Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phương hướng và giải pháp khai thác khách Nhật Bản tại Trung tâm Danatours

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.34 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội
của chúng ta. Thực vậy, đời sống con người ngày một nâng cao, thu nhập
còng ngày một tăng dần, cuộc sống ngày càng được cải thiện với các trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho cuộc sống do khoa học công nghệ ngày càng
phát triển và do vậy nhu cầu đi du lịch của người dân càng ngày một tăng. Bởi
lẽ, sau những thời gian làm việc vất vả, với cuộc sống công nghiệp hằng ngày,
với khoản tiền dư giả, con người lại có xu hướng tìm về với thiên nhiên, đi du
lịch để được thư giản đầu óc, nghỉ ngơi thoải mái và tận hưởng cuộc sống. Và
Việt Nam vừa là điểm đến an toàn, vừa là nơi có nhiều tài nguyên du lịch khá
phong phú thật sự là điểm đến lý tưởng.
Du lịch ngày càng phát triển và nhu cầu đi du lịch ngày càng gia tăng nên
việc khai thác, thu hút thêm các thị trường khách mới là điều hết sức cần thiết.
Và trong quá trình thực tập tại trung tâm điều hành du lịch Danatours, em đã
nhận thấy thị trường khách Nhật Bản là thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn
trong tương lai. Với suy nghĩ đó, em đã muốn tìm hiểu sâu về thị trường này
nhằm có thể khai thác tốt hơn thị trường khách Nhật Bản, do đó em đã chọn
đề tài của mình là:
“Phương hướng và giải pháp khai thác khách Nhật Bản tại Trung
tâm điều hành du lịch Danatours ”
- Đối tượng nghiên cứu: Thị trường khách du lịch Nhật Bản tại trung
tâm điều hành du lịch Danatours.
- Phạm vi nghiên cứu : Tập chung nghiên cứu vào Trung tâm điều hành
du lịch Danatours.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp chủ
yếu:
+ Phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở lý luận và thực tiễn có so
sánh và chọn lọc
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh


+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp
+ Phương pháp dự báo
+ Phương pháp thống kê, nhận xét, đánh giá
- Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn được kết cấu 3 chương
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động du lịch và cỏc sản phẩm du
lịch.
- Chương 2: Thực trạng khai thác khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp khai thác khách Nhật Bản tại
trung tâm điều hành du lịch Danatours.
Trong thời gian làm đề tài, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy
Đoàn Tranh và cỏc anh chị tại Trung tâm điều hành du lịch Danatours đó tạo
điều kiện rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Do thời gian có hạn
và sự hạn chế về kinh nghiệm thực tế còng như trình độ của bản thân nên chắc
chắn đề tài của em vẫn còn khá nhiều sai sót. Em kính mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các anh chị trong công ty để hoàn thiện đề tài hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH VÀ CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH
1) Khái niệm du lịch và các sản phẩm du lịch
1.1) Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Con người vốn tò mò
về thế giới xung quanh, muốn có thêm hiểu biết về cảnh quan, địa hình, hệ
động thực vật và nền văn hoá của những nơi khác. Vì vậy, du lịch đã xuất
hiện và trở thành hiện tượng khá phổ biến trong đời sống của con người. Đến

nay, du lịch không còn là một hiện tượng riêng lẻ mà đã trở thành một nhu
cầu xã hội, đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho con người. Về mạt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những
ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Du lịch được
coi là một ngành công nghiệp- công nghiệp du lịch. Tuy nhiên, xác định thế
nào là du lịch còn là một vấn đề gây nhiều bàn cãi. Đã có rất nhiều định nghĩa
về du lịch song vẫn chưa có định nghĩa nào chung và thống nhất.
* Tiếp cận du lịch dưới góc độ nhu cầu của con người:
– Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 người ta
coi du lịch là một hiện tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm cuộc sống
và nhận thức của con người. Theo Hunziker và Kraft thì “Du lịch là tổng hợp
các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những
người ngoài địa phương – những người không có mục đích định cư và không
liên quan đến bất cứ hoạt động kiếm tiền nào”.
– Du lịch là một hoạt động: Có thể xem xét du lịch thông qua những
hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong chuyến đi. Theo PTS
Trần Nhạn thì “Du lịch là một quá trình hoạt động của con người rời khái quê
hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những giá
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hương không nhằm
mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền”.
– Du lịch là một hoạt động: Cú thể xem xột du lịch thụng qua những
hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong chuyến đi. Theo PTS
Trần Nhạn thỡ “Du lịch là một quỏ trình hoạt động của con người rời khái
quờ hương đến một nơi khác với mục đớch chủ yếu là được thẩm nhận những
giỏ trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đỏo, khác lạ với quờ hương khụng
nhằm mục đớch sinh lời được tớnh bằng đồng tiền”.
* Tiếp cận du lịch một cách tổng hợp:
Để phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện các hoạt động, các mối quan

hệ của du lịch, theo cách tiếp cận này thì “ Du lịch là tổng hợp các hiện tượng
và các mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà
kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu
hút và tiếp đón khách du lịch”. Với cách tiếp cận này thì khách du lịch là một
nhân vật trung tâm làm nảy sinh các hoạt động và các mối quan hệ để trên cơ
sở đó làm thoả mãn mục đích và nhu cầu của các chủ thể tham gia vào các
hoạt động, các mối quan hệ đó.
*Theo bách khoa toàn thư Việt Nam:
Khách du lịch có hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất: Du lịch là một dạng nghỉ
dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hóa…Theo nghĩa thứ hai, du lịch được coi là một ngành kinh doanh tổng hợp
có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống
lịch sử văn hoá dân tộc từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối
với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du
lịch là lĩnh vực kinh doanh đem lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Như vậy, các định nghĩa trên mặc dù được hiểu theo nhiều góc độ
nhưng nó vẫn nêu được mục đích đi du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu về cảm
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
nhận những nét độc đáo khác lạ với nơi mà mình thường xuyên sống, điều
này có quan hệ chặt chẽ đế việc dịch chuyển chỗ của họ.
Từ xưa, phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến hoạt động du lịch ngày càng phát
triển, khái niệm du lịch còng có sự chuẩn sát và rõ ràng hơn đi từ hiện tượng
đến bản chất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng góc độ nghiên cứu mà người ta
sử dụng khái niệm du lịch với các nội dung khác nhau.
1.2) Khái niệm sản phẩm du lịch
12.1) Khái niệm
“Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất

trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng “
1.2.2). Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch .
- Dịch vụ vận chuyển : Nhằm đưa du khách tư nơi cư trú đến các điểm
du lịch, giữa các điểm du lịch, và trong một điểm phạm vi du lịch. Để thực
hiện dịch vụ này, người ta có thể sử dụng các phương tiện vận chuyển khác
nhau : máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ , ôtô.
- Dịch vụ lưu trú : Nhằm đảm bảo cho khách du lịch nơi ăn ở trong qúa
trình thực hiện chuyến du lịch của họ. Khách du lịch có thể chọn một trong
các khả năng: Khách san nhà trọ, nhà nghỉ, nhà người quen... Ngoài ra, dịch
vụ lưu trú còn bao gồm cả việc cho thuê đất để cắm trại và các loại hình
tương tự khác ...
- Dịch vụ giải trí : Đây là một bộ phận không thể thiếu được của sản
phẩm du lịch. Đối với du lịch, đây là bộ phận du lịch đặc trưng cho sản phẩm
du lịch, chúng rất quan trọng vì thời gian rãnh rỗi còn lại trong ngày của
khách du lịch thường rất nhiều nên khách sẽ mau chán vùng du lịch nếu họ
không được tham gia thưởng thức các tiết mục giải trí.
- Dịch vụ mua sắm : Mua sắm còng là hình thức giải trí, dịch vụ này
bao gồm các hình thức bán lẻ hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ, tạp hoá
vải vóc ...
Trên đây là bốn bộ phận du lịch cơ bản hợp thành sản phẩm du lịch.
Toàn bộ kỹ nghệ du lịch đều dựa vào những nguồn tài nguyên thiên nhiên,
những di tích văn hoá, lịch sử ... Để thu hút và lưu giữ khách du lịch, chúng ta
phải tổ chức những dịch vụ đó ở những nơi có khí hậu thuận lợi, có vẻ tự
nhiên độc đáo và quyến rũ khách du lịch ... và đồng thời có những di tích lịch
sử những viện bảo tàng... Một cách đơn giản chúng ta có thể hiểu :
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hoá du lịch.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
1.2.3). Các dịch vụ trung gian

Các dịch vụ trung gian là các dịch vụ phối hợp các bộ phận hợp thành
sản phẩm du lịch và thương mại hoá chúng.
Sản phẩm du lịch rất phức tạp, gồm nhiều loại hàng hoá và các dịch vụ
khác nhau do các doanh nghiệp khác nhau đảm nhận. Để có một chuyến du
lịch hoàn hảo, cần phải phối hợp các loại dịch vụ này lại. Trong dịch vụ trung
gian có hai hoạt động chính để hợp nhất trong hoạt động của một doanh
nghiệp, đó là:
+ Dịch vụ thu gom, sắp xếp các dịch vụ riêng lẻ thành một sản phẩm du
lịch
+ Dịch vụ bán lẻ sản phẩm du lịch .
1.2.4). Những đặc diểm của sản phẩm du lịch .
- Sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt như nhu
cầu hiểu biết kho tàng văn hoá lịch sử, nhu cầu thưởng thức cảnh đẹp thiên
nhiên... mục đích của chuyến du lịch là nhằm thoả mãn những nhu cầu của du
khách để làm cho họ cảm thấy hài lòng.
- Sản phẩm du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu của con người.
- Đúng vậy, nhu cầu du lịch chỉ được đặt ra khi người ta có thời gian
rỗi và có thu nhập cao. Nghiên cứu đặc điểm này cho chúng ta thấy rằng, nhu
cầu đối với sản phẩm du lịch rất không ổn định, nó dễ bị thay đổi vì sự bất ổn
của tình kinh tế hay chính trị.
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể: : Vì thực ra nó là kinh
nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể, mặc dù trong cấu thành sản
phẩm thành sản phẩm du lịch có cả hàng hoá. Do tính không cụ thể nên khách
hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua và sản phẩm du
lịch để bị bắt chước , người ta dễ dàng sao chép các chương trình du lịch đã
đặt ra.
Ngoài ra, còng do đặc tính này mà vấn đề quảng cáo trong du lịch đóng
vai trò rất quan trọng.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa
điểm với việc sản xuất ra chúng. Do đó, sản phẩm du lịch về cơ bản là không

dự trữ được. Trong du lịch chúng ta không thể vận chuyển sản phẩm du lịch
đến khách hàng mà tự khách hàng phải đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ: Nguyên nhân chính
là do dịch vụ, lượng cung khá ổn định trong thời gian tương đối dài.Trong khi
đó nhu cầu khách hàng thường xuyên thay đổi, làm nảy sinh độ chênh lệch
giữa cung và cầu, do vậy trong kinh doanh du lịch có tính thời vụ.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
2) Đặc điểm thị trường khách du lịch Nhật Bản
2.1) Những nét đặc trưng của khách du lịch Nhật Bản
2.1.1) Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Nhật Bản
* Thu nhập và chi tiêu:
Đại đa số người Nhật có tuổi đều hưởng lương. Do đó thu nhập và chi
tiêu của họ đại diện cho cơ cấu thu nhập và chi tiêu của dân chúng nói chung,
việc tăng lương dựa trên cơ sở thâm niên trong nghề đã ảnh hưởng rất lớn đế
việc lập kế hoạch chi tiêu của các gia đình.
Cơ cấu tiêu dùng của người Nhật chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ
tiền lương và chế độ làm việc. ở Nhật, chế độ làm việc chủ yếu là làm việc cả
đời ,thanh niên ngay sau khi tốt nghiệp đại học hay trung học sẽ kiếm việc
làm hay tiếp tục làm việc cho các công ty cho đến khi 60 tuổi, đây là tuổi về
hưu bắt buộc. Theo chế độ làm việc này thì tiền lương dựa cơ bản vào thâm
niên và việc tăng lương phụ thuộc vào cả tuổi đời lẫn thâm niên làm việc
trong công ty. Ngày nay, chế độ lương phụ thuộc chủ yếu vào khả năng làm
việc cho công ty.
Với chế độ lương như vậy nên thu nhập của người dân Nhật Bản là khá
cao. Sau khi đã chi tiêu cho các yếu tố cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng
ngày thì vẫn còn một lượng tiền khá lớn. Lượng tiền này một phần dành cho
dự trữ, một phần dành cho việc đi du lịch. Do đó, một phần không nhỏ trong
thu nhập của người dân Nhật Bản được dành cho chi tiêu khi đi du lịch: trung
bình112 USD/1 ngày.

* Sở thích tiêu dùng khi di du lịch của người Nhật
Trong hoạt động du lịch của con người thì vai trò sở thích là rất quan
trọng, nó có thể trở thành động cơ hoạt động của cá nhân trong tiêu dùng du
lịch. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu sở thích tiêu dùng của khách
giúp cho công ty xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp, thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách du lịch.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
Còng giống như các quốc gia, các dân tộc khác, khi đi du lịch người
Nhật còng có sở thích tiêu dùng riêng:
Khách du lịch Nhật Bản rất coi trọng chất lượng, chất lượng chiếm vị
trí hàng đầu trong tâm trí người Nhật. Họ rất kén chọn các đối tác trong việc
phục vụ đảm bảo chất lượng. Nếu chất lượng kém họ sẽ đòi bồi thường một
cách hợp lý hoặc không bao giờ quay lại. Người tiêu dùng Nhật Bản thường
đề ra các tiêu chuẩn về độ bền và chất lượng cao cho các hàng hoá công
nghiệp và tạo ra các yêu cầu khiến cho các hàng hoá khác phải tuân theo.
Việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đã đem đến sự tiến bộ trong chất lượng hàng
hoá. Vì thế các sản phẩm chất lượng cao đã tạo nên danh tiếng cho các hãng
sản xuất của Nhật. Việc đóng gói có chất lượng cao còng từng được người
Nhật coi là cần thiết. Ngoài một số hàng tặng phẩm nói chung ngày nay người
ta tránh đóng gói quá kỹ để tiết kiệm. Bên cạnh đó, nhu cầu về bảo hành hàng
hoá rất cần thiết, người tiêu dùng thích những hàng hoá có thể tin tưởng và
các dịch vụ sau khi bán hàng sẽ giúp cho họ hài lòng.
Người Nhật thích mua sắm hàng hoá rẻ ở các siêu thị, cửa hàng bách
hoá. Khi mua các sản phẩm hàng ngày, nhiều người tiêu dùng thích mua hàng
hoá có giá rẻ. Tuy nhiên, đối với các hàng hoá thời trang cao cấp như túi sách,
giầy thể thao, mỹ phẩm thì sự nhận thức về hàng hoá có nhãn hiệu đã ăn sâu
vào tiềm thức người tiêu dùng. Họ sẵn sàng trả tiền để mua các hàng hoá có
nhãn hiệu nổi tiếng với chất lượng và độ tin cậy cao.
Thời trang của người Nhật rất khác biệt với các nước khác. Họ thường

thích các đồ vật giống của các thành viên trong gia đình, trường học, câu lạc
bộ hay nơi làm việc, thích ăn mặc giống bạn bè. Tuy vậy, gần đây mọi thứ trở
nên đa dạng hơn, họ có xu hướng sử dụng các hàng hoá khác nhau nhưng có
cùng công dụng.
Như vậy, khách du lịch Nhật Bản có yêu cầu cao đối với mọi hàng hoá.
Thông thường yếu tố: “ nội dung, ngoại hình, chất lượng” ảnh hưởng đến sức
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
khoẻ được người Nhật quan tâm hơn cả. Đối với du lịch thì người Nhật Bản
yêu cầu sản phẩm phải có đủ 4 yếu tố: an toàn, vệ sinh, kết hợp mua sắm, du
lịch quanh năm. Họ thích những sản phẩm nổi tiếng thế giới, sản phẩm có
công nghệ truyền thống độc đáo. Cùng với truyền thống và sự âu hoá hoà trộn
với nhau trong cách sống của người Nhật, cho nên khách Nhật có khuynh
hướng tiêu dùng đa sắc, hiện đại và độc đáo của các dân tộc.
Về thể thao và du lịch: Đối với thanh niên thì Tennis, trượt băng, trượt
tuyết là môn thể thao được ưa chuộng nhất. Sự yêu thích các môn: lướt ván,
lướt sóng, lặn có bình khí… đang được lan truyền rộng rãi từ thanh niên sang
trung niên. Gần đây hoạt động giải trí ngoài trời rất được ưa chuộng như: cắm
trại, câu cá…
Du lịch ra nước ngoài ở Nhật Bản đã trở thành hiện tượng giải trí phổ
biến. Có nhiều người không thích đi du lịch trọn gói, họ thích các dịch vụ cho
phép họ tự sắp xếp lịch trình và phân bổ chi tiêu. Với việc đồng Yên tăng giá
cùng với sự khuyến khích của chính phủ thì du lịch ra nước ngoài ngày càng
trở thành một hoạt động hấp dẫn. Gần đây do suy thoái kinh tế nên số tiền
dành cho du lịch của họ ít đi. Do đó họ thích đi du lịch ngắn ngày tới các địa
điểm như Châu á, Đông Nam á…
Nắm bắt được thị hiếu của người Nhật đem lại thành công rất lớn cho
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp du lịch cần phải chú ý hơn
nữa đến thị trường khách du lịch tiềm năng này, phải bám sát vào những sở
thích mua sắm, vui trơi giải trí, thể thao… để đưa vào chương trình du lịch

nhằm thu hút triệt để nguồn khách Nhật, phát triển thị trường Nhật.
2.1.2) Đặc điểm tâm lý của người Nhật Bản
Việc khai thác thị trường khách du lịch Nhật Bản muốn thành công
phải đi sâu tìm hiểu những đặc điểm tâm lý của khách, những nột đặc trưng
tiêu biểu của dân tộc Nhật Bản, các đặc điểm đó có mối quan hệ chặt chẽ với
nhu cầu và thị hiếu của du khách, từ đó đưa ra các biện pháp tác động thích
hợp .
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
Người Nhật rất thông minh, cần cù, khôn ngoan, bản sắc cộng đồng cao
hơn bản sắc cá nhân. Người Nhật yêu thiên nhiên, trung thành với truyền
thống, thường thích những gì cụ thể, có hình khối rõ ràng, có tính kỷ luật cao.
Trong cuộc sống, người Nhật thích lịch lãm, gia giáo, kiên trì, căn cơ,
ham học hỏi, tính tự chủ cao, điềm tĩnh và ôn hoà. Trong giao tiếp họ là người
rất tế nhị, khi chào nhau họ thường cúi đầu thể hiện sự kính phục, họ là người
rất lịch sự và nhã nhặn. Khác với những loại khách khác, khách du lịch Nhật
Bản thường tinh tế, không ồn ào như khách Trung Quốc, sôi nổi như khách
Đài Loan. Sự tinh tế của khách Nhật còng khác với khách Pháp, khách Nhật
Bản có ý thức tìm hiểu, khám phá nhưng khác với khách Mỹ ở mục đích và
đối tượng tìm hiểu.
Họ thường ăn các món chế biến từ hải sản, món ăn truyền thống là cá
sống, gỏi cá, gỏi tôm uống với rượu sakê, cùng với các món sushi nổi tiếng.
Ngoài ra họ thích món ăn của Mỹ như Fast Food, thích được ăn cùng bàn với
người lạ, thích con số 3, 5, 7 nhưng rất kỵ con số 4 và 9 và họ rất tin tưởng
vào tướng số.
Khi đi du lịch người Nhật thường mua quà lưu niệm, thường sử dụng
các dịch vụ có thứ hạng cao nhưng thường hay quan tâm đến cước phí vận
chuyển . Họ đòi hỏi tính chính xác cao về thời gian vì tác phong công nghiệp,
họ rất quý trọng thời gian, đối với họ thời gian còn quý hơn cả tiền bạc.
Hàng năm người Nhật thường du lịch nhiều nhất từ tháng 7 đến tháng 9

và từ tháng 2 đến tháng 3.
Một điều đặc biệt là người Nhật rất quan tâm đến sự an toàn. Do đó
tầng một và tầng hai trên cùng không thích hợp với người Nhật. Và trước khi
đi ra nước ngoài du lịch họ thường đến các phòng tư vấn an ninh đảm bảo an
toàn về tính mạng và tài sản của mình.Ngoài ra , người Nhật rất cẩn thận , họ
chỉ giám mua những tour du lịch thông qua các công ty du lịch hoặc các hang
lữ hành có uy tín , có tên tuổi vì bản than người Nhật là quen dùng sản phẩm
có nhãn mác.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của khách du lịch Nhật, tuy chưa
đầy đủ nhưng còng giúp chúng ta thấy được đời sống còng như tính cách, thị
hiếu tiêu dùng khi du lịch của người Nhật, đồng thời qua đó ta còng có những
thông tin cần thiết để thu hút. Phát triển thị trường khách hàng tiềm năng.
2.2) Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong một số lĩnh vực và ảnh hưởng của
nó tới luồng khách du lịch của Nhật tới Việt Nam
Ngày nay, Nhật Bản là nước có nền kinh tế phát triển cao, có vị trí và
vai trò quan trọng trong đời sống chính trị ở Châu á và trên thế giới.
Năm 2003, hai nước Việt Nam- Nhật Bản kỷ niệm 30 năm thiết lập
quan hệ ngoại giao. Trong 30 năm qua, quan hệ giữa hai nước đã trải qua
nhiều thăng trầm nhưng đặc biệt phát triển trong 10 năm gần đây.
Về chính trị: Quan hệ hai nước đã trở nên hữu nghị với việc hầu hết các
đời thủ tướng Nhật Bản đã sang thăm Việt Nam và ngược lại. Có thể nói chưa
bao giờ quan hệ hai nước tốt như hiện nay trong lịch sử. Về các mặt khác:
Việt Nam và Nhật Bản cùng mở rộng quan hệ trên các mặt quốc phòng, an
ninh và phối hợp chặt chẽ trên các diễn đàn quốc tế. Hai nước đã ký một số
hiệp định như tránh đánh thuế hai lần, giành cho nhau qui chế tối huệ quốc và
sắp tới sẽ ký hiệp định bảo hộ đầu tư.
Mặc dù quan hệ hai nước đang trong giai đoạn phát triển tốt đẹp nhưng
thực tế quan hệ này chưa đạt ngang tầm quan hệ Nhật Bản với một số nước

ASEAN khác. Chúng ta chủ trương thúc đẩy quan hệ với Nhật Bản mạnh mẽ
hơn, toàn diện hơn. Trong bối cảnh chung đó hy vọng một vài năm tới khách
du lịch Nhật Bản sẽ đạt con số 50 - 60 vạn.
Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất đồng thời còng là đối tác
thương mại, là nhà đầu tư lớn nhất. Bình quân ODA của Nhật Bản cho Việt
Nam khoảng từ 70 đến 90 tỷ yên/ 1 năm (mức viện trợ ODA của Nhật Bản
dành cho Việt Nam trong năm 2009 là 650 triệu USD), chiếm 40% tổng số
ODA của tất cả các nước dành cho Việt Nam. Trong năm 2008, sau khi xảy ra
vụ PCI, Nhật Bản đó tuyờn bố tạm ngưng các dự án ODA giành cho Việt
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
Nam, tuy nhiên sau đó đại sứ Nhật Bản đó tuyờn bố nối lại cung cấp ODA
cho Việt Nam. ODA của Nhật Bản cung cấp trong các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng
như giao thông, năng lượng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, giáo dục đào tạo,
môi trường, xoá đói giảm nghèo. ODA của Nhật Bản có tác dụng to lớn, đóng
góp rất hiệu quả trong công cuộc đổi mới của thời gian qua và sắp tới. Hiện
nay, Nhật Bản đang hỗ trợ cho du lịch Việt Nam trong việc quy hoạch phát
triển du lịch Miền Trung với số vốn khoảng 2 triệu USD và nhiều chương
trình hỗ trợ khác.
* Xu hướng vận động thị trường khách du lịch Nhật Bản tới Việt Nam
Nhật Bản là thị trường gửi khách du lịch lớn thứ ba trên thế giới, sau
Mỹ và Pháp tính cả về số lượng khách và chi tiêu cho du lịch. Hàng năm bình
quân có khoảng 17 triệu người Nhật ra nước ngoài, chi tiêu 40 tỷ USD cho du
lịch. Châu Á là điểm đến ưa thích nhất của người Nhật, chiếm khoảng 58%
tổng thị trường out- bound Nhật (năm 2008). Trong đó du lịch out- bound đế
Đông Nam Á chiếm khoảng 29% tổng lượng khách out- bound từ Nhật. Tuy
nhiên khách du lịch Nhật đến Việt Nam chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
lượng khách du lịch out- bound Nhật đến Đông Nam Á (5% thị phần) đạt 210
nghìn khách năm 2007 và 234 nghỡn khách năm 2008.
Trong tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 2000 đến năm

2007 thì khách Trung Quốc chiếm số lượng lớn. Tuy nhiên, thị trường khách
Nhật đến Việt Nam còng chiếm một lượng không nhỏ chỉ đứng sau thị trường
Trung Quốc, thị trường Pháp và thị trường Đài Loan. Do cuộc khủng hoảng
tiền tệ năm 1997- 1998 mà lượng khách Nhật vào Việt Nam giảm, nhưng đến
nay đã tăng đáng kể: chiếm 9,1% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam.
Có thể xét cơ cấu khách theo nhiều chỉ tiêu:
- Theo mục đích chuyến đi: Đa phần khách du lịch Nhật BẢn đến Việt
Nam với mục đích du lịch thuần túy hay nghĩ dưỡng. Có thể thấy chương
trình du lịch nêu bật được cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hấp dẫn, những
công trình, di tích lịch sử cổ kính mang đậm bản sắc dân tộc là những chương
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
trình mà khách du lịch Nhật Bản ưa thích. Thật sự thì nền văn hóa Việt Nam
có nhiều điểm tương đồng với nền văn hóa Nhật Bản, điều này dễ tạo ra sự
đồng cảm cho khách Nhật Bản khi đến thăm Việt Nam.
- Theo giới tính, độ tuổi: Khách du lịch Nhật Bản vào Việt Nam trong
thời gian qua chủ yếu là nam giới ( chiếm 83%) với độ tuổi 30 đến 60. Đa số
họ là những nhà kinh doanh đi du lịch kết hợp với cơ hội đầu tư, tìm các đối
tác. Điều này giải thích tại sao số khách nữ lại ít vì nữ giới thường bị chi phối
bởi công việc nội trợ, gia đình. Tuy nhiên, khi mà xu hướng giải phóng phụ
nữ tăng lên thì tỷ lệ này chắc chắn sẽ thay đổi.
- Theo cơ cấu chi tiêu: Theo số liệu thống kê năm 2005 của viện nghiên
cứu và phát triển du lịch thì khách du lịch Nhật Bản chi tiêu cho lưu trú lớn
nhất: 77,16 USD/ 1 ngày, sau đó là ăn uống: 32,15 USD/ 1 ngày. Tuy nhiên
họ chi tiêu cho dịch vụ vui chơi giải trí và mua sắm còn ít: 35%. Điều này
chứng tỏ các dịch vụ vui chơi giải trí của du lịch Việt Nam còn nghèo nàn,
chưa thu hút được khách đến và mặt hàng chưa phong phú, chưa có sản phẩm
đặc trưng của từng vùng, do đó mà kết quả khai thác còn thấp. Cuối cùng, chi
tiêu cho vận chuyển là thấp nhất: 14,03 USD/ 1 ngày.
- Thời điểm du lịch và thời gian lưu trú trung bình: Theo số liệu của

viện nghiên cứu và phát triển du lịch trong 10 năm qua cho thấy khách du lịch
Nhật Bản đến Việt Nam nhiều nhất vào dịp cuối tháng 3 đến cuối tháng 4,
cuối tháng 9 đến đầu tháng 10. Thời gian lưu trú bình quân của một khách du
lịch Nhật Bản vào Việt Nam ngày càng có xu hướng tăng dần : từ 5 đến 8
ngày
Tóm lại, thị trường khách du lịch Nhật Bản trong tương lai nhất định sẽ
là một thị trường đầy triển vọng đối với các nhà kinh doanh du lịch Việt
Nam.Do vậy việc nghiên cứu và đề ra các biện pháp tăng cường khả năng
khai thác thị trường khách du lịch Nhật Bản của ngành du lịch Việt Nam nói
chung và của Trung tâm điều hành du lịch Danatours nói riêng trong bối cảnh
hiện nay là điều hết sức cần thiết và quan trọng.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
3) Sự cần thiết áp dụng chính sách Marketing vào kinh doanh lữ hành
Marketing ngày nay càng quan trọng hơn bao giờ hết trong ngành
khách sạn, lữ hành. Gia tăng cạnh tranh, phân đoạn thị trường và tính phức
tạp ngày càng cao, khách hàng ngày càng có kinh nghiệm đã nhấn mạnh hơn
vai trò của Marketing.
Đầu tiên, chúng ta nhấn mạnh đến việc gia tăng tính cạnh tranh. Ngày
nay số lượng khách sạn, hãng hàng không, các công ty lữ hành trên thế giới
nhiều hơn bao giờ hết. Ngoài ra những tập đoàn du lịch với những chương
trình quảng cáo rầm rộ đã làm tăng thêm tính cạnh tranh trên thị trường du
lịch vốn đã rất gay gắt. Bên cạnh đó, quá trình hợp nhất và tích tụ xảy ra
thường xuyên đã bổ xung sức mạnh Marketing trong tay các tập đoàn này.
Thứ hai, do nền kinh tế, công nghệ và những thay đổi văn hoá xã hội
làm cho thị trường du lịch đựơc phân đoạn rộng hơn. Ngành công nghiệp lữ
hành, khách sạn phản ứng với những thay đổi đó bằng các dịch vụ, sản phẩm
mới và đã đi trước thị trường, họ phải hiểu biết về các nhóm khách hàng và
chú trọng hơn trong việc lựa chọn mục tiêu.
Thứ ba, ngày nay, hơn bao giờ hết có nhiều du khách rất tinh tế và có

kinh nghiệm ăn uống tại nhà hàng. Họ có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc
đánh giá những công ty khách sạn, lữ hành. Để những người này chấp nhận,
đòi hỏi phải có chất lượng sản phẩm tốt hơn và Marketing sâu sắc hơn.
Nhân tố làm tăng tính chất quan trọng của Marketing ngoài ra còn có
việc các công ty của ngành khác giành giật với các công ty khách sạn, lữ
hành. Ví dụ., vài công ty như General Mills và Pepsi Co. bị kỷ lục phát triển
của ngành kinh doanh nhà hàng thu hút. Những công ty mẹ lớn này đã từ lâu
quen thuộc với lợi nhuận đem lại từ Marketing, đã sớm chuyển hướng lý luận
và phương pháp định hướng thị trường sang lĩnh vực kinh doanh phụ khác.
Thành công của Red Lobster, Olive Garden và Kentucky Fried Chicken
chứng minh công thức này có hiệu quả.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
4) Các chính sách Marketing- Mix trong kinh doanh du lịch
Marketing –mix là sự phối hợp các yếu tố hoặc các thành phần
Marketing theo một trình tự với một cấu trúc nhất định sao cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tế nhằm củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Theo Marketing truyền thống, đã xác định đựơc 4 yếu tố chủ yến cấu
thành Marketing-Mix là:
Product : Sản phẩm
Price : Giá cả
Place : Phân phối
Promotion : Xúc tiến
Nhưng hiện nay trong Marketing du lịch, Marketing- Mix đã được bổ
sung thêm 3 P nữa là:
People : Con người
Programing : Chương trình kết hợp du lịch
Parnertship : Quan hệ đối tác
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh

Bảng1 : Sơ đồ 7P của Marketing trong lĩnh vực du lịch lữ hành
Chính sách Quan hệ đối tác( Partnership)
Những nỗ lực hợp tác Marketing trong số các tổ chức lữ hành và khách
sạn bổ trợ đựơc đề cập bằng thuật ngữ quan hệ đối tác. Nó đựơc coi là P thứ 7
do tính phụ thuộc lẫn nhau của nhiều doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu
cầu và ý muốn của khách hàng. Tính chất bổ trợ của doanh nghiệp có thể có
khía cạnh tích cực và tiêu cực. Sự thoả mãn của khách hàng thường phụ thuộc
những hoạt động của các doanh nghiệp khác mà chúng ta không trực tiếp
quản lý. Mối quan hệ với các doanh nghiệp bổ trợ cần phải đựơc theo dõi và
quản lý thận trọng. Điều đó có lợi nhất cho các đơn vị cung ứng (các tiện nghi
lưu trú, khách sạn nhà hàng, các công ty tàu khách chạy trên sông, ven biển,
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 16
Partnership
People
Programing
Product
Place
Price
Promotion
Marketing- Mix
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
công ty cho thuê xe du lịch và các điểm du lịch) để duy trì mối quan hệ tốt với
các trung gian du lich (các đại lý lữ hành, công ty du lịch bán buôn, những
người phụ trách du lịch và các cơ quan có quan hệ làm ăn, những người tổ
chức về hội nghị , hội họp, du lịch khuyến khích) và các doanh nghiệp vận
chuyển (các hãng hàng không, đường sắt, ôtô tàu thuỷ). Khi các cơ cấu trong
ngành hoạt động hiệu quả thì thì kết quả có thể đoán trứơc được là nhiều
khách được thoả mãn và hài lòng hơn. Còn khi các doanh nghiệp không cộng
tác, kết quả rõ ràng sẽ xấu, khi những tổ chức này thấy rằng tất cả họ đều “
đang ở trên một con thuyền” thì kết quả thường là sẽ có nhiều khách được

thoả mãn hơn nữa.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC KHÁCH DU
LỊCH NHẬT BẢN ĐẾN VIỆT NAM
1) Giới thiệu công ty
1.1) Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm điều hành du lịch Đà Nẵng là một bộ phận trực thuộc Công
ty Du lịch và Dịch vụ Đà Nẵng, hoạt động như một đơn vị lữ hành quốc tế,
được Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh
vào ngày 26/5/1998
Công ty Du lịch và Dịch vụ Đà Nẵng nguyên là Công ty Ăn uống -
khách sạn Quảng Nam- Đà Nẵng được thành lập từ ngày 20/12/1976. Đến
ngày 20/3/1982, Công ty đã nhập thêm một số cửa hàng của Công ty Bách
hoá vải sợi và Công ty Kim khí điện máy hoá chất Quảng Nam Đà Nẵng và
tách làm hai Công ty đó là: Công ty Dịch vụ khách sạn Đà Nẵng và Công ty
Ăn uống Đà Nẵng
Đến tháng 4/1992, hai Công ty này đã hợp nhất trở lại và lấy tên là
Công ty Dịch vụ Du lịch Đà Nẵng
Thi hành chỉ thị 500/TTG của Thủ tướng Chính Phủ về việc sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nước, vào tháng 1/1998 Sở Du lịch đã có kế hoạch hợp
nhất hai Công ty Dịch vụ Du lịch Đà Nẵng và Công ty Dịch vụ Du lịch Quảng
Nam Đà Nẵng thành một doanh nghiệp lấy tên là Công ty Du lịch Dịch vụ Đà
Nẵng
Tên giao dịch quốc tế: DANANG TOURIST SERVICES COMPANY
Viết tắt là: DANATOUR
1.2) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm
1.2.1) Chức năng
- Nghiên cứu và mở rộng thị trường du lịch
- Tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch nội

địa và quốc tế.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
- Trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng với các hãng du lịch trong và
ngoài nước
- Kinh doanh một số các dịch vụ khác như: lưu trú, ăn uống, vận
chuyển.
- Cung cấp các hoạt động trung gian khác như: Visa, bán vé máy
bay, đổi ngoại tệ, thuê phương tiện, môi giới...
1.2.2) Nhiệm vụ :
- Căn cứ vào các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước để xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm trước khách về hợp đồng đã ký kết.
- Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền, quảng cáo thu hút
khách du lịch và ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, các hãng du lịch.
Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách. Kinh doanh
dịch vụ hướng dẫn và các dịch vụ bổ sung.
- Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh
doanh của công ty .
- Quản lý sử dụng cán bộ, chính sách của nhà nước và của ngành, xây dựng
kế hoạch công tác cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên của trung tâm.
- Tham gia nghiên cứu và đề xuất với Sở Du lịch Thành phố Đà
Nẵng các định mức kinh tế, kỹ thuật và quy chế quản lý của ngành
- Căn cứ vào định hướng phát triển du lịch trong từng thời kỳ, lập
các dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở
rộng sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp lệnh hiện hành
1.2.3) Quyền hạn:
- Trực tiếp ký kết giao dịch với các tổ chức du lịch nước ngoài để
đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam và tổ chức cho người Việt Nam đi

du lịch nước ngoài.
- Ra quyết định về sản xuất kinh doanh, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, khen thưởng kỷ luật cán bộ và các mặt công tác khác.
- Được phép mở rộng các dịch vụ bổ sung để đáp ứng mọi nhu cầu
của các đối tượng khách du lịch, nhằm tận dụng mọi tiềm năng về lao động
và cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm.
- Được phép huy động vốn trong và ngoài nước để phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật, tạo việc làm cho người lao động, tìm kiếm lợi nhuận đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 19
Lun vn tt nghip GVHD : Th.S on Tranh
1.2.4) C cu, t chc b mỏy iu hnh
Bng 2:S b mỏy iu hnh Cụng ty dch v du lch Nng-Trung tõm
iu hnh du lch Danatours
Nhn xột:
B mỏy iu tra ca Trung tõm c t chc theo mụ hỡnh trc
tuyn chc nng, t chc gn nh v cú mi quan h cht ch gia cỏc b
phn, to nờn s nng ng trong hot ng sn xut kinh doanh. õy l
iu kin trung tõm cũng nh cụng ty cú c hi ngy cng phỏt trin v
to c mt v th trong khu vc.
Nhim v ca cỏc phũng ban:
Gớam c Trung tõm: l ngi lónh o cao nht v chu trỏch nhim ton
din v qun lý v t chc kinh doanh phỏt trin ca Trung tõm. Xõy dng
chin lc phỏt trin l hnh, m bo tc tng trng v hiu qu kinh
SVTH : Lờ Th Thanh Tho 20
GIA M Cẽ
Phoù Giaùm õ cọỳ
Inbound
Phoù giaùm õ cọỳ
Outbound,n ỹi ọ

õởa
i u ha nh óử ỡ
Thở tr ngổồỡ
K toaùnóỳ Thu quyợớ Vn thổ u tỏử ổ
H ùng ổồ
d ựnỏ
V ỷn ỏ
chuy nóứ
Nha ha ngỡ ỡ
Khaùch
saỷn
:
Quan hóỷ trổỷc tuyóỳn
: Quan hóỷ tham mổu
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
doanh. Là người đóng vai trò quyết định đến sự thành bại và phát triển của
trung tâm.
 Phó giám đốc Inbound: Trực tiếp quản lý lĩnh vực kinh doanh Inbound và
hướng dẫn chịu trách nhiệm tìm kiếm mở rộng thị trường, xây dựng đổi
mới chương trình du lịch, phát triển nguồn khách du lịch quốc tế, điều
hành quản lý phân công hướng dẫn viên.
 Phó giám đốc Outbound/nội địa: trực tiếp quản lý lĩnh vực kinh doanh nội
địa và outbound, chịu trách nhiệm xây dựng quảng bá tiếp thịcác chương
trình du lịch trong nước. Trực tiếp điều hành phát triển nguồn khách.
 Phòng điều hành: chuyên sâu công tác điều hành, thực hiện các dịch vụ
đặt phòng, đặt vé, hướng dẫn... đảm bảo chương trình luôn được thực hiên
tốt không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ khách.
 Phòng thị trường: chuyên sâu công tác khai thác, tìm kiếm mở rộng thị
trường, xúc tiến quảng bá các chương trình du lịch của công ty trên thị
trường trong nước và quốc tế.

 Phòng kế toán: thực hiện nhiệm vụ theo dõi và hạch toán, ghi chép sổ sách
kế toán, phân tích hiệu quả kinh doanh của trung tâm, thực hiện quyết toán
tài chính.
 Văn thư : thực hiện nhiệm vụ hành chính văn thư tại đơn vị.
 Hướng dẫn: thực hiện hướng dẫn khách theo từng chương trình du lịch
được phân công.
 Vận chuyển: thực hiện tốt các chương trình vận chuyển khách du lịch.
1.3) Nội dung hoạt động kinh doanh của trung tâm
1.Hoạt động cung cấp các dịch vụ trung gian
- Hoạt động trung gian liên quan đến dịch vụ lưu trú, bao gồm:
+ Cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời cho du khách về khả
năng lưu trú tại các điểm du lịch, khả năng lưu trú tại các điểm dừng trong
tuyến hành trình.
+ Đăng ký chổ trong cơ sở lưu trú.
+ Bảo đảm việc đi lại của du khách tại điểm du lịch.
+ Bảo đảm cung cấp các dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch và lưu
trú.
- Hoạt động trung gian liên quan đến vận chuyển khách:
+ Cung cấp thông tin về các dịch vụ vận chuyển cho khách kịp thời,
chính xác đầy đủ theo yêu cầu của khách.
+ Đăng ký chổ và bán vé giao thông
+ Cho thuê phương tiện vận chuyển.
- Các hoạt động trung gian khác:
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 21
Lun vn tt nghip GVHD : Th.S on Tranh
+ i ngoi t.
+ m nhn th tc xut nhp cnh cho khỏch
+ Cung cp thụng tin v thc hin bo him
+ Cung cp dch v cho khỏch ca doanh nghip l hnh khỏc gi n.
+ Cho thuờ hng dn viờn

2. Hot ng t chc cỏc chng trỡnh du lch trong nc cho khỏch
quc t, khỏch ni a v khỏch ni a i du lch nc ngoi. Sau khi nghiờn
cu th trng khỏch, tỡm hiu nhu cu du lch ca du khỏch, trung tõm s xõy
dng cỏc chng trỡnh du lch ỏp ng nhng nhu cu ú. Hot ng ny
bao gm cỏc cụng vic t xõy dng cỏc chng trỡnh du lch, tỡm kim v thu
hỳt ngun khỏch tham gia vo chng trỡnh, t chc phõn phi thụng tin v
cỏc tour du lch, chun b thc hin chuyn du lch v t chc thc hin
chuyn du lch.
Nhỡn chung hot ng kinh doanh ca trung tõm tng i a dng v
luụn luụn ỏp ng tt yờu cu ca khỏch khi cú yờu cu.
2) Thc trng khai thỏc th trng khỏch du lch Nht Bn trong thi
gian qua
2.1) c im th trng khỏch du lch Nht Bn ca cụng ty
2.1.1) C cu v s lng khỏch
* Theo mc ớch chuyn i:
Bng3 : S lng khỏch theo mc ớch chuyn i
n v tớnh: Lt khỏch
Năm
Mục đích
Du lịch
thuần
tuý
Tỷ trọng
(%)
Du lịch
công vụ
Tỷ trọng
(%)
Mục
đích

khác
Tỷ trọng
(%)
2007 400 80 50 10 50 10
2008 544 75 116 16 65 9
Nh vy, khỏch du lch Nht Bn n Trung tõm iu hnh du lch
Danatours ch yu vi mc ớch du lch thun tuý: nm 2008 tng so vi nm
2007 l 144 ngi vi t l tng l 36 %. Do nh hng ca cuc khng
hong kinh t khỏch du lch cụng v nm 2008 ch chim 16% trong tng s
khỏch du lch Nht Bn. Hn na, do gp tht bi khi u t ti Vit Nam nờn
lng khỏch ny ớt. S lt khỏch i vi mc ớch khỏc tng i n nh.
SVTH : Lờ Th Thanh Tho 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
* Theo giới tính
Đa số khách du lịch Nhật Bản tới Việt Nam nói chung và tới Trung tâm
điều hành du lịch Danatours nói riêng đều là nam giới. Khách du lịch tới công
ty là nam giới chiếm 60,8 % trong tổng số khách Nhật trong khi đó, khách nữ
giới chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ 39,2 %. Có sự chênh lệch này do khách du lịch
Nhật đa số là những nhà kinh doanh, đi du lịch kết hợp với tìm hiểu cơ hội
đầu tư, tìm các đối tác, hơn nữa nữ giới thường bị chi phối bởi công việc nội
trợ, gia đình.
* Theo độ tuổi:
Bảng4: Số lượng khách theo độ tuổi
Theo ®é tuæi Sè lît kh¸ch Tû träng (%)
20 – 44 232 32
45 – 55 339 46,7
> 60 154 21,3
Tæng 725 100
Số liệu thống kê của Trung tâm điều hành du lịch Danatours cho thấy
số khách du lịch Nhật Bản chủ yếu tập trung ở độ tuổi 45 - 55. Họ chủ yếu là

các doanh nghiệp đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh kết
hợp với những chuyến du lịch tìm hiểu đất nước, con người. Bên cạnh đó, có
một số công chức đi cùng gia đình tới Việt Nam với mục đích du lịch thuần
tuý.
Khách ở độ tuổi từ 22 - 44 đứng thứ hai, sau khách ở độ tuổi 45- 55
trong tổng số khách của công ty. Phần lớn khách ở độ tuổi này là những nhân
viên trong các doanh nghiệp của Nhật Bản, họ được dành cho các kỳ nghỉ ở
nước ngoài với mục đích khuyến khích làm việc cố gắng hơn nữa. Tiếp đó là
các nữ viên chức làm việc trong văn phòng còn độc thân nhưng thích hưởng
thụ tự do và tiền bạc trước khi lập gia đình. Ngoài ra, ở độ tuổi này còn có các
cặp vợ chồng mới cưới đi hưởng tuần trăng mật và các sinh viên Nhật Bản có
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
nhu cầu học hỏi, giao tiếp còng đến Việt Nam qua công ty. Do đó, thị trường
khách Nhật Bản trong độ tuổi từ 22 -44 chiếm 32% tổng lượng khách.
Khách du lịch ở độ tuổi về hưu ( trên 60 tuổi ) chiếm 21,3 % tổng số
khách. Phần lớn họ thường đi theo đoàn đông và ở dài ngày
2.1.2) Thời gian đi du lịch
Khách du lịch Nhật Bản là một thị trường mới mẻ. Họ đến với công ty
rải rác vào tất cả các tháng trong năm, nhưng tập trung đông nhất từ cuối
tháng 3 đến đầu tháng 5. Thời gian lưu lại của khách Nhật Bản là rất ít: từ 3 –
5 ngày, trong khi đó thời gian họ ở Việt Nam trung bình là 8 ngày. Đây là một
hạn chế trong việc thu hút khách du lịch của của công ty. Do vậy, Trung tâm
cần bổ sung và xây dựng nhiều chương trình mới hấp dẫn, phong phú để có
thể “giữ chân” khách lâu hơn.
2.1.3) C¬ cÊu chi tiªu
Bảng5: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày của khách du lịch Nhật Bản tại
Trung tâm điều hành du lịch Danatours
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008

ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
Dịch vụ lưu trú
29,4 42 29,4 41,5 34,8 44,2 43,3 44,7 51,9 44
Dịch vụ ăn
uống
14 20 15,6 22 14,7 18,6 18,4 19 21,5 18
DV vận
chuyển
8,6 12,3 9,2 13 9,8 12,4 11,6 12 15,9 13,5
DV mua sắm
5,4 7,7 5,5 7,8 6,0 7,6 7,9 8,2 8,5 7,0
DV giải trí
4,9 7,0 4,9 6,9 5,5 7,0 6,9 7,1 8,5 7,5
DV khác
7,7 11 6,2 8,8 8 10,2 7,8 8 11,4 10
Chi 1 ngày
70 100 70,8 100 78,8 100 97 100 118 100
Chi tiêu bình quân 1 ngày của khách du lịch Nhật Bản từ năm 2004 đến

năm 2006 thấp tàn dư của suy thoái kinh tế trong những năm trước, đặc biệt là
cuộc khủng hoảng tiền tệ đã làm thay đổi thái độ chi tiêu của họ. Nếu như
trong quá khứ khi đi du lịch nước ngoài, người Nhật Bản coi tiền không thành
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đoàn Tranh
vấn đề thì giờ đây họ trở lên cẩn thận với đồng tiền của mình hơn.Họ kén
chọn chất lượng, giá trị sản phẩm. Song xét một cách khách quan thì khả năng
chi tiêu của khách du lịch Nhật Bản so với khách du lịch khác của công ty vẫn
là cao nhất.
Chi tiêu của khách du lịch Nhật Bản cho dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn
uống chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi tiêu. Mức chi tiêu cho việc sử dụng
dịch vụ lưu trú chiếm 40- 45 % trong tổng mức chi tiêu bình quân 1 ngày của
họ, có được tỷ trọng cao như vậy là do khách du lịch Nhật Bản thường chọn
các khách sạn từ 3* - 4* với chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh
đó, chi tiêu cho dịch vụ ăn uống còng chiếm tỷ trọng khá cao: khoảng 18-
19% tương ứng với 15- 17 USD/ 1 ngày. Khách du lịch Nhật Bản thường
thích các món ăn hợp khẩu vị đặc biệt là các món ăn truyền thống của Nhật
Bản, Trung Quốc và Phương Tây. Nếu trong nhà hàng, trên bàn ăn có đặt sẵn
1 bình nhỏ nước tương thì họ rất hài lòng. Thực đơn chính của họ là rau, nếu
có các món ăn đặc sản của địa phương thì phải do chính họ lựa chọn. Do vậy,
nên phục vụ theo yêu cầu của họ khi cung cấp các dịch vụ ăn uống.
Chi tiêu cho dịch vụ vận chuyển đứng thứ 3 trong cơ cấu chi tiêu:
khoảng 12- 13,5 %. Người Nhật Bản thích được sử dụng các phương tiện vận
chuyển sang trọng, tiện nghi. Bên cạnh đó, họ thích các tour du lịch gồm
nhiều điểm tham quan, mỗi hôm họ di chuyển trên ô tô khoảng 100 km, các
chương trình du lịch có nhiều thời gian nghỉ sẽ khiến họ chán nản. Có thể
nói, Trung tâm điều hành du lịch Danatours đã phần nào đáp ứng nhu cầu này
của họ trong mỗi chuyến đi.
Cuối cùng, khoản chi tiêu cho mua sắm và dịch vụ vui chơi giải trí
chiếm 6- 8% trong tổng cơ cấu chi tiêu. Mức chi tiêu cho cả hai loại dịch vụ

này còn thấp do các dịch vụ vui chơi giải trí của ta chưa phong phú, chưa hấp
dẫn được khách du lịch, hơn nữa các sản phẩm du lịch có giá trị nghệ thuật
truyền thống chưa thật sự độc đáo, còn quá nghèo nàn, mẫu mã đơn giản.
Điều này đặt ra cho các cơ quan quản lý ngành du lịch cần có kế hoạch đầu tư
SVTH : Lê Thị Thanh Thảo 25

×