Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.93 KB, 19 trang )

lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Sự nghiệp đổi mới kinh tế dòi hỏi phải nhanh chóng
tiếp cận những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của nhiều nớc trên thế giới.
Quá trình đổi mới kinh tế cần có những cán bộ kinh tế có kiến thức có phơng
pháp thích hợp với kinh tế thị trờng.
Vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20, về cơ bản nền kinh tế của Việt Nam
sản xuất nhỏ vẫn còn là phổ biến, trạng thái kinh tế tự nhiên hiện vật, tự cung,
tự cấp còn chiếm u thế, vận hành theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp và có nhiều sai lầm trong nhận thức về mô hình xà hội chủ nghĩa. Việt
Nam đà không nhận thức đúng về kinh tế thị trờng, cho rằng sản xuất hàng hoá
là hình thức tổ chức của Chủ nghĩa t bản, đồng nhất hình thức sở hữu với hình
thức tổ chức kinh tế và thành phần kinh tế, coi nhẹ qui luật giá trị, qui luật cạnh
tranh, chỉ thấy mặt tiêu cực của thị trờng.
XÃ hội Việt Nam vẫn dựa trên nền tảng của văn minh nông nghiệp lúa nớc,
nông dân chiếm đại đa số. Vì vậy Việt Nam vẫn là nớc nghèo nàn, lạc hậu và
kém phát triển. Do đó phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một đối với
toàn Đảng, toàn dân ta trong những bớc đờng đi tới. Muốn vậy phải chuyển nền
kinh tế quốc dân sang trạng thái của sự phát triển, là phát triển nền kinh tế thị
trờng cùng với nó là thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để làm đợc điều đó chúng ta cần phải phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hớng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lín ë ViƯt Nam hiƯn nay. Chun nỊn kinh tÕ từ hoạt động
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hành chính, quan liêu bao cấp sang phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có
sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng XHCN là nội dung, bản chất và đặc
điểm khái quát nhất đối với nền kinh tế của Việt Nam trong hiện tại và trong t-

Bùi Thuỳ Linh - Líp K12 A

1




ơng lai để đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá để huy động sức mạnh của toàn dân vào việc khắc phục nguy cơ
tụt hậu ngày càng xa, cần phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng XHCN. Đó là chủ trơng có tính chiến lợc trong công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế xà hội của Việt Nam hiện nay mà Đảng và nhà
nớc Việt Nam đà xác định.
Vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN là
giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nớc Việt Nam
hiện nay và nó sẽ đợc giải quyết ở trong tiểu luận này với những nội dung
chÝnh nh sau:
PhÇn I : lý luËn chung gåm:


Lý luËn chung định hớng xà hội chủ nghĩa của nền kinh tế nhiều

thành phần trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.


Nêu lên tính tất yếu khách quan của việc tồn tại nền kinh tế nhiều

thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta.
Phần II : Một số phơng hớng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ lªn chđ nghÜa x· héi ë níc ta.

Bïi Th Linh - Líp K12 A

2



Phần I : Lý luận chung
I. Lý luận chung định híng x· héi chđ nghÜa cđa nỊn kinh tÕ
nhiỊu thµnh phần trong thời kỳ quá độ ở việt Nam.

Nói đến quan điểm nền kinh tế nhiều thành phần thì trớc hết ta phải hiểu
các thành phần kinh tế ? khái niệm xà hội chủ nghĩa là gì ? và tại sao phải
phát triển nền kinh tế theo định hớng xà hội chủ nghĩa mà không theo một định
hớng khác.
1. Khái niệm về xà hội chủ nghĩa

Tại đại hội Đảng lần thứ VIII vào tháng 6 1996 đà xác định x· héi chđ
nghÜa ë ViƯt Nam lµ mét x· héi do nhân dân lao động làm chủ, có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về t liệu
sản xuất, chủ yếu có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đợc giải
phóng khỏi áp bức bóc lột mọi ngời có quyền làm chủ bản thân mình và làm
theo năng lực hởng theo lao động. Là xà hội mà ngời dân có cuộc sống ấm no
hạnh phúc, tự do trong khuôn khổ pháp luật, có điều kiện để phát triển toàn
diện cá nhân, các dân tộc trong nớc đoàn kết, bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau để
cùng tiến bộ và hợp tác với nhân dân ở các nớc trên thế giới.
Theo Mác xà hội chủ nghĩa đáng lẽ phải ra đời từ các nớc t bản văn minh
có nền kinh tế phát triển cao, song do lịch sử Việt Nam đà chịu ách thống trị
của phong kiến và thực dân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đà lÃnh đạo nhân
dân giành độc lập dân tộc đa đất nớc đi lên xà hội chủ nghĩa. Vì vậy Việt Nam
là nớc có nền kinh tế cha phát triển còn nghèo nàn lạc hậu. Do vậy Đảng và
Nhà nớc đà đề ra đờng lối xây dựng kinh tế xà hội chủ nghĩa để Việt Nam theo
kịp các nớc phát triển trên thế giới.
2. Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN

Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ

nghĩa là đi đến mục tiêu không còn áp bức, bóc lột, đi đến chế độ công hữu các

Bùi Thuú Linh - Líp K12 A

3


t liệu sản xuất thực hiện đợc công bằng xà hội và xà hội có mức sống cao. Đi
theo kinh tế t bản chủ nghĩa là khác với cơ chế t bản chủ nghĩa là khả năng
từng bớc rút ngắn khoảng cách giầu nghèo trong khi chủ nghĩa t bản có thể dẫn
đến tiêu cực.
Định hớng xà hội chủ nghĩa trong nền kinh tế đòi hỏi phải giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa việc phát triển lực lợng sản xuất xây dựng quan hệ sản
xuất mới, phải khắc phục đợc nguy cơ tụt hậu về kinh tế, xây dựng thành công
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xà hội. Phải có những cải cách mới các
hình thái kinh tế xà hội thay thế chế độ sở hữu này bằng chế độ sở hữu khác
nhng sự thay thế đó không diễn ra trong một lúc mà có tính kế thừa lịch sử
trong thời kỳ quá độ, lâu dài có một chế độ sở hữu thuần nhất theo quy luật phủ
định của phủ định. Mỗi sự vật - một hiện tợng mới ra đời đều kế thừa những
yếu tố tích cực và từng bớc thải loại những nhân tố tiêu cực của hình thái cái
mới và cái cũ đan kết với nhau trong mỗi sự vật và tác động lẫn nhau. Quá
trình đổi mới nền kinh tế theo định hớng xà hội chủ nghĩa là một nguyên tắc
một vấn đề quan trọng nhất, cơ bản nhất của t duy kinh tế mới của Đảng Việt
Nam .
Thực hiện mục tiêu đó là một nhiệm vụ lâu dài của nhiều thế hệ, phải giải
quyết bằng nhiều biện pháp không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của công
dân.
II. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta:
1. Xuất phát từ đặc điểm của thời kỳ quá độ


Thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử đặc biƯt, trong ®ã kÕt cÊu kinh tÕ - x·
héi võa bao hàm những yếu tố của xà hội cũ đang suy thoái dần, vừa bao hàm
những yếu tố của xà hội mới ra đời, đang lớn lên từng bớc, nhng cha giành toàn
thắng. Điều đó có nghĩa là nó mang tính chất quá độ. V.I. Lênin viết danh từ
quá độ có nghĩa là gì ? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế

Bùi Thuỳ Linh - Líp K12 A

4


độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảng của chủ nghĩa
t bản và chủ nghĩa xà hội không ? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có. (V.I.
Lênin : toàn tập, Nxb Tiến Bộ. 1978, t.43, tr248)
Lênin cũng chỉ ra rằng, ở các nớc đi lên chủ nghĩa xà hội, phổ biến có ba
thành phần kinh tế cơ bản : kinh tế xà hội chủ nghĩa, kinh tế t bản chủ nghĩa và
kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ.
Vận dụng t tởng của Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đảng ta
khẳng định, ở nớc ta hiện có các thành phần kinh tế sau:
-

kinh tế Nhà nớc

-

kinh tế hợp tác

-


kinh tế t bản Nhà nớc

-

kinh tế cá thể tiểu chủ

-

kinh tế t bản t nhân
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế nói trên ở nớc ta là tất yếu. Tính tất yếu

đó đợc quy định bởi các điểm sau đây:
-

Khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành đợc chính quyền và bớc
vào con đờng xây dựng chủ nghĩa xà hội thì một đòi hỏi khách quan là phải
từng bớc x©y dùng cë së kinh tÕ - x· héi cđa chế độ mới - chế độ sở hữu xÃ
hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất, với hình thức sở hữu Nhà nớc xà hội chủ
nghĩa và sở hữu tập thể. Kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác hình thành trên cơ
sở chế độ sở hữu xà hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất.

-

Do lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các vùng, các ngành
và trong nội bộ từng vùng, do tính chất quá độ từ một nớc thuộc địa nửa
phong kiến đi lên chủ nghĩa xà hội, không qua chế độ t bản chủ nghĩa, nớc
ta tất yếu còn kinh tế t bản t nhân , kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ
công, ngời làm thơng nghiệp, dịch vụ và kinh tế tự nhiên.

-


Để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ
nghĩa , các thành phần kinh tế phải đợc cải tiến. Không htể xoá bá” hay

Bïi Thuú Linh - Líp K12 A

5


chuyển đổicác thành phần kinh tế một cách chủ quan duy ý chí, mà phải
căn cứ vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, tính chất của từng
ngành nghề mà từng bớc hình thành quan hệ sản xuất mới từ thấp đến cao
với sự đa dạng về hình thøc së h÷u. Ph.¡ngghen viÕt : “bÊt cø mét sù cải
tiến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên
những lực lợng sản xuất mới, không còn phù hợp với quan hệ sản xuất cũ
nữa.
Việc cải tiến các thành phần kinh tế t nhân phải xuất phát từ yêu cầu và
trình độ xà hội hoá sản xuất, tuỳ thuộc vào khả năng tổ chức và quản lý của
Nhà nớc xà hội chđ nghÜa. Bëi v× khi chÝnh qun n»m trong tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, thì việc xoá bỏ hình thức sở hữu này và thay thế
bằng hình thức sở hữu khác không phải là khó, mà khó khăn phức tạp là ở chỗ,
phải làm cho t liệu sản xuất chủ yếu sau khi đà về tay giai cấp công nhân và
nhân dân lao động sẽ đợc sử dụng tốt hơn, có hiệu quả hơn, làm cho quá trình
sản xuất xà hội vẫn diễn ra bình thờng và gắn liền với việc xây dựng, phát triển
lực lợng sản xuất , bảo đảm cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển có hiệu
quả.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan nói rên, kinh tế t bản chủ nghĩa đợc
cải biến thành bộ phận kinh tế Nhà nớc ; kinh tế t bản t nhân và kinh tế t bản
Nhà nớc ; còn kinh tế của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ tiếp tục tồn tại dới hình thức kinh tế cá thể hoặc chuyển thành kinh tế hợp tác.
Trớc đây về mặt lý luận đà khẳng định rằng, sự tồn tại nhiều thành phần

kinh tế là tất yếu khách quan, là đặc trng kinh tế thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xà hội. Song trên thực tế, chúng ta lại chủ trơng sớm xoá bỏ nền kinh tế nhiều
thành phần bằng làn sóng quốc doanh hoá, tập thể hoá , tạo dựng nên bức tờng ngăn cách giữa kinh tế xà hội chủ nghĩa và thành phần kinh tế t bản t nhân,
cá thể. Điều này tr¸i víi quy lt kh¸ch quan, tr¸i víi lý ln của chủ nghĩa
Mác - Lênin ; nó đà dẫn đến hậu quả tiêu cực : các tiềm năng kinh tế của đất nớc không đợc khai thác, lực lợng sản xuất xá hội bị lÃng phí một cách nghiêm

Bùi Thuỳ Linh - Líp K12 A

6


trọng, sự phát triển kinh tế hàng hoá bị kìm hÃm, do đó đời sống của nhân dân
lao động gặp nhiều khó khăn.
Đổi mới kinh tế không chỉ thừa nhận sự tồn tại khách quan nhiều thành
phần kinh tế, mà còn phải thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Tóm lại :
Tính chất nhiều thành phần kinh tế là đặc trng, là đặc điểm bản chất mang
tính quy luật khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội. Vấn đề
không phải chỉ là sự thừa nhận đó mà mấu chốt là phải thực hiện chính sách
nhiều thành phần kinh tế trong đời sống kinh tế hiện thực, coi đó là nhiệm vụ
có tính chất chiến lợc lâu dài.
2. Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế Việt Nam

Việt Nam bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội sau khi hoàn thành
cuộc đấu tranh chống xâm lợc, đất nớc đà thống nhất. Vào thời điểm đó nền
kinh tế Việt Nam đà đạt đợc mét sè thµnh tùu nhng hÕt søc nhá bÐ vµ còn tồn
tại nhiều yếu điểm, hạn chế cần phải khắc phục. cụ thể :
a. Một số thành tựu đạt đợc :
Khi bớc vào thời kỳ quá độ, nớc ta cơ bản đà xây dựng đợc một nền kinh tế

quốc doanh có năng lực đáng kể và giữ vai trò nòng cèt, chđ chèt trong nỊn
kinh tÕ. Tríc thêi kú qu¸ độ và cả trong thời gian đầu của thời kỳ quá độ nớc ta
chủ trơng xây dựng một nền kinh tế thuần khiết XHCN, nghĩa là chỉ tập chung
phát triển những thành phần kinh tế XHCN, ra sức quốc hữu hóa các doanh
nghiệp t nhân và các thành phần kinh tế phi XHCN. Do vậy, Đảng và nhà nớc
tập chung ph¸t triĨn kinh tÕ qc doanh, kinh tÕ tËp thĨ và đà đạt đợc những
thành công nhất định. Đến năm 1975, níc ta cã hƯ thèng n«ng trêng qc
doanh víi số lợng lớn, thu hút hàng trăm nghìn công nhân và hơn 3000 máy
kéo. Các ngành trong kinh tế quốc doanh nh công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải đều đợc chú trọng phát triển. Nhiều nghành công nghiệp nh

Bïi Thuú Linh - Líp K12 A

7


công nghiệp điện đà có những đóng góp đáng kể tạo ra điện năng phục vụ cuộc
sống và sản xuất. Nhờ đó cuộc sống của ngời dân từng bớc đợc nâng cao.
Nhờ vào phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế xà hội, chúng ta cũng đÃ
xây dựng đợc mét cë së vËt chÊt kü thuËt chuÈn bÞ cho thời kỳ sau. ở miền Bắc,
đến năm 1975 giá trị tài sản cố định của các nghành sản xuất vật chất đà gấp 5,
1 lần giá trị tài sản cố định của các nghành sản xuất vật chất năm 1960. Trong
đó, công nghiệp gấp 4, 8 lần, xây dựng gấp 16 lần, nông lâm nghiệp gấp 7, 2
lần. Nhờ đó nền kinh tế đà có những bớc tăng trởng nhất định.
Tổng sản phẩm xà hội năm 1975 gấp trên 2, 3 lần năm 1960, thu nhập quốc
dân gấp 1, 9 lần, bình quân mỗi năm tăng 4, 3%, giá trị tổng sản lợng công
nghiệp gấp 3, 4 lần, bình quân mỗi năm tăng 8, 4%. Các ngành khác cũng đạt
tốc độ tăng trởng khá.
Đó là những thành tựu hết sức quan trọng đối với nớc ta. Nó làm cho nhân
dân ta thên tin tởng vào chế độ mới.

b. Những mặt hạn chế :
Tuy chúng ta đà đạt đợc một số thành tựu nhất định nhng chúng ta vẫn còn
gặp phải rất nhiều những mặt còn hạn chế, những nhợc điểm trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ.
Trớc hết, ở nớc ta trong thời kỳ quá độ nền kinh tế hàng hoá còn kém phát
triển, kinh tế mang nặng tính tự cấp tự túc, . Đi lên xây dựng chủ nghĩa xà hội
từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế mang nặng tính sản xuất nhỏ,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu là một trong những hạn chế của
nớc ta trong suốt thời kỳ này. Hầu hết các sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân tính bình quân đầu ngời trong năm 1975 còn ở mức thấp, lơng thực
bình quân quy thóc đạt khoảng 200kg/ngời.
Cơ cấu kinh tế nớc ta còn mất cân đối. Nớc ta nói chung vẫn là một nớc
nông nghiệp lạc hậu với một tỷ lệ lớn lao động nằm trong nông nghiƯp, n«ng
nghiƯp vÉn chiÕm tû träng lín trong nỊn kinh tế quốc dân. các ngành kinh tế

Bùi Thuỳ Linh - Líp K12 A

8


vẫn tăng trởng và phát triển cha xứng với tiềm năng. sản xuất trong nớc không
đáp ứng đợc đủ nhu cầu tiêu dùng, thu không đủ chi. Do phần vay nợ và dựa
vào viện trợ nớc ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Nớc ta cha có thị trờng
theo đúng nghĩa, năng xuất lao động còn thấp, lao động thủ công vẫn chiếm tỷ
trọng lớn. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất vẫn cha đợc chú trọng
đúng mức. Do vậy, năng suất lao động trong các ngành còn thấp, sản lợng sản
xuất ra cha nhiều và cha đáp ứng đủ nhu cầu. Vì thế, thu nhập của ngời lao
động còn thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Ngân sách nhà nớc
không lớn do đó không đủ khả năng để đầu t phát triên các ngành kinh tế đúng
mức và tơng xứng với tiềm năng.

Do những thiếu sót trong những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế tập
chung trong thời kỳ này, chúng ta míi chØ chó träng ph¸t triĨn kinh tÕ qc
doanh, kinh tế tập thể còn các thành phần kinh tế khác cha đợc coi trọng vì thế
kinh tế nớc ta phát triển không cân đối. Chúng ta cha thấy đợc vai trò của, vị trí
và đóng góp của các thành phần kinh tế này là rất quan trọng trong giai đoạn
đầu để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xà hội, vì thế chúng cha đợc
phát triển tơng xứng với vị trí và tiềm năng vốn có của mình.
Thêm vào đó trình độ của ngời lao động còn thấp, cha đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển kinh tế. Trình độ các cán bộ quản lý cũng cha đáp ứng đợc đòi hỏi.
Nhận thức về nền kinh tế thị trờng cha đầy đủ, cha đúng đắn do vậy kinh tế thị
trờng cha phát triển. Việc giao lu buôn bán, mở rộng hợp tác với các nớc khác
trong vùng cha đợc coi trọng đúng mức và vì thế chúng ta cha khai thác hết
tiềm năng để phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, việc áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy tập chung quan liêu bao
cấp cũng đà gây tình trạng trì trệ cho nền kinh tế nớc ta trong mét thêi gian dµi
tríc khi bíc vµo thêi kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xà hội. Bộ máy tổ chức hành
chính của nớc ta còn hết sức cồng kềnh, quan liêu, bao cấp, hoạt động không
hiệu quả. Các cơ chế chính sách đà không khuyến khích đợc mäi ngêi tÝch cùc
lao ®éng

Bïi Th Linh - Líp K12 A

9


Nhiều chính sách kinh tế đa ra tỏ ra không hợp lý và kém hiệu quả. Chẳng
hạn nh chính sách chuyển hàng loạt HTX nông nghiệp bậc thấp lên bậc cao, từ
quy mô thôn lên quy mô xà mà cha đợc chuẩn bị kỹ về mặt kỹ thuật, t tởng và
tổ chức cán bộ, buông lỏng quản lý nên hoạt động kém hiệu quả. Đờng lối
công nghiệp hoá theo hớng u tiên phát triên công nghiệp nặng, đặt nông nghiệp

và công nghiệp nhẹ xuống hàng thứ yếu là đờng lối mang nặng tính giáo điều.
Kinh tế quốc doanh phát triển tràn lan, ham quy mô lớn, không đợc chuẩn bị
kỹ về cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu ngành, về lựa chọn phơng án kinh
tế kỹ thuật nên sản xuất kinh doanh kém phát triển, kém hiệu quả. Nhìn chung,
các cơ sơ kinh tế quốc doanh thời kỳ này chỉ huy động đợc 50% công suất.
Quan hệ kinh tế của đất nớc ta thời kỳ này còn nhiều bất cập cần phải giải
quyết
Một sai lầm rất lớn là ta dập khuôn máy móc theo mô hình của Liên Xô mà
không xét đến điều kiện thực tế của nớc ta.
Do những hạn chế trên mà trong thời gian dài, trong nhận thức của chúng ta
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn bị coi là phi XHCN bị ép buộc phải
cải tạo vì chúng ta chỉ nhìn thấy mặt hạn chế của nó. Kinh tế quốc doanh phát
triển tràn lan, bất chấp điều kiện kỹ thuật và trình độ quản lý còn hạn chế kết
quả là kinh tế ngoài quốc doanh bị kìm hÃm còn kinh tế quốc doanh kém hiệu
quả, nền kinh tế đạt mức tăng trởng nhất định nhng sự tăng trởng đó không có
phát triển vì dựa trên cơ sở bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nớc
ngoài. lực lợng sản xuất xà hội không đợc giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình
trạng khủng hoảng tụt hậu.
Do những hạn chế nh trên nên ta phải tiến hành đổi mới, cụ thể là phải sử
dụng các thành phần kinh tế
III. Cơ cấu sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ:
1. Đặc trng, vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ë níc ta:

Bïi Thuú Linh - Líp K12 A

10


Bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, trong nền kinh tế mỗi nớc, số

lợng các các thành phần kinh tế và tỷ trọng mỗi thành phần kinh tế có thể khác
nhau tuỳ theo đặc điểm lịch sư cơ thĨ cđa tõng níc. Song, theo Lªnin, phỉ biến
ở các nớc có ba thành phần kinh tế : xà hội chủ nghĩa, kinh tế sản xuất hàng
hoá nhỏ và kinh tế t bản t nhân.
Trong điều kiện một nớc thuộc địa, nửa phong kiến đi lên chủ nghĩa xà hội,
không qua chế độ t bản chủ nghĩa, kết cÊu kinh tÕ - x· héi trong thêi kú qu¸ độ
càng phức tạp: nó vừa có những quan hệ tiền t bản chủ nghĩa , vừa có những
quan hệ xà hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định nên kinh tế ở nớc ta hiện nay có
các thành phần kinh sau đây:
a. Kinh tế nhà nớc :
Là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc các xí nghiệp
quốc gia và tài sản thuộc quyền sở hữu nhà nớc nh đất đai, hầm mỏ, rừng, biển
ngân sách, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nớc ...
Kinh tế nhà nớc rộng và mạnh hơn doanh nghiệp nhà nớc phân biệt đợc hai
phạm trù này nhận thức đầy đủ vai trò kinh tế nhà nớc là một bớc phát triển về
nhận thøc thùc tiƠn nỊn kinh tÕ níc ta trong qu¸ trình đổi mới.
Kinh tế Nhà nớc dựa trên hình thức sở hữu Nhà nớc về t liệu sản xuất .
Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, làm đòn
bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giả quyết những vấn đề xà hội, mở đờng,
hớng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, là lực lợng vật
chất quan trọng để Nhà nớc thợc hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo
nền tảng cho chế độ xà hội mới.
b. Kinh tế tập thể:
Là hình thức liên kết tự nguyện của những ngời lao động nhằm kết hợp sức
mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn
những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Bùi Thuỳ Linh - Líp K12 A

11



Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng từ thấp đến
cao từ tổ nhóm hợp tác đến hợp tác xà theo tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có
lợi, quản lý dân chủ thực hiện đúng luật hợp tác xÃ. Kinh tế tập thể đợc phát
triển, rộng rÃi và đa dạng trong các ngành nghề ở nông thôn và thành thị, nó
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, kinh tÕ nhµ níc cïng víi kinh tÕ tËp thĨ
ngµy cµng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
c. Thành phần kinh tế t bản nhà nớc:
Đó là đơn vị kinh tế hình thành do sự liên doanh giữa nhà nớc xà hội chủ
nghĩa với t bản t nhân trong nớc hoặc với t bản t nhân nớc ngoài, kinh tế t bản
nhà nớc ra đời còn do nhµ níc x· héi chđ nghÜa gãp vèn cỉ phần hoặc do t
nhân ở trong và ngoài nớc thuê tài sản.
Kinh tế t bản nhà nớc là cầu nối giữa sản xuất nhỏ với sản xuất lớn, hoặc
nhịp cầu trung gian đi lên chủ nghĩa xà hội. Đảng ta đà khẳng định kinh tế t
bản nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn,
công nghệ, khả năng tổ chức quản lý của các nhà t bản, vì lợi ích của bản thân
họ cũng nh công việc xây dựng và phát triển ®Êt níc.
d. Kinh tÕ c¸ thĨ, tiĨu chđ :
Bao gåm những đơn vị kinh tế dựa trên hình thức sở hữu t nhân qui mô nhỏ
về t liệu sản xuất và hoạt động dựa vào sức lao động của từng hộ là chủ yếu.
Trong một số ngành nghề ở nông thôn và thành thị kinh tế cá thể và tiểu chủ có
vị trí quan trọng nó có khả năng tận dụng tiềm năng về vốn, sức lao động, tay
nghề của từng gia đình, từng ngời lao động. Nhng đến một trình độ nhất định,
việc mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ sẽ bị hạn chế vì
thiếu vốn, trình độ công nghệ thấp và khó tìm thị trờng tiêu thụ, bởi vậy cần đợc sự hỗ trợ của nhà nớc để khắc phục những hạn chÕ nãi trªn.

Bïi Th Linh - Líp K12 A


12


Các đơn vị kinh tế cá thể tiểu chủ có thể tồn tại độc lập, hoặc tham gia các
loại hình kinh tÕ tËp thĨ, hay liªn doanh liªn kÕt víi các doanh nghiệp nhà nớc
dới nhiều hình thức.
e. Kinh tế t bản t nhân:
Là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà t bản góp lại để sản
xuất kinh doanh và thuê mớn nhân công. Kinh tế t bản t nhân có nhiều hình
thức là xí nghiệp t doanh hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
Kinh tế t bản t nhân dựa trên sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản
xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong điều kiện quá độ lên CNXH ở nớc ta,
thành phần kinh tế này còn có vai trò đáng kể xét về phơng diện phát triển lực
lợng sản xuất, xà hội hoá sản xuất cũng nh về phơng diện giải quyết các vấn đề
xà hội.
Các thành phần kinh tế có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau, hoạt
động đan xen nhau vào trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Vai trò, tỷ lệ
của mỗi thành phần kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, hiệu quả sản xuất - kinh doanh và sự đóng góp của chúng vào sự phát
triển chung của nền kinh tế.
2. Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế:

Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội bao gồm nhiều thành
phần khác nhau, trong đó:
-

Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về t liệu

sản xuất. Các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất tuy có sự độc lập tơng đối và
có bản chất riêng, nhng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh không có sự

ngăn cách, có thể hỗn hợp, đan kết với nhau (cïng mét chđ së h÷u cã thĨ tham
gia nhiỊu quan hệ sở hữu, cùng một đối tợng sở hữu có nhiều quan hệ sở hữu ),
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng.
-

Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do Nhà nớc hớng dẫn, điều tiết,

kiểm soát, cùng với việc kinh tế Nhà nớc nắm giữ vai trò chủ đạo, các chủ thể

Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A

13


sản xuất - kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác với nhau, bỏ
sung cho nhau, vừa cạnh tranh bình đẳng trớc pháp luật.
Tuy vậy các thành phần kinh tế ấy đều nằm trong tổng thể nền kinh tế quốc
dân, có mối liên tơng tác và mâu thuẫn với nhau.
Tính thống nhất biểu hiện ở chỗ : mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận
của nền kinh tÕ x· héi, phơc vơ sù nghiƯp x©y dùng chủ nghĩa xà hội, các thành
phần kinh tế nằm trong hệ thống phân công lao động xà hội, liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Đó là sụ thống nhất không hữu cơ ; sự
thống nhất đó không phải tự nhiên mà có mà phải qua hợp tác và đấu tranh để
hợp tác tốt hơn.
Các thành phần kinh tế mang bản chất kinh tế và quan hệ kinh tế khác
nhau. Vì vậy giữa chúng có sự mâu thuẫn với nhau : mâu thuẫn giữa t hữu và
công hữu, giữa lao động và bóc lột , giữa tính kế hoạch và tính tự phát , mâu
thuẫn giữa lợi ích kinh tế ,về xu hớng chính trị, về hƯ t tëng. ë mét níc s¶n xt
nhá chiÕm u thế, thì trong nội bộ kết cấu kinh tế quá độ là giai cấp tiểu t sản
cộng với chủ nghĩa t bản t nhân cùng nhau đấu tranh chống lại cả chủ nghĩa t

bản Nhà nớc lẫn chủ nghĩa xà hội .
Không thể giải quyết mâu thuẫn nói trên bằng cách xoá bỏ kinh tế t bản t
nhân và kinh tế cá thể, mà phải bằng cách sử dụng hớng dẫn và tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế phát triển, hớng các thành phần kinh tế t nhân đi
vào con đờng chủ nghĩa t bản Nhà nớc và hiệp tác lao động, liên kết, liên
doanh để từng bớc híng theo con ®êng x· héi chđ nghÜa.
Trong thêi kú quá độ, mỗi thành phần kinh tế đều không nguyên dạng (ít
nhiều đà mang tính chất mới) : kinh tế Nhà nớc và kinh tế hợp tác còn nhiều
mặt yếu kém và tiêu cực, cha thể hiện đầy đủ tính chất xà hội chủ nghĩa. Dù
các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập và ít nhiều mang tính chất mới,
cũng không vì thế mà kết luận rằng, các thành phần kinh tế đều mang tính chất
xà hội chủ nghĩa : do đó, không cần phân biệt kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác
và kinh tế t nhân, cá thể. Trong thời kỳ quá độ, những ngời sản xt c¸c thĨ,

Bïi Th Linh - Líp K12 A

14


các nhà t bản t nhân chịu sự quản lý của Nhà nớc xà hội chủ nghĩa và sự tác
động của kinh tế xà hội chủ nghĩa, không còn giữ nguyên bản chất riêng của
minh, tuy nhiên nếu nền kinh tế Nhà nớc không đợc củng cố và phát triển, nếu
sự quản lý của Nhà nớc lỏng lẻo , nó sẽ tự phát đi theo con đờng riêng của
mình, chứ không phải là tất yếu định hớng theo con đờng hợp tác xà hội chủ
nghĩa.
Các thành phần kinh tế thống nhất và mâu thuẫn với nhau, hợp thành cơ câu
các thành phần kinh tế. Cơ cấu này không phải là một tập hợp tuỳ tiện, giản
đơn những thành phần kinh tế khác nhau, mà phải bảo đảm hai tiêu chuẩn:
-


Tính ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa, do vËy kinh tÕ Nhà nớc phải không

ngừng củng cố và phát triển có hiệu quả để từng bớc nắm giữ vai trò chủ đạo,
định hớng sự vận động của nền kinh tế, tiến tới xác lập phát triển sản xuất mới.
-

Kết cấu hợp lý, nghĩa là phải tạo điều kiện khai thác, sử dụng có hiệu

quả các tiềm năng kinh tế, các nguồn lực của xá hội, giả phóng và tạo điều kiện
cho lực lợng sản xuất phát triển ; tạo nguồn lực để đẩy nhanh nhịp độ tăng trởng của nền kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động năng động, đáp ứng
nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng trong nớc, hoà nhập vào thị trờng thế giới với
hiệu quả kinh tế xá hội cao.
Chỉ có nh vậy mới bảo đảm sự phát triển kinh tế ở nớc ta theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa,mới giải phóng sức sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng kinh tế,
động viên và tạo điều kiện cho mọi thành phân kinh tế, mọi ngời , mọi gia
đình làm giàu cho mình và cho đất níc.

PhÇn II

Bïi Th Linh - Líp K12 A

15


Phơng hớng nhằm phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ ở nớc ta
I. Phơng hớng chung :

+ Có cơ chế và chính sách đúng đắn
+ Phải xây dựng các hành lang pháp lý tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng

giữa các thành phần kinh tế trớc pháp luật.
+ Phải tăng cờng và phát triển thành phần kinh tế nhà nớc để nó thực sự giữ
vai trò chủ đạo định hớng nền kinh tế đi nên XHCN.
+ Xây dựng nhà nớc pháp quyền Việt Nam
Đối với thành phần kinh tế nhà nớc cần tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo
của mình đối với nền kinh tế, thành phần kinh tế tập thể cũng đợc tạo điều kiện
cho phát triển để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình các thành phần
kinh tế khác : mỗi thành phần kinh tế có vai trò nhiệm vụ và thế mạnh riêng
của mình do đó cần phải phát huy tối đa năng lực hiện có tận dụng triệt để u
thế của mình để phát triển đi lên.
II. Phơng hớng và giải pháp cụ thể đối với từng thành phần
kinh tế :

Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế và từ các quan điểm cơ bản nêu trên,
có thể tìm các bớc đợc cụ để nhằm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của
nớc ta bằng một số giải pháp chủ yếu sau:
ã Một là đối với nền kinh tế quốc dân phải củng cố và phát triển để có thể
củng giữ đợc vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh (KTQD). Đây là vấn đề có
tính nguyên tắc, những bớc đi và biện pháp phải đối mới. Đổi mới trớc tiên và
cấp bách là sửa chữa bớc đi sai lầm trớc đây bằng giải pháp xác định lại phạm
vi kinh tế quốc doanh. Trớc đây chúng ta đà phát triển kinh tế quốc doanh tràn
lan, tạo nên quá trình xà hội hoá (XHH) hình thức, do vậy đến nay phải lựa
chọn lại theo hớng giảm bớt số cơ sở KTQD hiện có. Đấy là vấn đề dễ đạt đợc

Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A

16


sự nhất trí nhng giữ lại cái gì, giảm bớt ở chỗ nào và bằng biện pháp nào không

phải là việc đơn giản, vì nó không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính
trị và xà hội.
Giải quyết vấn đề kinh tế quốc doanh đang là một trong những nội dung lớn
của đờng lối đổi mới kinh tế của nhiều nớc, do vậy đà có hàng loạt biện pháp
đợc áp dụng. ở ấn Độ đà tiến hành hiện đại hoá và đa dạng hoá sản xuất, sử
dụng và bảo dỡng máy móc thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao
công việc sử dụng công suất các cơ sở quốc doanh, cho phép các xí nghiệp
quốc doanh tự chủ về vốn đầu t, xây dựng mục đích và kinh doanh sản xuất,
sửa đổi giá cho phù hợp, bÃi bỏ hình thức trợ cấp giá, nâng cao trình độ quản lý
của lÃnh đạo xí nghiệp và học vấn của công nhân. ở Inđônêxia đà áp dụng các
biện pháp đánh giá và phân loại hệ thống xí nghiệp quốc doanh, đổi mới cơ chế
bằng cách thực hiện cơ chế hoạch toán chặt chẽ, cắt giảm các khoản trợ cấp
không cần thiết, cải tổ bộ máy kết hợp với phong trào quần chúng chống tham
nhũng chuyển một bộ phận KTQD sang t nhân. Ngoài ra Inđônêxia còn áp
dụng biện pháp chế hoá các đạo luật hoá văn bản về KTQD.
Nh vậy, việc sử lý KTQD các nớc đà áp dụng nhiều biện pháp, sở dĩ nh vậy
vì không có biện pháp nào hoàn chỉnh cả, mỗi biện pháp vừa có mặt tích cực
vừa có mặt hạn chế. Chỉ có trên cơ sở sử dụng nhiều biện pháp mới tạo ra đợc
sức mạnh tổng hợp, chúng ta phải kết hợp nó để hạn chế thấp nhất những tiêu
cực, tăng các mặt tích cực để KTQD đạt hiệu quả mong muốn.
ã Hai là đối với các thành phần kinh tế khác đang có một câu hỏi lớn đặt
ra là: Mặc dù nhà nớc khuyến khích phát triển nhng tốc độ tăng chậm chạp và
không tơng xứng với tiềm năng hiện có. Muốn phát triển sản xuất thì nguyên lý
muôn thủa là phải tăng xuất đầu t, trớc hết là đầu t về tài chính. Nguồn tài
chính này trong dân khá lớn nhng cha đợc sử dụng để phát triển sản xuất, để
các nguồn này có thể góp phần tăng thêm suất đầu t cho sản xuất kinh doanh
cần phải có hàng loạt các biện pháp.

Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A


17


Có thể bắt đầu ngay từ tên gọi. Không nên xuất phát từ KTQD để đặt tên
cho các thành phần kinh tế (TPKT) khác, gọi là ngoài quốc doanh. Trong
nền kinh tế nhiều thành phần cho dù kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo thì
vẫn phải đảm bảo tính bình đẳng của các thành phần kinh tế và thực chất mỗi
thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống
nhất, không có bộ phận này là trong còn các bộ phận khác là ngoài. Thay
đổi cách gọi cũng là giải pháp xoá đi tâm lý tự ti, bi quan của các thành phần
kinh tế khác mà một thời họ đà bị chèn ép, lÃng quên.
Việc cải tạo các thành phần kinh tế phải đợc tiến hành theo nguyên tắc tự
nguyện và trên cơ sở hoàn cảnh XHH thực tế. Giải pháp đạt hiệu quả cao chính
là không cô lập các thành phần kinh tế với nhau mà phải sử dụng các hình thức
hợp doanh, đan xen các hệ sử dụng khác nhau vµo trong cïng mét lÜnh vùc,
thËm chÝ trong cïng một công ti, xí nghiệp. Các xí nghiệp hợp doanh giữa nhà
nớc và t nhân, giữa hợp tác xà (HTX) và t nhân, giữa nhà nớc và HTX, t nhân
cần phải trở thành một trong các hình thức cơ bản tổ chức các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần. Trong sản xuất nông nghiệp,
do tính đặc thù của nó nên ngoài việc phải giải quyết tốt quyền sở hữu ruộng
đất lâu dài cho hộ nông dân. còn phải chuyển kinh tế HTX hiện nay thành kinh
tế nông trại. Kinh tế hộ nhận khoán là cơ sở hình thành kinh tế nông trại và các
tổ chức nông trại. Đây cũng đang là xu hớng chung của nền nông nghiệp thế
giới. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, không gian tổ chức các nông trại lớn và
cha vội hợp tác nhiều nông trại với nhau. Có thể mỗi nhóm chỉ nên 5-20 hộ tự
nguyện góp ruộng đất, lao động và tiền vốn để sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
còn có các hình thức hợp tác khác nh : Các nông trại chung nhau mua đầu
vào hoặc chung nhau bản hoặc chung nhau bản đầu ra hoặc cũng thể hợp
tác kinh doanh. Tổ chức nông trại và sự hợp tác giữa các nông trại chính là
hình thức HTX nông nghiệp theo mô hình mới cần đạt đợc.

Để nhân dân yên tâm bỏ vốn ra sản xuất kinh doanh và hoạt động đúng hớng. Nhà nớc phải đa ra đợc một hệ thống các văn bản pháp quy nh luËt kinh

Bïi Thuú Linh - Líp K12 A

18


doanh, luật thừa kế, luật chuyển nhợng, luật thuê mớn lao động Đồng thời
hoàn thiện chế độ đăng ký kinh doanh, kế toán, thống kê, thuế, hợp đồng kinh
tế. Các luật và chế độ này không chỉ nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nớc mà
phải góp phần thoả đáng 3 lợi ích: Nhà nớc-tập thể-cá nhân, khuyến khích làm
giàu trên cơ sở bỏ vốn kinh doanh đúng pháp luật.

ã Ba là tiến hành đồng bộ những giải pháp vĩ mô để tạo môi trờng thuận
lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả, bao gồm:
Hoàn thiện nhanh chóng hệ thống tài chính và ngân hàng bằng những công
nghệ kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, đảm bảo thông suốt trong và ngoài nớc. Đại
bộ phận, các khoản thanh toán, ngân hàng phải đảm đơng đợc qua bộ máy của
mình ; sử dụng tiền mặt chỉ ở mức hạn chế. Tín dụng ngân hàng phải thực hiện
đi vay để cho vay chứ không dựa vào nguồn phát hành và chủ yếu đảm bảo cho
kinh tế quốc doanh nh hiện nay. Hoạt động tài chính cũng phải đợc đổi mới,
lấy thu lơng chi, thu đủ và chi đúng. Trong điều kiện nguồn thu có hạn, không
nên chi quá khả năng bằng cách vay nợ nớc ngoài và phát hành. Điều đó chỉ
dẫn đến lạm phát thì không thể nâng cấp bất cứ ngành nào, lĩnh vực nào, do
đó cần phải từ bỏ ngay ý định nâng cấp ngành này hay lĩnh vực kia bằng lạm
phát. Lâu nay, tài chính nớc ta thờng chạy theo nhu cầu chi quá lớn cđa mét sè
ngµnh, mét sè lÜnh vùc trong khi ngn thu hạn hẹp. Đây rõ ràng không thực
tế. Do đó chống lạm phát không đạt đợc mục tiêu đề ra - phải nhanh chóng xây
dựng đợc một thị trờng đầy đủ. Ơ nớc ta hiện nay còn thiếu nhiều trung tâm
quan trọng của nền sản xuất hàng hoá nh : Thị trờng vốn, thị trờng lao động ...

Thời đại ngày nay, thông tin đợc coi là yếu tố của lực lợng sản xuất. Thông
tin là sức mạnh của quyền lực. Do vậy, phải hoàn thiện các hệ thống thông tin
kỹ thuật phục vụ cho các nhà doanh nghiệp và phát huy dân chủ hoá trong dời
sống kinh tế. Hệ thống thông tin của nớc ta hiện nay còn rất yếu và tổ chức cha
hợp lý, thông tin bị chia cắt, số ngời hiểu biết về thông tin cha nhiều. Để đổi
mới hoạt động này phải có hoạt động thông tin kinh tế là một ngành dịch vụ,
trong đó tất có các thành phần kinh tế cá thể và cần thiết tham gia.

Bïi Thuú Linh - Líp K12 A

19


Xây dựng đội ngũ các doanh nghiệp giỏi, các nhà quản lý vĩ mô có tài,
đồng thời liên kết họ lại. Cái thiếu hụt lớn nhất của chúng ta hiện nay là ở chỗ :
Chúng ta đội ngũ cán bộ khá đông đảo nhng chất lợng không phù hợp với quá
trình đổi mới kinh tế. Có một bộ phận quá quen với cơ chế quản lý cũ, đến nay
hoàn toàn không có đủ khả năng thích ứng với cơ chế mới, một bộ phận khác
cha đợc đào tạo trớc khi bố trí vào các vị trí then chốt trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Tóm lại là đại bộ phận số cán bộ hiện có phải đựợc bố trí, sắp xếp
và đào tạo lại. Về chính sách sử dụng cán bộ thì mạnh dạn phải đợc coi là một
trong những phơng châm chủ yếu nếu không muốn nói là sè mét.
Nhanh chãng phỉ cËp nghỊ cho ngêi lao ®éng. Mỗi năm nớc ta có trên một
triệu thanh niên đến tuổi lao động. Hệ thống trờng chuyên nghiệp hiện mỗi
năm chỉ đào tạo đợc 20 vạn ngời, chủ yếu là lao động chính qui, dài hạn theo
yêu cầu của nhà nớc. Nh vậy phần lớn thanh niên đến tuổi lao động không đợc
đào tạo nghề, do đó vấn đề tiếp thu đào tạo và bồi dỡng họ phải đợc đặt ra. Hớng u tiên, đầu t của thế giới hiện nay là lao động có kĩ thuật chứ không phải là
sử dụng lao động không có kĩ thuật. Giá cả sức lao động sẽ nh những năm trớc
đây, những sản phẩm hàn hoá có thị trờng lớn là sản phẩm có hàm lựơng chất
xám và khoa học kỹ thuật cao.


kết luËn
Bïi Thuú Linh - Líp K12 A

20


Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy chủ chơng phát triển kinh tế nhiều
thành phần ở nớc ta là một chủ trơng đúng đắn. Nó phù hợp với lý luận của
Chủ nghĩa Mác-Lênin và cũng phù hợp với thực tế hoàn cảnh cụ thể của nớc ta.
Thực tế những năm qua cho thấy chủ trơng này đà và đang phát huy hiệu
quả góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới toàn diện, công nghiệp hoá hiện đại
hoá. Thỉi mét lng sinh khÝ míi, søc sèng míi vµo sự phát triển kinh tế của
đất nớc vì vậy chủ trơng này cần phải phát huy hết những điểm mạnh khắc
phục hết những điểm còn thiếu xót.
Để làm đợc điều này Đảng, nhà nớc rất cần những hiểu biết của mọi ngời
đặc biệt là những sinh viên kinh tế - những ngời sẽ nắm lấy những nơi quan
trọng của nền kinh tế quốc dân.
Đất nớc ta hiện nay đang trên đà phát triển mở ra nhiều vận hội mới tuy
nhiên cũng đà đặt ra rất nhiều thách thức đòi hỏi Đảng, nhà nớc và nhân dân ta
phải sáng suốt hơn nữa tỉnh táo hơn nữa trong việc lựa chọn đờng đi nớc bớc
cho mình. Tuy nhiên, chúng ta có cơ sở để tin tởng rằng Đảng và nhân dân ta
sẽ khắc phục đợc những khó khăn để hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá xây dựng đất nớc.

Bùi Thuú Linh - Líp K12 A

21



Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị tËp 2 - Häc viƯn chÝnh trÞ qc gia Hå Chí Minh và
Trờng Đại Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
2. C. Mác - Ph. Anghen : Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995
3. V.I. Lê Nin toàn tập, Nxb Tiến Bộ, 1997.
4. Tạp chí Cộng Sản.

Bùi Thuỳ Linh - Líp K12 A

22


Mục Lục
Lời mở đầu
..........................................................................................................................................

1
Phần I : Lý luận chung
..........................................................................................................................................

3
I.

Lý luận chung định hớng xà hội chủ nghĩa của nền kinh tế nhiều thành phần
trong
thời
kỳ
quá
độ


việt
Nam
....................................................................................................................................
3

1.
Khái
niệm
về

hội
chủ
nghĩa
..........................................................................................................................................
3

2. Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN
....................................................................................................................................
3
III. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá

độ



nớc

ta


4
1. Xuất
phát từ đặc điểm của thời kỳ quá độ
....................................................................................................................................

4

2. Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tÕ ViƯt Nam
....................................................................................................................................
7

Bïi Th Linh - Líp K12 A

23


III.

Cơ cấu sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ:
11

1. Đặc trng, vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
ở nớc ta
....................................................................................................................................
11

2. Mối
quan
hệ
giữa

các
thành
phần
kinh
tế
....................................................................................................................................
13
Phần II : Phơng hớng nhằm phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ ở nớc ta
.......................................................................................................................

16
I. Phơng
hớng
chung
..............................................................................................................................
16
II. Phơng hớng và giải pháp cụ thể đối với từng thành phần kinh tế
..............................................................................................................................
16
Kết
luận
..........................................................................................................................................

21

Bùi Thuú Linh - Líp K12 A

24




×