói trên, phải nộp
phạt còn lại lấy từ lợi nhuận sau thuế.
Các khoản đầu t xây dựng cơ bản, chi mua sắm tại sản cố định hữu hình và
vô hình, chi ủng hộ cho các tổ chức xã hội.
Chi phí công tác nớc ngoài vợt định mức của doanh nghiệp.
Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ nh: Khoản chi sự nghiệp đã đ-
ợc ngân sách Nhà nớc cấp, cơ quan cấp trên hoặc các tổ chức khác hỗ trợ.
Chi trả khoản lãi vay vốn đầu t xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình ch-
a hoàn thành đa vào sử dụng. Số lãi này đợc hạch toán vào chi phí đầu t xây
dựng cơ bản.
Các khoản chi phí sản xuất kinh doanh vợt quy định của chế độ tài chính thì
đợc bù đắp bằng quỹ khen thởng và phúc lợi.
Những khoản không đợc tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nớc quy định 6 khoản nêu trên nhng trong thực tế lại rất phức tạp,
đòi hỏi kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán phải có kiến thức và kinh
nghiệm thì việc kiểm toán mới có kết quả tốt, mới xác định rõ đâu là các khoản
chi phí hợp lý hợp lệ và đâu là các khoản chi phí bị khai khống vào chi phí hoạt
động.Kiểm toán viên cần chú ý những rủi ro có thể xảy ra:
ĐH KTQD Trang 9
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Có sự chênh lệch giữa báo cáo tổng hợp và chi tiết, giữa báo cáo với
thông báo duyệt quyết toán của cơ quan tài chính.
Chi vợt dự toán, ngoài dự toán, vợt định mức.
Chứng từ chi không hợp lệ, hợp pháp.
Chi sai mục đích, sai nguồn,
Hạch toán các khoản chi hoạt động sai mục lục ngân sách.
Đồng thời với những rủi ro trên, kiểm toán viên cần hiểu rõ đâu là những
nguyên nhân, do vô tình hay cố ý để xác định mức độ nghiêm trọng của các sai
phạm đó. Những nguyên nhân chính có thể có chủ yếu là do nhân viên kế toán ch-
a nắm đợc đầy đủ các quy định về hạch toán chi phí hoặc do trình độ nghiệp vụ
cha vững, cũng có thể vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch toán sai
quy định, do sai phạm cố ý ghi tăng chi. Do đó việc kiểm toán chi phí hoạt động
cũng có một ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm tra tình hình tuân thủ luật pháp và
các chế độ kế toán, quy định hiện hành, về công tác quản lý nhân sự và kiểm soát
chi trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ đợc đánh giá là có hệ thống quản
lý thu chi chặt chẽ, hiệu quả khi nó hạch toán và chi tiêu đúng đắn các khoản chi
phí hoạt động, không có tình trạng cố ý ghi khống tăng chi hay những khoản chi
không đúng nguyên tắc.
Với những rủi ro thờng gặp trên đã đặt ra yêu cầu cụ thể mà kiểm toán viên
cần lu ý trong quá trình kiểm toán chi phí hoạt động nhằm ngăn ngừa và phát
hiện ra các sai sót:
Thực hiện đối chiếu số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với
số d từng tài khoản trên sổ cái. Chú ý tập trung vào những khoản chi lớn,
bất thờng nh chi phí bán hàng bằng tiền, chi phí quản lý bằng tiền, chi phí
quảng cáo, tiếp thị.
Tiến hành rà soát xem hạch toán nghiệp vụ có đúng không.
Xem xét phơng pháp tính toán và tiêu thức phân bổ có hợp lý và nhất quán
không.
Song song với những rủi ro gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động tại các
doanh nghiệp nhà nớc có sử dụng ngân sách nhà nớc, yêu cầu đặt ra là:
ĐH KTQD Trang 10
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu so sánh... để thu thập
đợc các bằng chứng từ đó đa ra nhận xét về quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nớc của đơn vị.
Căn cứ vào luật ngân sách nhà nớc, các chế độ quản lý tài chính ngân
sách và định mức, tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định của Nhà nớc, để đối
chiếu, so sánh, Xác định các khoản chi hợp lý, hợp lệ trong chi phí hoạt
động đợc quyết toán với ngân sách Nhà nớc.
Kiểm tra tính tuân thủ trong việc quản lý và sử dụng kinh phí dự án đợc
cấp theo các chế độ quy định của Nhà nớc.
Kiểm tra việc tổng hợp và quyết toán chi hoạt động của các đơn vị trực
thuộc với các đơn vị dự toán cấp I, II.
2.3. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài
chính gắn với mô hình doanh nghiệp nhà nớc.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của cuộc kiểm toán
cũng nh để thu nhập bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của
kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu về khoản mục chi phí hoạt
động trên Báo cáo tài chính, quy trình kiểm toán chi phí hoạt động cũng đợc thực
hiện theo trình tự chung của mọi cuộc kiểm toán bao gồm ba bớc nh sau: lập kế
hoạch kiểm toán và thiết kế các phơng pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm
toán và kết thúc kiểm toán.
2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chơng trình kiểm toán đối với khoản
mục chi phí hoạt động.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về lập kế hoạch kiểm toán quy
định: Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát
hết những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng thời hạn.
Và theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số300 thì Việc lập kế hoạch
kiểm toán một cách hợp lý đảm bảo đợc rằng những lĩnh vực quan trọng trong
cuộc kiểm toán đó sẽ đợc quan tâm một cách hợp lý nhận biết đợc các vấn đề có
thể phát sinh và cuối cùng công tác kiểm toán đợc hoàn thành một cách nhanh
ĐH KTQD Trang 11
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
gọn. Lập kế hoạch cũng hỗ trợ việc phân công công việc một cách lợp lý cho
những ngời tham gia vào cuộc kiểm toán và việc phối hợp công việc thực hiện bởi
các chuyên gia và chuyên gia kiểm toán khác.Theo đó quá trình lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm: tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của đơn vị, tìm hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ và kế toán của đơn vị, xác định rủi ro và mức độ trọng yếu,
thiết kế thủ tục kiểm soát và lập chơng trình kiểm toán.
2.3.1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doạnh của khách hàng.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310-hiểu biết tình hình kinh doanh nêu
rõ: Khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có sự hiểu biết
về tình hình kinh doanh của đơn vị để có thể nhận thức và xác định các sự kiện,
nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động mà theo đánh giá của kiểm toán viên có thể ảnh
hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc
đến Báo cáo kiểm toán.
Theo chuẩn mực ISA 310: Trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính, chuyên gia kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị
đựoc kiểm toán để xác định và hiểu các sự kiện, nghiệp vụ và thông lệ của đơn vị,
mà theo đánh giá của chuyên gia kiểm toán, có thể ảnh hởng trọng yếu trên các
báo cáo tài chính, trên việc kiểm tra của chuyên gia kiểm toán hoặc trên báo cáo
kiểm toán sử dụng trong việc đánh giá và kiểm soát rủi ro và xác định tính chất
lịch trình, và phạm vi của các thủ tục kiểm soát.
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng mà kiểm toán viên
cần thu thập bao gồm hiểu biết chung, tổng quan về nền kinh tế và về lĩnh vực
hoạt động của đơn vị và những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể nh: hình
thức sở hữu, cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ, cơ cấu vốn, hệ thống
thông tin kế toán, chức năng, vị trí của kiểm toán nội bộ...để hiểu rõ các sự kiện,
các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến Báo cáo tài chính đồng thời
tiến hành quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị khác trong cùng ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Kiểm toán viên có thể có đợc những hiểu biết này thông qua những phơng
pháp thờng đợc sử dụng nhiều nhất là tìm hiểu các quy định và luật có ảnh hởng
ĐH KTQD Trang 12
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
lớn tới đơn vị, thăm các công sở và nhà xởng của đơn vị, trao đổi với các kiểm
toán viên tiền nhiệm hoặc những ngời đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng
khác nhng cũng hoạt động trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực
tiếp với nhân viên, ban giám đốc công ty khách hàng.
Những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng có ý nghĩa tạo
thành một khuôn mẫu cho phép chuyên gia kiểm toán đa ra các xét đoán chuyên
môn, hiểu rõ hoạt động kinh doanh và sử dụng các hiểu biết này một cách hợp lý
sẽ giúp đỡ cho kiểm toán viên trong việc đánh giá rủi ro và xác định vấn đề, lập kế
hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả, đánh giá và hợp thức
các bằng chứng kiểm toán, cung cấp một dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Riêng
đối với phần chi phí hoạt động, việc xác định loại hình kinh doanh của công ty là
công ty thơng mại, xây lắp hay là công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính cùng
đặc thù hoạt động của chúng sẽ giúp kiểm toán viên xác định đợc đâu là những
khoản chi phí hay phát sinh, đâu là khoản thờng xảy ra với quy mô lớn, với nguy
cơ sai sót cao. Từ đó sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá những rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát xảy ra đối với phần chi phí này, xác định các lĩnh vực cần đợc chú ý
đặc biệt nh chi phí bán hàng đối với công ty thơng mại, chi phí quản lý doanh
nghiệp với các doanh nghiệp nhà nớc, nhận biết các khoản chi phí bất thờng nh
những chi phí khai khống hoặc khai quá, các chi phí không tuân thủ luật định.
Trong doanh nghiệp nhà nớc thì khâu khảo sát và thu thập thông tin cũng có
tầm quan trọng đặc biệt. Nhng thực tế hiện nay do thời gian khảo sát ngắn, số lợng
ngời đi khảo sát ít, phơng pháp thu thập thông tin thông thờng chỉ căn cứ vào số
liệu của đơn vị cung cấp là chủ yếu, cha có điều kiện phân tích sâu...có trờng hợp
ngời đi khảo sát thì lại không kiểm toán và ngợc lại.Vì vậy khâu tìm hiểu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn cha đạt yêu cầu so với quy
trình kiểm toán đã đề ra.
2.3.1.2. Thực hiện các thủ tục phân tích.
Đây là bớc tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.Thực hiện thủ
tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc thực hiện thông qua
việc nghiên cứu quan hệ giữa các dữ kiện phi tài chính.
ĐH KTQD Trang 13
Đề án môn học Lê Thị Hạnh Kiểm toán 42c
Theo VSA số 520 kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập
kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán
Các thủ tục phân tích đợc sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán hớng tới các
mục tiêu sau:
Thu thập hiểu biết về nội dung báo cáo tài chính và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng từ lần kiểm toán trớc.
Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh
của khách hàng, giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả
năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên báo cáo tại chính của doanh
nghiệp.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng bao gồm hai loại:
- Phân tích ngang: Là phân tích dựa trên cơ sở so sánh các chỉ số của cùng chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính nh:
+ So sánh số liệu của kỳ này với kỳ trớc.
+ So sánh số liệu thực tế với ớc tính.
+ So sánh dữ liệu của công ty với dữ liệu của ngành.
- Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ tơng quan của
chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính. Các tỷ suất chính th-
ờng dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ
suất sinh lời...
Trớc khi thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần rà soát một cách sơ
lợc về ngành nghề của khách hàng để nắm bắt đợc tình hình thực tế cũng nh xu h-
ớng của ngành nhằm tạo căn cứ để phân tích. Trong trờng hợp số liệu phân tích
không cho kết quả nh dự kiến thì kiểm toán viên có thể phải điều tra làm rõ
nguyên nhân.
Nh vậy thông qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định đợc nội dung cơ bản của cuộc
kiểm toán nói chung. Đối với khoản mục chi phí hoạt động kiểm toán viên có thể
áp dụng một số thủ tục phân tích dọc nh so sánh chi phí bán hàng với chỉ tiêu
ĐH KTQD Trang 14