Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.81 KB, 77 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

Lý thuyết tài chính tiền tệ
NGHỀ KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP- CAO ĐẲNG
(Ban hành theo quyết định số :……/QĐ-CĐN ngày …… tháng …… năm 20…
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

Nguyễn Minh Trí
Năm 2018

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình này cung cấp những kiến thức cơ bản và khái quát về lĩnh vực tài
chính và tiền tệ, làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học chuyên môn của
nghề Kế tốn doanh nghiệp. Ngồi ra, Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệgiúp
sinh viên tham gia cơng việc ở các doanh nghiệp và nhất là đối với những doanh
nghiệp liên quan đến hoạt động tài chính và ngân hàng.

An Giang, ngày 2 tháng 3 năm 2018


Tham gia biên soạn:
1. Nguyễn Minh Trí
2. Nguyễn Thị Khanh

2


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
1. Lời giới thiệu
1
2. Mục lục
2
3. Chƣơng trình môn học
4
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
6
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ
6
1. Nguồn gốc bản chất và chức năng của tiền tệ
6
2. Các hình thái của tiền tệ
7
3. Khối tiền tệ
8
4. Cung- cầu tiền tệ
11
5. Tác động của tiền tệ đối với hoạt động kinh tế
11

6. Lạm phát và chính sách tiền tệ
11
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
1. Sự ra đời và phát triển của tài chính
13
2. Bản chất, chức năng và vai trị của tài chính
14
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG – BẢO HIỂM 17
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
17
1. Sự ra đời và phát triển của tín dụng
17
2. Bản chất và chức năng của tín dụng
18
3. Các hình thức tín dụng
19
4. Lãi suất tín dụng
20
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
21
1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
21
2. Các hình thức bảo hiểm
22
Chƣơng 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
23
I. Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nƣớc
23
1. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc
23

2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
23
II. Thu- Chi ngân sách nhà nƣớc
24
1. Thu ngân sách
24
2. Chi ngân sách
26
III. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc
28
1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc
28
2. Phân cấp quản lí ngân sách
29
3. Chu trình ngân sách
30
Chƣơng 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
34
I. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
34
1. Khái niệm
34
2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
34
3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
35
II. Tổ chức và hoạt động tài chính doanh nghiệp
36
1. Tổ chức tài chính doanh nghiệp
36

2. Nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp
40
3


Chƣơng 5: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
I. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng
1. Nguồn gốc ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng
2. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam
II. Ngân hàng trung ƣơng
1. Bản chất và chức năng của ngân hàng Trung Ƣơng
2. Vai trò của ngân hàng Trung Ƣơng
III. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
1. Định nghĩa NHTM
2. Các chức năng của NHTM
3. Các nghiệp vụ của NHTM
Chƣơng 6: THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH VÀ
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
I. Thị trƣờng tài chính
1. Khái niệm
2. Thị trƣờng tài chính
3. Vai trị của thị trƣờng tài chính
II. Các tổ chức tài chính trung gian
1. Khái niệm
2. Các loại hình định chế tài chính trung giang
3. Chức năng của các tổ chức tài chính trung gian
Chƣơng 7: QUAN HỆ THANH TỐN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
I. Tỷ giá hối đối
1. Khái niệm

2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái
3. Các loại tỷ giá hối đoái
4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái
5. Ý nghĩa của tỷ giá hối đối
II. THANH TỐN QUỐC TẾ
1. Các phƣơng tiện thanh tốn quốc tế
2. Hình thức thanh tốn quốc tế
3. Tín dụng quốc tế

55
55
55
61
63
63
63
64
65
65
65
66
66
67
68
69
69
72
73

4. Điều kiện thực hiện môn học

5. Nội dung phƣơng pháp đánh giá
6. Hƣớng dẫn thực hiện môn học

74
75
75

45
45
45
45
46
46
47
48
48
49
51
55

4


CHƢƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Mã môn học: MH12
Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ (Lý thuyết: 30 giờ, thực hành, thí nghiệm,
thảo luận: 0 giờ, bài tập: 27 giờ, kiểm tra: 3 giờ).
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠN HỌC
1. Vị trí: Tài chính tiền tệ là một bộ phận cấu thành của hệ thống môn học chuyên

môn nghề, được học sau các mơn học cơ sở của ngành.
2. Tính chất: Mơn Tài chính tiền tệ cung cấp những kiến thức cơ bản và khái quát
về Tài chính Tiền tệ làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học chuyên môn
của nghề.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
1. Về kiến thức:
- Hiểu được những kiến thức cơ bản về tài chính, tiền tệ, tín dụng trong nền
kinh tế thị trường để làm nền tảng ứng dụng và nghiên cứu các môn nghiệp vụ ứng
dụng và nghiên cứu các môn nghiệp vụ thuộc chun ngành quản trị kinh doanh,
kế tốn, tài chính ...
- Biết được những kiến thức cơ bản nhất về mối quan hệ kinh tế giữa các thực
thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn
lực tài chính.
- Nhận biết khái quát về tài chính nhà nước (ngân sách nhà nước), tài chính
doanh nghiệp, về bảo hiểm, nguồn gốc, chức năng và vai trị tín dụng, thị trường
tài chính, tài chính quốc tế.
- Hiểu được hệ thống ngân hàng và sự hoạt động của ngân hàng.
- Hiểu được thị trường tiền tệ và các phương thức thanh toán trong nền kinh tế
thị trường.
2. Về kỹ năng:
- Kiểm tra đánh giá được công tác tài chính trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu những mơ hình lý thuyết, lý giải các sự kiện tiền tệ - tài chính
trong mối tương tác với các vấn đề kinh tế của thế giới hiện thực.
- Thực hành được các chức năng tài chính.
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Có ý thức tích cực, chủ động sáng tạo và tác phong công nghiệp.
- Tuân thủ các chế độ tài chính do Nhà nước ban hành.

5



Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của tài chính- tiền tệ.
- Mơ tả được hệ thống tài chính của Việt Nam.
- Phân tích được chức năng và bản chất của tài chính.
- Phân tích được mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính.
- Vận dụng kiến thức vào học các mơn chuyên môn nghề.
- Nghiêm túc khi nghiên cứu.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ
1. Nguồn gốc bản chất và chức năng của tiền tệ:
1.1. Nguồn gốc ra đời của tiền tệ
Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với q trình phát triển của sản xuất và lưu
thơng hàng hóa. Trong giai đoạn xã hội cơng xã ngun thủy thì trao đổi mang tính
ngẫu nhiên và được thực hiện bằng các trao đổi sản phẩm trực tiếp H - H'.
Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc
Cùng với việc cải tiến công cụ lao động và quá trình phân cơng lao động xã
hội ngày một sâu hơn, nền q trình sản xuất hàng hố phát triển mạnh do đó quan
hệ trao đổi khơng cịn ngẫu nhiên, khơng chỉ dựa trên sự định giá giản đơn. Mặt
khác hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phú và đa dạng hơn do đó phạm vi
trao đổi cần được mở rộng. Để giải quyết vấn đề trên người ta đặt ra vật trung gian
làm phương tiện trao đổi nghĩa là hai giai đọan mua - bán sẽ được tách ra thành hai
qúa trình độc lập.
H - Vật trung gian - H'
(giai đọan bán)
(giai đọan mua)
Sự ra đời của vật trung gian trao đổi đánh dấu giai đọan mở đầu cho sự xuất
hiện của tiền tệ đồng thời là bước chuyển hóa từ nền kinh tế đổi chác sang nền kinh
tế tiền tệ.
1.2. Bản chất của tiền tệ

- Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hóa đóng
vai trị vật giá chung để đo giá trị của tất cả các hàng hóa khác.
- Nó trực tiếp thể hiện hao phí lao động xã hội và quan hệ sản xuất giữa
những người sản xuất hàng hóa.
- Tiền có thể thỏa mãn được một số nhu cầu của người sở hữu nó, tương ứng
với lượng giá trị mà người đó tích lũy được
1.3. Chức năng của tiền tệ
1.3.1. Chức năng thước đo giá trị
Thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ thể hiện và đo lường giá trị
của tất cả các loại hàng hóa khác.
Để thực hiện chức năng này tiền tệ phải có những điều kiện sau:
- Tiền phải có đầy đủ giá trị: tất cả hàng hóa đều có giá trị nội tại.
- Tiền tệ phải có tiêu chuẩn giá cả: Tiêu chuẩn giá cả là đơn vị đo lường tiền
tệ của một quốc gia, được pháp luật quy định.
1.3.2. Chức năng phương tiện lưu thông
Thực hiện chức năng này khi tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi
hàng hóa, nó vận động đồng thời và ngược chiều với sự vận động của hàng hóa, có
thể diễn đạt bằng công thức sau:
H – T – H’
6


Hình thức trao đổi mới này trở thành phương tiện và động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh chóng, bn bán được dễ dàng, sản xuất cũng thuận lợi,
tránh được sự ách tắc.
Muốn tiền tệ thực hiện tốt chức năng phương tiện trao đổi đòi hỏi:
- Phải sử dụng bằng tiền mặt (tiền thực hoặc tiền dấu hiệu), hoặc có thể sử
dụng dấu hiệu giá trị như: Séc, Ủy Nhiệm Chi, Ủy Nhiệm Thu, …
- Hệ thống tiền tệ của mỗi quốc gia phải có sức mua ổn định.
- Số lượng tiền tệ phải đủ điều lượng để đáp ứng nhu cầu trao đổi trong mọi

hoạt động kinh tế.
- Đồng thời hệ thống tiền tệ phải bao gồm nhiều loại tiền, đủ cỡ để đáp ứng
nhanh nhạy nhu cầu giao dịch của dân chúng.
1.3.3. Chức năng phương tiện cất trữ giá trị
Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện cất trữ giá trị khi tiền tệ tạm thời
rút khỏi lưu thông và trở về trạng thái tĩnh, chuẩn bị cho nhu cầu tiêu dùng trong
tương lai.
Không phải chỉ có tích luỹ bằng tiền mà cịn các dạng bất động sản, vật
trang sức, chứng khoán,…
Điều kiện để tiền thực hiện chức năng này:
- Hệ thống tiền tệ quốc gia phải được ổn định sức mua.
- Giá trị cất trữ phải có thời hạn.
1.3.4. Chức năng phương tiện thanh tốn
Q trình lưu thơng hàng hố phát triển, ngồi quan hệ hàng hố – tiền tệ,
cịn phát sinh những nhu cầu vay mượn, thuế khố, nộp địa tơ, … bằng tiền. Trong
những trường hợp trên, tiền tệ chấp hành chức năng phương tiện thanh toán.
Như vậy, khi làm chức năng phương tiện thanh tốn, tiền tệ khơng cịn là
mơi giới của trao đổi hàng hoá, mà là khâu bổ sung cho quá trình trao đổi, tức là,
tiền tệ vận động tách rời sự vận động của hàng hoá, hoặc tiền tệ vận động độc lập
với tư cách là sự vận động độc lập của giá trị.
Tiền tệ khi thực hiện chức năng làm phương tiện chi trả đã tạo ra khả năng
làm cho số lượng tiền mặt cần thiết cho lưu thơng giảm đi tương đối, vì sự mua
bán chịu, thực hiện thanh toán bù trừ lẫn nhau.
Muốn được chấp nhận làm phương tiện thanh tốn, thì:
- Tiền tệ phải có sức mua ổn định tương đối bền vững theo thời gian.
- Thanh toán bằng tiền dấu hiệu hoặc chuyển khoản.
2. Các hình thái của tiền tệ:
2.1. Hóa tệ
Trong thời kỳ đầu của chế độ cộng sản nguyên thủy với công cụ thô sơ người
ta tự cung cấp cho nhau số sản phẩm ít ỏi thu về sau một ngày săn bắn, hái lượm.

Khi đời sống cộng đồng phát triển ý thức phân cơng lao động được hình thành và
với sản phẩm dư thừa đã làm nảy sinh quan hệ trao đổi giữa các thị tộc. Trong giai
đoạn nầy trao đổi mang tính ngẫu nhiên và được thực hiện bằng các trao đổi sản
phẩm trực tiếp H - H'.
Ở hình thức trao đổi này vì hai giai đoạn mua và bán phải có nhu cầu phù hợp
về hàng hóa như: người có thóc muốn đổi lấy vải song ngược lại giữa người có vải
cũng đang cần thóc. Ngồi ra, trong hình thức trao đổi nầy người ta còn phải thoả
7


thuận về tỉ lệ giá trị của hàng hóa, về số lượng hàng hóa,…với những bất tiện của
trao đổi hiện vật như nêu trên, chỉ phù hợp trong giai đoạn nền SX còn sơ khai và
quan hệ trao đổi chưa mở rộng.
Vì vậy, tiền tệ bằng hàng hóa có những bất tiện nhất định của nó trong q
trình phục vụ trao đổi như không được mọi người, mọi nơi chấp nhận, dễ hư hỏng,
khơng đồng nhất… do đó dẫn đến việc sử dụng hóa tệ bằng kim loại.
2.2. Tín tệ
Tín tệ được hiểu như tiền tự nó khơng có giá trị nhưng do sự tín nhiệm của
mọi người mà nó được lưu dụng. Tín tệ có thể baoo gồm bằng kim loại và tiền
giấy.
- Tiền bằng kim loại thuộc hình thái tín tệ, khác với kim loại tiền tệ thuộc hình
thái hóa tệ. Ở hình thái này giá trị nội tại của kim loại thường không phù hợp với
giá trị danh nghĩa.
- Tiền giấy bao gồm tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán.
- Tiền giấy khả hoán là thứ tiền được lưu hành thay cho tiền vàng hay tiền bạc
kí thác ở ngân hàng. Bất cứ lúc nào mọi người cũng có thể đem tiền giấy khả hốn
đó đổi lấy vàng hay bạc có giá trị tương đương với giá trị được ghi trên tiền giấy
khả hoán đó.
- Tiền giấy bất khả hốn là thứ tiền giấy bắt buộc lưu hành, mọi người không
thể đem tiền tiền giấy này đến ngân hàng để lấy vàng hay bạc.

2.3.Bút tệ
Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ
sách kế toán của Ngân hàng. Bút tệ xất hiện lần đầu tại nước Anh vào giữa thế kỉ
XIX. Để tránh những quy định chặt chẽ trong việc phát hành giấy bạc, các nhà
ngân hàng Anh đã sáng chế ra hệ thống thanh toán qua sổ sách ngân hàng.
Bút tệ ngày càng có vai trị quan trọng, ở những quốc gia có nền kinh tế phát
triển và hệ thống ngân hàng phát triển, người dân có thói quen sử dụng bút tệ.
2.4. Tiền điện tử
Có nhiều tên gọi cho tiền điện tử: tiền nhựa, tiền thơng minh, … Đây có phải
là một hình thái tiền tệ hay không là vấn đề chưa được thống nhất. Một số quan
điểm cho rằng đây chỉ là “phương tiện chi trả mới”, hay “sự chuyển dịch vốn bằng
tiền điện tử”.
3. Khối tiền tệ
Khối lượng tiền trong lưu thông là tất cả các phương tiện được chấp nhận làm
trung gian trao đổi với mọi hàng hóa và dịch vụ tại một thi trường nhất định và
trong một thời gian nhất định.
- Khối tiền giao dịch M1 là những phương tiện có tính lỏng cao nhất bao gồm:
+ Tiền mặt (tiền giấy)
+ Các loại séc
+ Tiền gởi không kỳ hạn
- Khối tiền mở rộng M2 bao gồm: Khối M1 và khối tiền có tính lỏng tương
đối cao như:
+ Tài khoản tiết kiệm.
+ Tiền gởi có kỳ hạn ngắn.
8


- Khối tiền tài sản M3, bao gồm khối tiền M2 và những tài sản có tính lỏng
thấp như:
+ Thương phiếu.

+ Tín phiếu kho bạc.
+ Cổ phiếu và các loại trái khoán khác.
- Nếu tổng khối lượng tiền trong lưu thơng được ký hiệu là MS thì:
MS = M3 + các phương tiện trao đổi khác
4. Cung – Cầu tiền tệ:
4.1. Một số học thuyết về Cầu tiền tệ
a. Lý thuyết của K.Marx: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng nhiều hay ít
là do số lượng hàng hố đang lưu thơng (Q) nhiều hay ít, mức giá cả hàng hóa (P)
cao hay thấp và tốc độ lưu thơng tiền tệ (V ) nhanh hay chậm. Hai nhân tố số lượng
hàng hóa và mức giá cả gộp lại thành khái niệm tổng giá cả hàng hóa (H), nhân tố
này có quan hệ tỷ lệ thuận với số lượng tiền cần thiết cho lưu thông (Mn), nhân tố
tốc độ lưu thông tiền tệ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng tiền cần thiết cho
lưu thơng.
Từ phân tích trên K.Marx đưa ra: số lượng các phương tiện lưu thông là do
tổng số giá trị của hàng hóa lưu thơng và do tốc độ trung bình của lưu thơng tiền tệ
quyết định:
Mn = H/ V
Với :
Mn: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng.
H: Tổng giá cả hàng hóa.
V: Tốc độ lưu thông tiền tệ.
Nếu gọi Mr là lượng tiền thực có trong lưu thơng là lượng tiền mà ta chủ
động cung ứng vào lưu thơng thì u cầu của quy luật là phải đảm bảo quan hệ
cân đối giữa Kt và Kc, những trường hợp vi phạm yêu cầu của quy luật như:
+ Mr> Mn dẫn tới thừa tiền.
+ Mr< MD dẫn tới thiếu tiền, đều có ảnh hưởng khơng tốt đến đời sống
kinh tế xã hội.
Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định dựa vào 2 nhân tố:
- Tổng giá cả hàng hóa đưa ra lưu thơng
- Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ. Số lần thực hiện trao đổi giữa tiền tệ

và hàng hóa trong một đơn vị thời gian gọi là tốc độ lưu thông tiền tệ. Tốc độ lưu
thông tiền tệ là một đại lượng chỉ rõ trong một thời gian nhất định một đơn vị tiền
tệ thực hiện được bao nhiêu lần chức năng phương tiện lưu thông.
Nội dung quy luật lưu thơng tiền tệ đựoc trình bày như sau:
Số lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng phương tiện lưu thông tỷ lệ
thuận với tổng số giá cả hàng hóa trong lưu thơng và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu
thơng bình qn của tiền tệ trong thời kỳ đó. Đựoc biểu diễn bằng cơng thức sau:

Mn

=

H
V

Q x
= P
V

9


Trong đó:
Mn: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng
H: Tổng giá cả hàng hóa trong lưu thơng
Q: Khối lượng hàng hóa trong lưu thơng
P: Giá cả bình qn hàng hóa trong lưu thơng
V: Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ
b. Lý thuyết của Keynes về sự ưa thích tiền mặt:Trong khi I. Fisher phát triển
quan điểm học thuyết số lượng của mình về Md thì một nhóm các nhà kinh tế ở

Cambridge cũng đang nghiên cứu về những vấn đề đó và cũng đưa ra kết luận Md
= k x PY. Nhưng khác với Fisher, họ nhấn mạnh sự lựa chọn của cá nhân trong
việc giữ tiền và không bác bỏ sự ảnh hưởng của lãi suất đến Md.
Trên cơ sở quan điểm này, Keynes xây dựng lí thuyết về cầu tiền tệ được gọi
là lí thuyết về sự ưa thích tiền mặt. Lí thuyết này được trình bày trong tác phẩm nổi
tiếng “Học thuyết chung về công ăn việc làm, lãi suất và tiền tệ”. Trong học thuyết
của mình, Keynes đã nêu ra 3 động cơ chính của việc giữ tiền mặt:
- Giao dịch
- Dự phịng
- Đầu cơ
c. Học thuyết của Friedman: Friedman cho rằng cầu tiền tệ phải bị ảnh hưởng
bởi các nhân tố ảnh hưởng đến cầu của bất kỳ tài sản nào. Vì vậy cầu tiền tệ phải là
một hàm số của những tài nguyên được sẵn sàng sử dụng cho các cá nhân
Phương trình cầu tiền của Friedman:
MD
P

=f

(Yp, rb – rm, re – rm , Пe – rm)

Trong đó:
MD / P: Cầu về số dư tiền mặt
Yp : thu nhập thường xuyên
rm : thu nhập dự tính
rb : lợi tức dự tính về trái khốn
re : lợi tức dự tính về cổ phần
Пe : tỷ lệ lạm phát dự tính
4.2. Cung tiền tệ
Cung tiền tệ là việc tạo ra và đưa vào lưu thơng tổng phương tiện đóng vai trị

tiền để đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền trong nền kinh tế.
- Khối lượng tiền trong nền kinh tế được cung ứng từ các tác nhân sau đây:
Ngân hàng Trung ương:
Phát hành tiền thông qua các nghiệp vụ như:
- Tái chiết khấu, tái cầm cố các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gởi và các
chứng từ có giá khác của các tổ chức tín dụng.
- Mua chứng khốn chính phủ trong nghiệp vụ thị trường mở.
- Mua vàng, ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
10


Các tổ chức tín dụng:
Những tổ chức này khơng được cung ứng trực tiếp tiền mặt mà chỉ tạo tiền
bút tệ, thông qua các nghiệp vụ:
- Cho khách hàng vay quá nguồn vốn của mình.
- Cho khách hàng thấu chi, là sự dàn xếp của ngân hàng để khách hàng được
phép chi vượt quá số dư tiền gởi của khách hàng theo thỏa thuận đã ghi trong hợp
đồng
Các tổ chức phi ngân hàng: cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua những
phương tiện chuyển tải giá trị như: thương phiếu, trái phiếu công ty,…
* Các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền tệ
Cung tiền tệ trong nền kinh tế do ngân hàng Trung ương quyết định thơng
qua chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng Trung ương thực thi chình sách tiền tệ thắt
chặt thì mức cung tiền tệ sẽ giảm, ngược lại, khi ngân hàng Trung ương thực thi
chính sách tiền tệ mở rộng thì mức cung tiền tệ sẽ tăng. Các nhân tố làm cơ sở để
ngân hàng TW quyết định đến chính sách tiền tệ của mình là:
Chỉ số trượt giá và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ.
Mức độ thâm hụt ngân sách Nhà nước, thu không đủ chi.
Thâm hụt cán cân thanh toán.

5.Tác động của tiền tệ đối với nền kinh tế
Theo mơ hình tổng cung- cầu thì sự thay đổi của tổng cầu dẫn đến sự thay đổi
cảu sản lượng và giá cả.
AD = C + I + G + NX
Theo Keynes:
Trong đó:
AD: tổng cầu
C: chi tiêu tiêu dùng
I: chi tiêu đầu tư có kế hoạch
G: chi tiêu của chính phủ
NX: xuất nhập khẩu ròng
Như vậy, sự thay đổi của mức cung tiền có tác động tới các hoạt động kinh tế
thong qua các tác động tới những bộ phận tổng cầu như chi tiêu đầu tư, chi tiêu
tiêu dung, xuất khẩu ròng. Tuy nhiên, sự tác động này mạnh hay yếu còn tùy thuộc
vào sự phản ứng của nền kinh tế.
6. Lạm phát và chính sách tiền tệ:
6.1. Lạm phát
a. Định nghĩa
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế, trong đó khối lượng tiền thực tế đưa vào
lưu thơng vượt quá khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông làm cho giá cả hàng
hóa tăng lên một cách liên tục và kéo dài dẫn đến đồng tiền quốc gia bị mất giá so
với vàng và ngoại tệ.
b. Phân loại lạm phát
- Lạm phát vừa phải ở mức độ thấp còn gọi là lạm phát 1 con số: biểu hiện ở
giá cảhàng hoá tăng chậm trong khoảng <10%.
- Lạm phát phi mã: Loại này xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng với tỷ lệ 2 hoặc 3
con số như: 20%, 100%, 200%.
11



- Siêu lạm phát:Xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa lạm phát phi mã. Lúc này
tiền khơng cịn thực hiện được chức năng thước đo giá trị.
c. Nguyên nhân và hậu quả của lạm phát
Những nguyên nhân liên quan đến chính sách của Nhà nước như:
Nhà nước phát hành tiền để bù đắp thiếu hut NSNN.
Chính sách thuế không hợp lý chưa khai thác hết các nguồn thu, nội dung cịn
nhiều bất cập dẫn đến tình trạng trốn lậu thuế gây thất thu cho ngân sách.
Chính sách cơ cấu kinh tế khơng hợp lý nên khuyến khích các ngành kinh tế
có chi phí cao, kém hiệu quả.
Những ngun nhân liên quan đến nền kinh tế:Nền kinh tế trong nước kém
phát triển; sản xuất kinh doanh khơng có hiệu quả, chi phí cao.
Những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện quốc gia như: khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực và thế giới, chiến tranh xảy ra…
Những nguyên nhân liên quan đến điều kiện tự nhiên như: thiên tai, động
đất,…
Những nguyên nhân liên quan đến tình hình kinh tế chính trị: do khủng hoảng
hệ thống chính trị làm cho việc điều hành sản xuất không được quan tâm và điều
cốt lõi là dân chúng khơng tín nhiệm đồng tiền pháp định của nhà nước.
Tùy theo các điều kiện cụ thể mà lạm phát nảy sinh bắt nguồn từ một hoặc
nhiều nguyên nhân và do đó tỷ lê lạm phát cũng ở những mức độ khác nhau
Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế:
Tiền tệ-ngân hàng:
Lạm phát làm cho tiền tệ khơng cịn giữ được chức năng thước đo giá trị,
khơng tình tốn được các chỉ tiêu hiệu quả của nền kinh tế.
Tín dụng bị thu hẹp, hoạt động bình thường của ngân hàng bị phá vỡ, làm cho
hệ thống tiền tệ bị rối loạn và không kiểm sốt được.
Người ta chuyển sang tích luỹ vàng, tích trữ hàng hố điều này làm cho lưu
thơng tiền tệ bị rối loạn.
Tài chính-kinh tế:
Lạm phát làm sản xuất bị thu hẹp.

Hơn nữa lạm phát làm sản xuất phát triển không đồng đều, mất cân đồi giữa
các ngành.
Nền kinh tế bị khủng hoảng, ngân sách bị thất thu do các doanh nghiệp rơi
vào tình trạng khó khăn.
Xã hội:
Lạm phát làm giảm khối lượng hàng hóa tiêu dùng của dân cư, đặc biệt đời
sồng của người làm công ăn lương ngày càng khó khăn.
Lạm phát làm giàu người đầu cơ tích trữ và làm nghèo nhanh chóng những
người giữ tiền.
Thất nghiệp sẽ tăng cao và dẫn đến các vấn đề xã hội càng phức tạp.
Lạm phát xảy ra cịn là mơi trường tốt để những hiện tượng tiêu cực trong đời
sống phát sinh như đầu cơ, tích trữ gây cung - cầu hàng hoá giả tạo.
Đại bộ phận tầng lớp dân cư sẽ rất khó khăn và vật chất do phải chịu áp lực từ
sự gia tăng của giá cả.
d. Biện pháp ổn định tiền tệ chống lạm phát
12


. Biện pháp cấp bách:
Biện pháp này được áp dụng với mục đích giảm tức thời cơn sốt lạm phát.
Khi xảy ra lạm phát phi mã hoặc siêu lạm phát thì biện pháp tình thế được áp dụng
là:
- Chính sách tiền tệ quốc gia:
+ Ngừng phát hành tiền vào lưu thông.
+ Tăng lãi suất tiền gởi.
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hạn chế vốn tín dụng của ngân
hàng thương mại.
+ Ấn định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng trung ương bán các loại trái phiếu ngân hàng ra thị
trường tiền tệ.

- Chính sách tài chính quốc gia:
+ Cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết, nhằm làm giảm bớt tình
trạng lạm phát.
+ Khuyến khích nhập khẩu hàng hóa để đưa vào thị trường trong nước
các mặt hàng đang thiếu hoặc lên giá.
+ Bán ngoại tệ, vàng ra thị trường.
+ Phát hành trái phiếu chính phủ.
. Biện pháp ổn định tiền tệ cơ bản lâu dài
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển sản xuất hàng hóa trong
nước một cách hợp lý. Đây chính là biện pháp cơ bản mang tính chiến lược tạo cơ
sở vững chắc để ổn định tiền tệ
Thứ hai, tạo ngành sản xuất mũi nhọn cho xuất khẩu.
Thứ ba, cắt giảm biên chế, áp dụng cơ chế mới hợp lý.
Thứ tư, nghiên cứu sửa đổi bổ sung chính sách thuế hợp lý.
Thứ năm, dùng lạm phát để chóng lạm phát.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
1. Sự ra đời và phát triển của tài chính:
1.1. Tiền đề nền sản xuất hàng hố - tiền tệ
Lịch sử xã hội loài người cho thấy rằng, khi phân công lao động xã hội phát
triển gắn liền với chế độ tư hữu đã thúc đẩy nền kinh tế - xã hội chuyển hóa từ nền
sản xuất tự cấp tự túc sang nền sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, tiền tệ không xuất
hiện ngay khi sản xuất hàng hóa mới ra đời và giá trị sản phẩm hàng hóa đã biểu
hiện trải qua dưới nhiều hình thái quá độ như:
- Hình thái giá trị giản đơn:
H – H1
- Hình thái giá trị chung:
H – Vật trung gian – H1
Khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất và lưu thơng ngày càng phát triển,
phong phú địi hỏi q trình trao đổi phải chi ly, chính xác và thuận tiện hơn đã
thúc đẩy hình thái tiền tệ ra đời. Từ đó, vàng đã trở thành hàng hóa - tiền tệ (vật

ngang giá chung cho tất cả sản phẩm hàng hóa khác).
Trong nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, cung cầu ln tác động đến giá cả hàng
hóa trao đổi trên thị trường, giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm
hàng hóa. Vì vậy, khi thực hiện giá trị sản phẩm hàng hóa thì tiền tệ sẽ vận động từ
13


người tiêu dùng đến người bán hàng hóa, đồng thời phát sinh 1 khoản thu nhập cho
người sản xuất hàng hóa.
Các khoản thu nhập này là nguồn hình thành những quỹ tiền tệ của các chủ
thể kinh tế. Sự liên tục của q trình sản xuất hành hóa ln ln đòi hỏi các quỹ
tiền tệ phải được tạo lập, phân phối và sử dụng. Đây chính là điểm xuất phát làm
nẩy sinh các quan hệ tài chính.
1.2. Tiền đề Nhà nước
Khi nhà nước đầu tiên của xã hội loài người xuất hiện (Nhà nước chiếm hữu
nơ lệ). Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước đã dùng quyền lực chính trị buộc
các tổ chức và các cá nhântrong xã hội phải đóng góp 1 phần thu nhập, của cải cho
nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia.
Như vậy, sự ra đời của nhà nước đã làm nẩy sinh các quan hệ kinh tế trong
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của mình phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước, hình thành lĩnh vực hoạt
động tài chính nhà nước.
2. Bản chất và chức năng và vai trò của tài chính:
2.1. Bản chất của tài chính
Tài chính là sự vận động của các nguồn lực tài chính (Dạng tiền tệ hoặc của
cải vật chất) theo một quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình tái sản xuất.
Các quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế:
- Quỹ tiền tệ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Quỹ tiền tệ của các tổ chức tài chính trung gian.

- Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình và dân cư.
- Quỹ tiền tệ của nhà nước – NSNN.
Trong q trình phân phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ cho tích lũy và tiêu dùng làm phát sinh hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị như:
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào NSNN.
+ Nhà nước cấp phát, tài trợ vốn, chợ giá cho các doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội:
+ Cấp phát lương, kinh phí,... cho các cơ quan.
+ Quyết tốn kinh phí, thu thuế,...
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước và dân cư:
+ Chi ngân sách xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng.
+ Dân cư nộp các loại thuế vào NSNN.
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với thị trường.
+ Cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường.
+ Thị trường cung cấp các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ các doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp cấp phát lương, thưởng,... cho người lao động.
+ Người lao động nộp phạt, bồi thường,... cho doanh nghiệp.
14


+ Quan hệ điều hòa, cân đối vốn giữa các đơn vị thực hiện hạch toán độc
lập cho doanh nghiệp.
Tổng thể các quan hệ kinh tế nêu trên đã tạo nên bản chất kinh tế của tài chính
và có thể được khái quát như sau: “Tài chính phản ánh hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy hoặc tiêu dùng của các chủ

thể trong xã hội”.
2.2. Chức năng của tài chính
a. Chức năng phân phối
Phân phối của tài chính là sự phân chia các nguồn tài chính mà chủ yếu là
tổng sản phẩm quốc dân theo những tỷ lệ và xu hướng nhất định cho tích luỹ và
tiêu dùng trong quản lý nhà nước, khu vực kinh doanh và dân cư.
Phân phối của tài chính bao gồm q trình phân phối lần đầu và q trình
phân phối lạitrong đó phân phối lại là chủ yếu; phân phối lần đầu nguồn tài chính
được tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và hình thành những bộ phận các
quỹ tiền tệ sau đây:
+ Quỹ bù đắpvốn lưu động đã ứng ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Quỹ khấu hao tài sản cố định.
+ Quỹ tiền lương.
+ Góp phần hình thành các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thương mại.
+ Thu nhập (thuần tuý) của các chủ sở hữu về vốn hay nguồn tài nguyên.
Như vậy, phân phối lần đầu các nguồn tài chính xã hội chỉ mới hình thành.
Các quỹ tiền tệ và khoản thu nhập cơ bản của các chủ thể. Nếu dừng ở đây thì các
quỹ này trở thành vơ nghĩa vì nó khơng đáp ứng được nhu cầu nhiều mặt của tồn
xã hội. Do đó, cần thiết phải tiến hành tái phân phối.
Phân phối lại là tiếp tục phân phối các quỹ tiền tệ và những phần thu nhập
cơ bản được hình thành trong phân phối lần đầu vừa nêu trên ra phạm vi toàn xã
hội để đáp ứng nhu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Phân
phối lại được thực hiện bằng các phương pháp sau:
+ Sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong xã hội.
+ Huy động một bộ phận thu nhập của các tổ chức và dân cư bằng các hình
thức như: thuế, tín dụng ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá,...
b. Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc của tài chính bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan phải
theo dõi, kiểm sốt tiến trình thực hiện các quan hệ tài chính trong phân phối các
nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.

Giám đốc của tài chính là một loại giám đốc bằng đồng tiền thông qua các
chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu về tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Mục đích của giám đốc tài chính là nhằm thúc đẩy phân phối các nguồn tài
chính xã hội cân đối và hợp lý, phù hợp với các quy luật kinh tế và nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội.
Chức năng giám đốc của tài chính được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động khác nhau của tài chính và thể hiện 2 khía cạnh:
+ Khía cạnh 1: Tiến hành phân tích và thẩm tra các hoạt động tài chính:
Nắm được.
15


kết quả tổng quát thực tế của hoạt động tài chính và những nhân tố tác động
ảnh hưỡng trong một thời gian nhất định.
+ Khía cạnh 2: Đề ra những biện pháp cải tiến các hoạt động tài chính nhằm
tạo tiền đề cho quá trình phân phối sau diễn ra tốt hơn.
2.3. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trường
a. Tài chính – cơng cụ phân phối tổng sản phẩm quốc dân
Vai trị này của tài chính bắt nguồn từ bản chất chức năng của phạm trù tài
chính và được con người vận dụng vào thực hiện các q trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân.
Tài chính là cơng cụ phân phối, tài chính thực hiện phân bổ các nguồn vốn
đầu tư vào các lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích, các ngành kinh tế trọng điểm
hoặc xây dựng các cơ sở kinh tế hạ tầng nhằm tạo ra mơi trường đầu tư thuận lợi
để kích thích và thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.
Cơng cụ tài chính góp phần xác lập, hình thành và giải quyết thỏa đáng các
mối quan hệ cân đối giữa tích luỹ đầu tư và tiêu dùng, cân đối giữa các ngành
trong nền kinh tế (Công nghiệp, Nông nghiệp,…).
Đối với khu vực doanh nghiệp, thông qua cơ chế phân phối nguồn tài chính
do doanh nghiệp tạo ra, tài chính là cơng cụ kích thích tiết kiệm, đầu tư, tái đầu tư

nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực ổn dịnh đời sống dân cư, thông qua các quan hệ phân phối, tài
chính được sử dụng như một cơng cụ quan trọng để điều tiết thu nhập của các chủ
thể kinh tế và các tầng lớp dân cư theo chính sách, pháp luật nhà nước nhằm thực
hiện ổn định và cải thiện từng bước đời sống dân cư.
b. Tài chính – cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua hệ thống pháp luật tài chính, chính sách tài chính và các cơng cụ
tài chính để quản lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Vai trò này, được thể hiện trong
việc định hướng, khuyến khích và điều tiết các quan hệ kinh tế phát triển theo
đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước theo hướng có lợi cho nền kinh tế
quốc dân.
- Hệ thống luật tài chính và các luật kinh tế có liên quan:
. Luật NSNN.
. Các sắc luật về thuế.
. Các pháp lệnh về hoạt động của hệ thống ngân hàng.
. Luật công ty, luật doanh nghiệp nhà nước.
Hệ thống luật nêu trên là cơ sở khoa học có tác dụng quản lý vĩ mô và vi mô
nền kinh tế trong lĩnh vực tài chính có hiệu quả.
- Chính sách tài chính quốc gia:
Trong cơ chế kinh tế thị trường địi hỏi nhà nước phải có một chính sách tài
chính quốc gia phù hợp để định hướng điều chỉnh các hoạt động tài chính như: Sử
dụng các cơng cụ tài chính vào việc khai thác vốn, kích thích sử dụng có hiệu
quả,… nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội phát triển, bao gồm:
. Chính sách tạo vốn.
. Chính sách sử dụng vốn.
. Chính sách tiền tệ.
. Chính sách điều tiết thu nhập.
16



- Các cơng cụ tài chính: Vận dụng các cơng cụ tài chính trong hoạt động
NSNN, các khâu tài chính trung gian, công cụ thị trườngmở để quản lý điều tiết vĩ
mô nền kinh tế như:
. Thuế, các khoản chi của NSNN.
. Cơ chế tài trợ vốn, trợ giá từ NSNN.
. Lãi suất.
. Cơng trái phiếu, tín phiếu,…
. Tỷ giá hối đối,…
Tóm lại,sự tác động của tài chính và phát huy vai trị của tài chính trong quản
lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, địi hỏi phải xác lập một cơ chế quản lý tài chính
thích hợp, trong đó vận dụng sự đan xen giữa các yếu tố như: Pháp luật, chính sách
và các cơng cụ tài chính.

17


Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG – BẢO HIỂM
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của tín dụng.
- Giải thích được các bản chất của tín dụng.
- Phân biệt được các loại hình tín dụng.
- Phân tích được ưu điểm và hạn chế của các hình thức tín dụng.
- Tính được lãi đơn - lãi kép.
- Phân biệt được các hình thức bảo hiểm.
- Trình bày được nội dung về bảo hiểm thương mại và bảo hiểm xã hội.
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động chung và vai trò
của bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường.
- Vận dụng kiến thức vào học các môn chuyên môn nghề.
- Nghiêm túc khi nghiên cứu.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG

1. Sự ra đời và phát triển của tín dụng:
1.1.Sự ra đời của tín dụng
Tín dụng xuất hiện rất sớm, từ khi xã hội lồi người có sự phân công lao động xã
hội và chế đô tư hữu về tư liệu sản xuất. Nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của những quan hệ hàng hóa-tiền tệ
1.2. Khái niệm tín dụng
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là một sự vay mượn trong đó hai chủ thể
người đi vay và người cho vay sẽ thoả thuận một thời hạn nợ và mức lãi cụ thể.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn.
1.3. Đặc điểm của tín dụng
Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà khơng thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
Thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người cho vay và người
đi vay.
Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi
tức.
2. Bản chất và chức năng của tín dụng:
2.1. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội trên nguyên tắc hồn trả có thời hạn và có
lợi tức. Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù
kinh tế khác.
2.2. Chức năng của tín dụng
a.Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hồn trả
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận
hành của hệ thống tín dụng. Ở đây tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các
nguồn cung và cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng được thực hiện dưới hai hình thức: phân phối
trực tiếp và phân phối gián tiếp:
Phân phối trưc tiếp là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng số vốn đó.

18


Phân phối gián tiếp là việc phân phối được thực hiện thơng qua các trung
gian tài chính như: ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính,…
b. Kiểm sốt các hoạt động kinh tế
Thơng qua q trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản
ánh được mức độ phát triển nền kinh tế về các mặt như khối lượng tiền nhàn rỗi
trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ…
Đặc biệt trong hoạt động cho vay của NH để góp phần bảo đảm an tồn về
nguồn vốn, NH ln tăng cường cơng tác kiểm tra tài chính của đơn vị nhằm phát
hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo điều kiện cho NH tăng cường
vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, từ đó NH có cái nhìn tương đối
tổng qt vào cấu trúc của các đơn vị.
Với chức năng phản ánh và kiểm sốt các hoạt động kinh tế sẽ góp phần giải
quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải pháp khắc phục
kịp thời từ đó phát huy vai trị quản lý của nhà nước.
3. Các hình thức tín dụng:
3.1. Tín dụng thương mại.
Khái niệm: Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh được
thực hiện dưới hình thức mua - bán chịu hàng hố.
Đặc điểm: Tín dụng thương mại mang 3 đặc điểm.
- Cho vay dưới dạng hàng hoá.
- Các chủ thể trong quan hệ tín dụng đều là các doanh nghiệp trực tiếp hoạt
động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh(các lĩnh vực có liên quan lẫn nhau).
- Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại phù hợp với quá trình
phát triển SX và lưu thơng hàng hố.
3.2. Tín dụng ngân hàng.
Khái niệm:Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ

chức tín dụng với nhà nước, doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư… trong nền kinh tế
Đặc điểm:Tín dụng NH có 3 đặc điểm.
- Cho vay dưới dạng tiền tệ
- Trong quan hệ tín dụng NH người đi vay là các nhà doanh nghiệp, các cá
nhân, người cho vay là các NH (trong khâu cho vay vốn) và ngược lại (trong khâu
huy động vốn).
- Qúa trình vận động và phát triển của hình thức tín dụng NH khơng hồn
tồn phù hợp với qui mô phát triển của SX và lưu thơng hàng hố.
3.3. Tín dụng nhà nước
Khái niệm:Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp, các
tầng lớp dân cư ở trong nước và với chính phủ, các tổ chức và cá nhân nước ngoài
được thực hiện dưới hình thức nhà nước phát hành cơng trái và các hiệp định vay
nợ quốc tế để huy động vốn cho ngân sách nhà nước.
Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng này là Nhà nước và các pháp nhân,
thể nhân trong nước hoặc nước ngoài

19


- Hình thức huy động vốn tín dụng NN rất đa dạng phong phú có thể huy
động bằng tiền, vàng, ngoại tệ dưới hình thức phát hành các chứng khốn: tín
phiếu, trái phiếu…
- Tín dụng NN chủ yếu là loại hình tín dụng trực tiếp, huy động vốn trên thị
trường vốn không thông qua một tổ chức trung gian nào
3.4. Tín dụng tiêu dùng
Khái niệm:Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với các doanh
nghiệp, ngân hàng, các cơng ty cho th tài chính.
Đặc điểm:
- Tín dụng được thực hiện dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ

- Trong quan hệ tín dụng này thì tầng lớp dân cư là người đi vay, các doanh
nghiệp, ngân hàng, các cơng ty cho th tài chính là người cho vay.
- Đây là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư
trong xã hội như mua sắm phương tiện sinh hoạt, xây dựng nhà ở,…
4. Lãi suất tín dụng:
4.1. Khái niệm:
Người đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích sản xuất kinh doanh theo các
điều kiện của người cho vay. Lợi nhuận tạo ra trong quá trình này tất yếu được
phân chia theo một tỷ lệ thỏa đáng giữa người cho vay và người đi vay, tương ứng
với nguồn vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh. Nếu vay tiêu dùng, người đi vay cũng
phải trích ra một phần thu nhập có được sau khi vay để trả cho người cho vay.
Phần lợi nhuận hoặc phần thu nhập trả cho người cho vay gọi là lợi tức.
Lợi tức là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngoài phần
vốn gốc vay ban đầu, sau một thời gian sử dụng tiền vay.
Nếu vốn được coi là một hàng hóa mua bán trên thị trường vốn thì lợi tức
chính là “giá cả” được hình thành trong quá trình mua bán vốn. Giá cả này cũng
lên xuống theo quan hệ cung cầu của vốn. Nhưng khác với các loại giá cả của hàng
hóa thơng thường là phản ánh và xoay quanh giá trị của chúng. Cịn giá cả của vốn,
hồn tồn khơng phản ánh được giá trị của vốn. Nó chỉ bằng một phần rất nhỏ so
với giá trị của vốn. Chính vì thế, giá cả của vốn được coi là một loại giá đặc biệt,
“giá cả không hợp lý”.
Trên thực tế, nếu chỉ xem xét về số lượng thì lợi tức chưa phản ánh được hiệu
quả của vốn cho vay. Vì vậy, trong kinh doanh tiền tệ, lợi tức luôn luôn được so
sánh với vốn cho vay, để xác định khả năng sinh lời của từng loại vốn cho vay trên
thị trường. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả này chính là lãi suất tín dụng.
Lãi suất tín dụng là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho
vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Công thức xác định:
Lãi suất tín dụng = lợi tức thu được x100%
trong kỳ

tổng số tiền cho vay
Ví dụ: Một NHTM cho một doanh nghiệp vay 100.000.000 đồng. Lãi trả sau,
thu hồi vốn gốc và lãi một lần. Hết một năm lợi tức thu được là 9.600.000đ.
Vậy lãi suất năm là:
9.600.000đ x 100%
100.000.000đ
20


Trên cơ sở lãi suất đã xác định, có thể tính giá trị thu được của vốn cho vay
sau một thời hạn nhất định
Giá trị thu hồi được = Vốn + Lợi tức
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của bảo hiểm
- Nhu cầu bảo hiểm thời cổ đại: Ở thời cổ đại, con người đã biết tập hợp nhau
để giúp cho một số người gặp hoạn nạn, khó khăn. Ví dụ:
+ Ở Ai Cập, khoảng 2500 năm trước công nguyên, các công nhân xây dựng
Kim tự tháp đã lập ra các quỹ chung để trợ giúp nhau khi có tai nạn trên cơng
trường.
+ Ở Hy Lạp, Hoa Kỳ cùng thời, cộng đồng các nhà bn lập ra quỹ chung để
bù đắp khi có rủi ro vận chuyển hàng hóa bị tổn thất. Sau đó, một hệ thống pha
trộn giữa cho vay và bảo hiểm đối với thương nhân để mua và vận chuyển hàng
hóa cũng ra đời, được hoạt động theo phương thức:
. Nếu hàng hóa khơng đến nơi quy định người vay khơng phải trả số tiền
vay.
. Nếu ngược lại, người vay phải trả số tiền vay cộng với lãi suất có thể
lên đến 40%.
+ Ở Italia vào thế kỷ 14: Hình thức pha trộn (Vay - Bảo hiểm) trên thường bị
chỉ trích là lãi suất cao, nên làm nẩy sinhloại hình bảo hiểm tài sản ra đời. Ngân

hàng đứng ra chấp nhận đảm bảo rủi ro về hàng hóa, tài sản nếu thương nhân tự
nguyện đóng trước một số tiền. Từ đó nghiệp vụ bảo hiểm tách rời nghiệp vụ cho
vay.
+ Đến thế kỷ 18 hoạt động bảo hiểm con người ra đời, nhưng mãi đến đầu
thế kỷ 19 thì bảo hiểm con người và nhiều loại hình bảo hiểm khác cũng ra đời và
phát triển mạnh mẽ, nên được xem là kỷ nguyên của bảo hiểm.
- Nhu cầu bảo hiểm ngày nay:
+ Bảo hiểm đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của mọi cá nhân, tổ chức
nhằm phòng tránh các biến cố xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản. Từ đó, hoạt
động bảo hiểm đã xâm nhập vào mọi hoạt động của con người và có vai trị quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội.
+ Nhu cầu đảm bảo cuộc sống dân cư, ổn định và phát triển sản xuất mọi
thành phần kinh tế là nguồn gốc khách quan để xuất hiện và phát triển bảo hiểm.
1.2. Các loại quỹ bảo hiểm trong nền kinh tế
- Quỹ dự trữ không tập trung: Quy mô thường nhỏ, khơng có khả năng bù đắp
tổn thất lớn xảy ra, bao gồm:
+ Quỹ dự trữ của các doanh nghiệp: trích từ kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh để khắc phục rủi ro như: thiếu kiến thức quản lý, lạm phát, hỏa hoạn,
hư hỏng vật tư, máy móc thiết bị, rủi ro xuất nhập khẩu,...
+ Quỹ dự trữ các hộ gia đình: trích từ thu nhập gia đình để đề phịng bệnh
tật, tai nạn, hỏa hoạn, trộm cấp,...
- Quỹ dự trữ tập trung:
+ Quỹ dự trữ nhà nước: do nhà nước xây dựng, được trích theo một tỷ lệ
trong tổng số chi của NSNN để hình thành quỹ với mục đích sử dụng nhằm bù đắp
21


những thiệt hại lớn của nền kinh tế như: thiên tai, dịch bệnh, lạm phát, mất cân đối
trong xuất nhập khẩu, thay đổi tỷ giá ngoại tệ,... để ổn định đời sống xã hội và duy
trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Quy mô quỹ này tùy thuộc vào điều kiện phát triển

kinh tế của mỗi nước.
+ Quỹ bảo hiểm của các cơng ty kinh doanh bảo hiểm:
Quỹ hình thành từ một phần vốn tự có của các doanh nghiệp bảo hiểm, phần
cịn lại chủ yếu là phí bảo hiểm do số đơng người tham gia bảo hiểm đóng góp.
Cho phép mỗi người chỉ bỏ ra một số tiền nhỏ để nhận được một khoản đền bù lớn
khi có tổn thất, nên quỹ này thể hiện được ưu thế hơn hẳn so với các quỹ bảo hiểm
trên.
2. Các hình thức bảo hiểm
2.1. Bảo hiểm thương mại
Khái niệm: Bảo hiểm thương mại là một hoạt động kinh doanh thông qua hợp
đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm thực hiện một đảm bảo cho người tham gia bảo
hiểm về những rủi ro thuộc trách nhiệm của bảo hiểm, trên cơ sở người tham gia
phải trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Hoạt động bảo hiểm thương mại dựa trên tính chất tương hỗ, nên cho phép
người tham gia có thể nhận được số tiền bồi thường tương xứng với tổn thất nhưng
chỉ trả một khoản phí nhỏ.
- Các thuật ngữ thơng dụng:
+ Người bảo hiểm: công ty cổ phần, công ty quốc doanh, cơng ty nước
ngồi,...
+ Người được bảo hiểm: thể nhân hoặc pháp nhân có nhu cầu bảo hiểm về
sức khoẻ, tính mạng, thân thể, tài sản,...
+ Người thụ hưởng: là người được bảo hiểm hoặc là một người khác được
ghi đích danh trong hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ: bảo hiểm nhân thọ vợ hoặc chồng.
+ Đối tượng bảo hiểm: tài sản, tính mạng, thân thể, sức khoẻ,... của con
người.
+ Rủi ro: là tình trạng có thể đưa đến tổn thất hoặc khơng tổn thất. Các loại
rủi ro có thể do: hạn hán, lũ lụt, giông bão, động đất, núi lửa, cháy nổ, tai nạn giao
thông, trộm cấp, thất nghiệp, đình cơng, chiến tranh,...
+ Giá trị bảo hiểm: là giá trị của đối tượng bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm: là số tiền đền bù cho đối tượng tham gia bảo hiểm phải

nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm: là số tiền mà người tham gia phải trả cho người bảo hiểm.
- Các loại bảo hiểm thương mại:
+ Nếu đối tượng bảo hiểm là tài sản thì bảo hiểm thương mại bao gồm:
. Bảo hiểm tai nạn xe cơ giới, máy bay, ghe tàu,...
. Bảo hiểm thiên tai, hỏa hoạn,…
. Bảo hiểm trộm cắp tài sản, vật trang sức,...
. Bảo hiểm sản xuất nông nghiệp, xuất nhập khẩu,...
+ Nếu đối tượng bảo hiểm là con người thì bảo hiểm thương mại bao gồm:
. Bảo hiểm tai nạn con người, tai nạn học sinh,…
. Bảo hiểm nhân thọ, chi phí chăm sóc điều trị,…
. Bảo hiểm hành khách, du lịch,…
22


+ Nếu đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự thì bảo hiểm thương mại
bao gồm:
. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người lái xe cơ giới, ghe tàu,…
. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe, chủ tàu, chủ xí nghiệp
trong việc sử dụng lao động,...
. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho cha mẹ về con cái.
2.2. Bảo hiểm xã hội
Khái niệm: Bảo hiểm xã hội được xem là một chế độ đảm bảo của nhà nước
đối với người lao động và gia đình của họ được nhận khoản trợ cấp trong từng
trường hợp rủi ro, trên cơ sở thực hiện sự đóng góp phí bảo hiểm của người lao
động hoặc tổ chức sử dụng lao động.
Chương XII Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định bảo hiểm xã hội bao gồm
các khoản trợ cấp theo chế độ như sau:
. Trợ cấp ốm đau, thai sản.
. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

. Trợ cấp hưu trí.
. Trợ cấp tử tuất và tiền mai táng.
. Chế độ chăm sóc y tế (theo điều lệ bảo hiểm y tế).
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Bao gồm những người lao động trong các cơ
quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước,hoặc người
lao động trong các doanh nghiệp thành phần kinh tế khác kể cả doanh nghiệp vốn
đầu tư nước ngoài, cơ quan nước ngoài tại Việt Nam sử dụng trên 10 lao động.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người lao động trong nông nghiệp cá thể,
buôn bán nhỏ, thợ thủ công cá thể,...
2.3. Bảo hiểm y tế
Khái niệm: Bảo hiểm y tế là hoạt động nhằm bảo đảm thỏa mãn các nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh góp phần ổn định cuộc sống cho những người tham gia bảo
hiểm y tế khi gặp rủi ro.
- Nguyên tắc hoạt động:
. Đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho người tham gia bảo hiểm.
. Chỉ bảo hiểm những rủi ro không lường trước.
. Lấy số đơng bù số ít.
- Các hình thức bảo hiểm y tế:
+ Bảo hiểm y tế bắt buộc (bảo hiểm y tế nhà nước): là một bộ phận của bảo
hiểm xã hội.
+ Bảo hiểm y tế tự nguyện: có tính kinh doanh do công ty bảo hiểm Việt
Nam kinh doanh.

23


Chƣơng 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Mục tiệu:
- Trình bày chính xác các vấn đề chung về ngân sách nhà nước.

- Nhận biết được nội dung công tác tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
- Chứng minh được vai trò của ngân sách nhà nước trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của các quốc gia.
- Phân tích được nội dung hoạt động chủ yếu của thu và chi ngân sách nhà
nước.
- Liên hệ nội dung thu, chi ngân sách ở Việt Nam
- Vận dụng kiến thức về ngân sách nhà nước vào học các môn chuyên môn
nghề.
- Nghiêm túc khi nghiên cứu.
- Nhận thức được tầm quan trọng của ngân sách nhà nước, từ đó thấy rõ
trách nhiệm của mình và của doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối
với ngân sách.
I. Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nƣớc
1. Bản chất, chức năng của NSNN:
Trong q trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội, NSNN huy động và
sử dụng 1 bộ phận thu nhập của xã hội để thực hiện các chức năng của nhà nước.
Hoạt động của NSNN biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các
khoản chi tài chính của nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Các
khoản thu mang tính chất bắt buộc và các khoản chi chủ yếu của ngân sách mang
tính chất cấp phát hướng vào đầu tư và tiêu dùng xã hội, được thể chế hóa bằng
luật pháp.
Như vậy, về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu NSNN là toàn bộ các khoản
thu chi của nhà nước trong dự tốn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong 1 năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
Trong quá trình hoạt động phân phối các nguồn tài chính của xã hội để hình
thành và sử dụng quỹ NSNN, đã nẩy sinh hàng loạt các quan hệ tài chính giữa 1
bên là nhà nước và 1 bên là các chủ thể trong xã hội. Hệ thống các quan hệ tài
chính bao gồm:

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
2. Vai trị của NSNN
2.1. Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính tri, kinh tế, xã hội ln
địi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước phải được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức
thuế và thu ngồi thuế.
Để phát huy vai trị của NSNN trong quá trình phân phối, huy động 1 bộ phận
các nguồn tài chính vào NSNN cần thiết phải xác định:
24


- Mức động viên vào NSNN đối với các đơn vị cơ sở trong xã hội qua thuế và
khoản thu khác phải hợp lý.
- Tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội được xác định
căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước.
- Sử dụng đồng bộ các công cụ tài chính trong việc thực hiện chi tiêu NSNN,
đảm bảo chi tiêu theo dự toán và thực hiện nguyên tắc chi tiết kiệmvà có hiệu quả.
2.2. Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của NSNN
Theo 3 nội dung cơ bản sau:
- Kích thích sự tăng trưởng kinh tế:
Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhà nước đã sử dụng các công cụ bộ phận của NSNN là thuế và chi đầu tư
để hướng dẫn, kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể trong hoạt động kinh tế.
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát:
Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động
lẫn nhau và chi phối mạnh sự hoạt động của thị trường.

Để cân đối cung cầu, ổn định giá cả, nhà nước can thiệp vào thị trường thơng
qua các khoản chi NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự
trữ nhà nước về hàng hóa, dự trữ tài chính (ví dụ: Trợ giá điện, xăng dầu, truyền
hình,...).
Mặt khác, NSNN cịn tác động đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị
trường vốn để thực hiện kiểm soát lạm phát như biện pháp phát hành trái phiếu,
mua bán chứng khoán nhằm khai thác thu hút điều tiết các nguồn vốn trong và
ngoài nước.
- Điều tiết thu nhập dân cư, thu nhập xã hội:
. Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm điều
tiết những đối tượng có thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu
nhập thấp.
.Thơng qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, đồng
thời cũng là phương pháp điều tiết lại thu nhập.
.Các loại chi khác nhằm phân phối lại thu nhập, giảm bớt về khoản cách
chênh lệch thu nhập giữa các bộ phận dân cư như chi phúc lợi cơng cộng, trợ cấp
chính sách,...
II. Thu- Chi ngân sách nhà nƣớc
1. Thu NSNN:
Bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình
thành quỹ NSNN đáp ứng cho yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. Thu NSNN
gắn liền với các hoạt động kinh tế xã hội. Mức độ phát triển kinh tế và GDP hàng
năm là cơ sở để hình thành và quyết định mức độ động viên các khoản thu của
NSNN.
Các khoản thu ngân sách bao gồm:
1.1. Thu thuế
1.1.1. Định nghĩa: Thuế là 1 khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định
đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

25



×