Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Quản trị hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.84 KB, 68 trang )

Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, việc các doanh nghiệp tự do tham gia vào thị trờng
để tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ, nên điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú
trọng đến chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho
phép với mục đích thu lợi nhuận cao nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là một nội dung quan trọng, có tính chất sống còn đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đang hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng. Chỉ khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ, doanh nghiệp mới có điều
kiện để tồn tại và phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, có nhiều doanh
nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản do hàng hoá sản xuất ra không có ngời mua,
trong khi đó có nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và phát triển đợc nhờ họ đã làm
tốt công tác tiêu thụ. Chính vì lẽ đó mà công tác tiêu thụ sản phẩm đã đợc nhiều ng-
ời quan tâm nghiên cứu.
Đối với loại hình kinh doanh văn hoá phẩm, với những đặc điểm riêng về sản
phẩm, đó là những hàng hoá mang tính phổ biến trong xã hội, là sản phẩm của văn
hoá tinh thần trí tuệ do con ngời sáng tạo ra, nên nhu cầu về loại hàng hoá này là
rất lớn. Tuy nhiên không phải vì nhu cầu tất yếu đó mà ta xem nhẹ vấn đề tiêu thụ
sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Sách Việt Nam, xét thấy tình hình tiêu
thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty đang gặp những khó khăn nhất định, đợc sự
gợi ý của các cô chú, cán bộ công nhân viên và sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
hớng dẫn, cộng với kiến thức đợc trang bị sau 4 năm học tại trờng. Nên em đã
quyết định, lựa chọn nghiệp vụ: Quản trị hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá
phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam , để làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
1
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ


Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Hy vọng rằng, từ bài viết này, có thể đóng góp một phần nào đó giúp cho Tổng
công ty đẩy mạnh hơn nữa khâu tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm trong thời gian
tới.
Nội dung của báo cáo gồm có 3 phần:
Phần I : Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sách Việt Nam.
Phần II : Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm tại Tổng công ty
Sách Việt Nam.
Phần III : Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm
tại Tổng công ty Sách Việt Nam.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
2
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển của
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển của
tổng công ty Sách việt nam
tổng công ty Sách việt nam
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sách Việt Nam
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sách Việt Nam
1. Vài nét sơ lợc về Tổng công ty Sách Việt Nam
Tổng công ty Sách Việt Nam đợc thành lập theo quyết định 90/TT của thủ tớng
chính phủ, là Tổng công ty nhà nớc gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó
về lợi ích kinh tế tài chính, công nghệ, tiêu thụ, thông tin, nghiên cứu, đào tạo, phát
hành và xuất, nhập khẩu bản phẩm, báo chí và các mặt hàng văn hoá thông tin
khác.
Tổng công ty do Bộ trởng Bộ VHTT quyết định thành lập theo uỷ quyền của
thủ tớng chính phủ để tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và
hợp tác để nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và kinh doanh của các đơn vị thành

viên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Góp phần nâng cao dân
trí.
Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
Tổng công ty Sách Việt Nam là doanh nghiệp nòng cốt, làm nhiệm vụ điều tiết
phát hành sách xuất bản trong nớc và nớc ngoài tại Việt Nam và kinh doanh các
ngành nghề chính sau đây.
- Tổng phát hành các loại xuất bản phẩm trong và ngoài nớc tại Việt Nam
- Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu sách, báo chí, tem chơi và nhập uỷ thác
sách, báo, tạp chí theo yêu cầu của ngành và địa phơng.
- Liên doanh, liên kết với tổ chức xuất bản, tạo nguồn hàng kinh doanh, sản
xuất kinh doanh và nhập khẩu các mặt hàng văn hoá phẩm, các sản phẩm mỹ nghệ,
mỹ thuật.
- In, phát hành giấy tờ quản lý biểu mẫu, ấn phẩm.
- Phát hành sách th viện, trờng học.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
3
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
- Triển lãm, hội chợ về sách trong và ngoài nớc.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề chuyên ngành phát hành sách.
- Kinh doanh khách sạn.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định pháp luật.
Tổng công ty có
- T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế là:
VIETNAMBOOK DISTRIBUTION CORPORATION
- Tên viết tắt là: SAVINA
- Trụ sở chính đặt tại
44 Tràng Tiền - Hoàn Kiếm - Hà Nội.

- Văn phòng đại diện tại
140B Nguyễn Văn Trỗi - Quận Phú Nhuận - TP HCM.
Một số mặt hàng đang đợc Kinh doanh tại Tổng công ty
+ Đối với lĩnh vực kinh doanh Sách:
- Sách phục vụ hoạt động chính trị xã hội tuyên truyền
- Sách pháp luật, sách giáo dục
- Sách khoa học - kỹ thuật, sách kinh tế, sách văn hoá nghệ thuật
- Sách ngoại văn, từ điển, sách tinh học, sách tham khảo khác
- Sách thờng thức đời sống, sách gia đình
- Sách văn học trong và ngoài nớc, truyện thiếu nhi
+ Lĩnh vực kinh doanh Văn hoá phẩm:
- Các loại biểu mẫu hành chính, bản đồ
- Trang thiết bị đồ dùng văn phòng
- In ấn lịch, tranh ảnh nghệ thuật, bu ảnh, bu thiếp
- Sách vở đồ dùng học tập
- Đồ lu niệm, đồ chơi các loại
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
4
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
- Băng, đĩa chơng trình giáo dục, ca nhạc giải trí
- Hàng mỹ nghệ, mỹ thuật.
2. Tổng công ty những ngày đầu thành lập
Ngày 10-10-1952, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nhà in Quốc
gia- cơ quan quản lý nhà nớc đầu tiên về xuất bản, in ấn và phát hành sách. Đây là
thời điểm lịch sử quan trọng của nền xuất bản Cách mạng Việt Nam, mở ra giai
đoạn phát triển mới cho hoạt động xuất bản, in và phát hành sách. Khi mới thành
lập, tổ chức Phát hành sách là một bộ phận nằm trong nhà in Quốc gia, ngành chỉ
có một số chi nhánh ở các liên khu, các hiệu sách cơ sở. Mặc dù hoạt động trong

điều kiện vật chất nghèo nàn, địa bàn phân tán, mạng lới phát hành mỏng nh vậy,
ngành cũng đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ kháng chiến đi đến thắng lợi.
Hoà bình lập lại ở miền Bắc nhng miền Nam vẫn còn trong ách thống trị của đế
quốc Mỹ, đất nớc bị chia cắt. nhiệm vụ đặt ra cho ngành là: xây dựng CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc. Tháng 3/ 1960, sở
Phát hành sách Trung ơng đổi tên thành Quốc doanh Phát hành sách trung ơng, các
tỉnh, thành phố đổi thành quốc doanh tỉnh, thành phố. Tháng 10/ 1967, công tác
Phát hành sách giáo khoa đợc chuyển giao sang bộ giáo dục.
Sau khi giải phóng miền nam, thống nhất đất nớc. Vào năm 1976, theo chỉ thị
của ban tuyên huấn TW, Quốc doanh phát hành sách trung ơng mở chi nhánh phát
hành sách ở miền Nam để xây dựng và phát triển hệ thống phát hành sách tới các
tỉnh, huyện miền Nam. Xây dựng cơ sở vật chất và phát triển mạng lới hiệu sách
nhân dân xuống các huyện, thị. Sau vài năm đã có 90 % các huyện xây dựng đợc
hiệu sách nhân dân. Đã góp phần phục vụ tốt nhu cầu hởng thụ xuất bản phẩm, văn
hoá phẩm của bà con, làm cho dân tin vào Đảng, vào đờng lối lãnh đạo của Đảng.
Tháng 10/ 1978, Quốc doanh Phát hành sách trung ơng đã hợp nhất với Công ty
xuất nhập khẩu sách báo thành Tổng công ty Phát hành sách, vừa có nhiệm vụ phát
hành sách xuất bản trong nớc và sách nhập khẩu, vừa làm nhiệm vụ xuất các loại
sách, báo Việt Nam ra nớc ngoài. Tháng 12/ 1982, công tác xuất nhập khẩu sách
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
5
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
báo đợc tách riêng, Tổng công ty Phát hành sách vẫn giữ nguyên tổ chức và nhiệm
vụ.
3. Thời kỳ đổi mới
+ Giai đoạn 1986-1998
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra, nền kinh tế đất
nớc đã có những chuyển biến toàn diện và sâu sắc. Ngành Phát hành sách cũng

chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng và đã gặp phải nhiều khó khăn thử
thách.
Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty thuộc khối giáo dục, các cửa hàng Phát
hành sách của nhà xuất bản, các nhà sách t nhân,... Ngoài ra, còn có sự rối loạn thị
trờng kinh doanh xuất bản phẩm, thị hiếu, nhu cầu ngời tiêu dùng, sự xuất hiện trên
thị trờng các loại hàng lậu hàng kém phẩm chất,...
Xác định rõ yêu cầu đổi mới đã trở thành vấn đề sống còn, đòi hỏi ngành phải v-
ợt lên, mạnh dạn chuyển hớng, đổi mới phơng thức quản lý kinh doanh cho phù hợp
với thực tế, để trụ vững và phát triển trong cơ chế thị trờng. Ngày 1/9/ 1988, Bộ
Thông tin ra quyết định số 323/ QĐ-BTT thành lập Tổng công ty Phát hành sách
theo mô hình hai cấp, tập trung quản lý chuyên ngành, giảm trung gian, tạo ra sức
mạnh vật chất, tài chính, đa xuất bản phẩm đến tay ngời tiêu dùng. Tháng 12/ 1997,
ngành Phát hành sách Việt Nam một lần nữa thay đổi tổ chức - Tổng công ty Phát
hành sách Việt Nam đợc thành lập trên nền tảng của Tổng công ty Phát hành sách
cũ, với mô hình Tổng công ty theo quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ,
thuộc Bộ VHT, ban đầu với 8 đơn vị thành viên, đến nay là 13 đơn vị thành viên
gồm 10 đơn vị chuyên ngành Phát hành sách và 3 đơn vị xuất nhập khẩu.
+ Giai đoạn 1998 2004
Trong những năm gần đây, Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam đã có nhiều
đổi mới trong phơng thức phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh doanh từng bớc
ổn định hệ thống chuyên ngành phát hành sách, mỏ rộng quan hệ hợp tác với các
nhà xuất bản, các công ty và hãng sản xuất văn hoá phẩm để đa dạng hoá các mặt
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
6
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
hàng, nâng cao chất lợng khai thác và thu mua đợc nhiều xuất bản phẩm, phát triển
mạng lới ở cơ sở, phục vụ đông đảo bạn đọc, phát huy hiệu quả xã hội và lợi ích
kinh tế.

Tổng công ty chú trọng việc tuyên truyền, giới thiệu, phát hành các loại sách
kinh tế, chính trị xã hội, khoa học kỹ thuật công nghệ. Nhằm giới thiệu rộng rãi văn
hoá, khoa học, kỹ thuật thế giới với độc giả Việt Nam, tăng cờng giao lu Văn hoá
với bè bạn quốc tế, Tổng công ty đã phối hợp với các đơn vị thành viên và các tổ
chức quốc tế mở nhiều quộc triển lãm sách trong nớc và quốc tế. Mở rộng quan hệ
hợp tác với các nhà xuất bản, các tập đoàn xuất bản lớn: McGraw-Hill, Pearson
Education, Thomson Learning, Cambridge nhằm học tập, trao đổi kinh nghiệm
nghiệp vụ xuất bản.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh xuất bản-in-phát hành
sách, vào ngày 01/04/2004 Tổng công ty đã quyết định đổi tên từ Tổng công ty
Phát hành sách Việt Nam đã đổi tên thành Tổng công ty Sách Việt Nam. Trên cơ sở
sát nhập với một số nhà xuất bản, nhà in của Bộ VHTT vào Tổng công ty Phát hành
sách. Tạo ra mô hình liên thông giữa 3 khâu xuất bản- in ấn và phát hành, bớc đầu
thí điểm mô hình tập đoàn. Đây là bớc chuyển đổi có tính quyết định nhằm phát
triển ngành phát hành sách Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI, tạo
tiền đề cho sự hình thành của một tập đoàn xuất bản lớn.
II. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Sách Việt Nam
II. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Sách Việt Nam
1. Bộ máy quản trị của Tổng công ty
Tổng công ty Sách Việt Nam là Tổng công ty nhà nớc thuộc Bộ Văn hoá-
Thông tin, gồm các đơn vị thành viên. Là một trong những Tổng công ty cổ phần
đầu tiên của nhà nớc, đợc thành lập trên cơ sở Quyết định 90/ QĐ-TTg của Thủ t-
ớng Chính phủ.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Tổng công ty, chịu trách
nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà Nớc giao.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
7
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ

Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng quản trị:
+ Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Tổng công ty về việc sử dụng, bảo
toàn, phát triển vốn và các nguồn lực đợc giao.
+ Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình lên Bộ trởng Bộ VHTT phê
duyệt chiến lợc kinh doanh, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm Tổng công
ty, quyết định mục tiêu, kế hoạch phát triển hàng năm của Tổng công ty.
+ Trình Bộ trởng Bộ VHTT phê duyệt hoặc đợc uỷ quyền thì quyết định các dự
án liên doanh, liên kết với nớc ngoài theo quy định của Chính phủ, quyết định các
dự án liên doanh trong nớc, các hợp đồng kinh tế khác có giá trị lớn. Quyết định
mở chi nhánh văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nớc và nớc ngoài theo
quy định của pháp luật.
+ Ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật,
đơn giá tiền lơng, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, khung giá
bán các loại sản phẩm và các dịch vụ trong Tổng công ty theo đề nghị của Tổng
giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành.
+ Phê duyệt phơng án quan trọng về sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ mở rộng thị
trờng do Tổng giám đốc đề nghị. Xem xét kế hoạch huy động vốn, bảo lãnh các
khoản vay, thanh lý tài sản các đơn vị thành viên.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Bộ VHTT bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong
đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5
năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể bổ nhiệm lại. Cơ chế làm việc của Hội
đồng quản trị dựa theo quy định của Tổng công ty.
Bộ máy quản trị
Tổng giám đốc: do Bộ trởng Bộ VHTT bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của
Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị, trớc Bộ trởng Bộ VHTT
và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty.
Tổng giám đốc là ngời có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Tổng công ty.
Ngô văn cờng

Lớp K10 QTKD
8
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, thực hiện các kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty. Bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành.
Ký kết các hợp đồng kinh tế, các quyết định đầu t, các hợp đồng mua bán tài
sản, các hoạt động vay, cho thuê tài sản, giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ theo
uỷ quyền của HĐQT.
Phó Tổng giám đốc: gồm có 3 ngời, giúp Tổng giám đốc theo dõi các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty gồm cả 3 mặt xuất bản- in- phát hành,
các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cũng nh thực hiện các quan
hệ đối ngoại. Thay mặt TGĐ ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền.
Bộ máy quản trị: bao gồm các Phòng nghiệp vụ của Tổng công ty, có chức
năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và điều
hành công việc hàng ngày.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
+ Phòng hoạch toán tài vụ
Tham mu cho TGĐ trong lĩnh vực tài chính thu- chi, vay trả, đảm bảo cho quá
trình hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt. Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tính toán định mức về đơn giá sản phẩm, giá bán buôn, bán lẻ các loại sản
phẩm sản xuất kinh doanh.
+ Phòng nghiệp vụ- tổng hợp
Tổ chức các hoạt động nhiệp vụ, thông tin quảng cáo, lập các đề án, chơng trình
công tác, các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho
Tổng công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ quản lý về nhân sự, đào tạo, tuyển dụng và giải quyết các chính
sách chế độ tiền lơng, thởng, trợ cấp. Tham mu cho Tổng giám đốc xây dựng chiến

lợc, định hớng Tổng công ty về phát triển bộ máy tổ chức cán bộ, xây dựng chiến l-
ợc phát triển lao động cho Tổng công ty.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
9
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
+ Phòng Kinh doanh Sách
Tổ chức cung ứng sách cho các trung tâm, cửa hàng sách trong hệ thống bán
buôn, bán lẻ của Tông công ty.
Tổ chức các hoạt động kinh doanh, mua bán, ký gửi sách các loại. Mở rộng
mạng lới khách hàng, liên doanh liên kết với các doanh nhiệp trong ngành tổ chức
in ấn phát hành sách.
+ Phòng kinh doanh văn hóa phẩm
Cung ứng hàng hoá cho trung tâm, cửa hàng trong hệ thống bán buôn bán lẻ
của Tổng công ty và các công ty PHS địa phơng và các bạn hàng khác. Tổ chức các
hoạt động kinh doanh, mua bán, nhận ký gửi, liên kết sản xuất mặt hàng VHP các
mặt hàng VHTT khác của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các thành phần kinh tế.
Kết hợp với các nhà sản xuất tổ chức các đợt khuyến mại, giảm giá nhằm nâng
cao sức tiêu thụ hàng hoá. Tổ chức và phát triển mạng lới mua bán hàng hoá đa
dạng, với nhiều thành phần kinh tế, phát triển nghiệp vụ, từng bớc mở rộng nguồn
hàng, đa dạng hoá ngành hàng. Đáp ứng nhu cầu hởng thụ ngày càng cao về các
sản phẩm văn hoá thông tin của khách hàng
+ Phòng xuất nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, nhằm thực hiện nhiệm vụ xuất nhập
khẩu hàng hoá theo định hớng của Tổng công ty.
Tổ chức cung ứng xuất bản phẩm cho các tổ chức, cá nhân nớc ngoài. Phối hợp
với các phòng chức năng của Tổng công ty tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
trong và ngoài nớc.
+ Phòng xuất bản

Liên kết với các nhà xuất bản, các tác giả để tạo ra nguồn hàng chủ động trong
sản xuất kinh doanh sách báo.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất sách, biên tập, khai thác
thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh sách của Tổng công ty.
+ Phòng kho vận
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
10
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Thực hiện chức năng quản lý, lu trữ, bảo quản sách báo, văn hoá phẩm, phục vụ
cho việc kinh doanh.
+ Xởng in
Chức năng in ấn sách, báo, lịch các loại theo kế hoạch của Tổng công ty. Thực hiện
ký kết hợp ồng in ấn với các tổ chức sản xuất kinh doanh khác thu lợi nhuận.
3. Hệ thống các công ty thành viên
Tổng công ty Sách Việt Nam có 13 đơn vị thành viên, trong đó 10 đơn vị thành
viên chuyên ngành Phát hành sách và 3 đơn vị Xuất nhập khẩu và mạng lới cộng
tác viên thờng xuyên gồm hơn 100 Công ty phát hành sách tỉnh, thành phố, hàng
trăm đại lý, cửa hàng bán lẻ trong cả nớc.
Các công ty phát hành sách: làm nhiệm vụ điều tiết phát hành sách xuất bản các
khu vực, các tỉnh, là đại lý phân phối chính sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm của
Tổng công ty. Các thành viên này thờng có liên hệ mật thiết với các phòng kinh
doanh của Tổng công ty theo hai đờng. Thứ nhất, các công ty thành viên lấy hàng
hoá của tổng công ty để bán lẻ, hởng lợi theo tỷ lệ chiết khấu từng loại mặt hàng do
Tổng công ty đặt ra. Thứ hai, Tổng công ty thu thập thông tin thị trờng từ các địa
phơng thông qua các đại lý trên nhằm sản xuất và tìm các loại mặt hàng mới đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng tại từng địa phơng.
Các công ty xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ xuất nhập khẩu sách, xuất bản phẩm,
các mặt hàng văn hoá phẩm, các sản phẩm mỹ nghệ, mỹ thuật, mở hội chợ triển

lãm ở nớc ngoài. Nghiên cứu thị trờng đầu vào tại nớc ngoài, tiến hành nhập khẩu
các loại hàng hoá văn hoá phẩm có chất lợng, tiến hành đa dạng hoá mặt hàng kinh
doanh của Tổng công ty.
Bảng 1: Hệ thống mạng l
Bảng 1: Hệ thống mạng l
ới đại lý của Tổng công ty (2001 - 2005)
ới đại lý của Tổng công ty (2001 - 2005)
Đơn vị: Cửa hàng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2001
2002
2002
2003
2003
2004
2004
2005
2005
Tổng số hiệu sách 141 142 150 156 162
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
11
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
- Tại tỉnh, thành phố 45 45 49 50 50
- Tại huyện, thị xã 96 97 101 106 112
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 của Tổng công ty Sách Việt Nam
Tổng công ty tập trung mở rộng mạng lới các cửa hàng, tiếp tục đầu t cải tạo,

nâng cấp các cơ sở hiện có, mở rộng thị trờng, tạo động lực lớn trong việc đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1. Tình hình kinh doanh thực tế của Tổng công ty
Tổng công ty phát hành sách là một trong những tổng công ty 90 đầu tiên của n-
ớc ta, với quy mô thuộc loại lớn. Hiện nay, Tổng công ty đang sản xuất kinh doanh
nhiều loại sản phẩm khác nhau nh sách, báo chí, các xuất bản phẩm, đồ dùng văn
phòng, đồ dùng giáo dục và các sản phẩm văn hoá phẩm khác, phục vụ sản xuất
kinh doanh trong nớc và xuất khẩu. Đây là những sản phẩm tiêu dùng có đặc tính
riêng của ngành xuất bản phẩm là theo thời vụ nh sách vở đồ dùng học tập, lịch
bloc, theo lứa tuổi ngành nghề nh các loại sách truyện văn học, các loại sách khoa
học kỹ thuật,...và theo thị hiếu của ngời tiêu dùng. Với những đặc điểm riêng của
sản phẩm, nên nội dung, kiểu cách, mẩu mã của sản phẩm phải thờng xuyên thay
đổi. Do vậy, Tổng công ty phải luôn tiếp cận thị trờng, tìm hiểu thị hiếu của khách
hàng, theo dõi sự thay đổi mẫu mã để từ đó tìm ra những sản phẩm mới hớng tới
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, Tổng công ty cần có chính sách, chiến lợc về
giá cả, có hệ thống tiêu chuẩn chất lợng tốt cũng nh có các biện pháp khoách trơng
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng.
Nhìn chung, trong năm qua Tổng công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, các
chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và doanh số bán hàng đều vợt chỉ tiêu đề ra 5-
12%. Trong đó, doanh số bán sản phẩm văn hoá phẩm tăng đến 12,6% so với năm
2004 đạt 22.582.000 bản, doanh số bán sách là 11.060.000 bản tăng 3,3% so với
năm 2004, nếu so với năm 2005 thì khối lợng tiêu thụ xuất bản phẩm là không cao,
tốc tăng trởng bình quân chỉ đạt 105,7% là cha tơng xứng. Do còn yếu kém ở khâu
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
12
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ

tiếp thị, và tình trạng in ấn sách lậu, sách kém phẩm chất tràn lan trên thị trờng, giá
cả còn quá cao so với giá thị trờng,... nên các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đạt đợc không
cao.
Các đơn vị xuất nhập khẩu trong những năm qua đã làm ăn có hiệu quả, tìm đợc
đầu ra cho các mặt hàng xuất khẩu, doanh thu trong năm 2005 đạt 3.290 triệu USD,
tăng 8% so với năm 2004, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 106,9% và tơng đối
ổn định. Tuy nhiên, để giữ vững và phát triển, các đơn vị XNK cần phải tìm đợc thị
trờng xuất khẩu ổn định, tránh tình trạng nhập siêu nh hiện nay. Lĩnh vực dịch vụ
tại Tổng công ty cha đợc đầu t hiệu quả, tuy đã có sự chuyển biến nhng cha đáng
kể, cần phải đợc nâng cao chất lợng cũng nh đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty năm (2003 2005)
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty năm (2003 2005)


Chỉ tiêu Đơn vị
Năm Tốc độ tăng (%)
2003 2004 2005 04/03 05/04
Doanh thu Tr đồng 268.914 264.867 291.318 98,5 110,0
+ Sách 1000 bản 10.943 10.707 11.060 97,8 103,3
+ VHP 1000 bản 21.165 20.057 22.582 94,8 112,6
+ XNK 1000USD 2.877 3.050 3.290 106,0 107,8
+ Dịch vụ Tr đồng 1.698 2.100 2.190 123,6 104,3
Lợi nhuận Tr đồng 4.355 4.179 5.025 95,6 120,2
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty
Trong lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm thì công tác in ấn lịch cho các doanh
nghiệp, các địa phơng theo yêu cầu là loại hình kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất
chiếm 85% tổng doanh thu lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm, doanh số và lãi tăng
30% hàng năm. Trong năm qua, lĩnh vực này cũng thu đợc nhiều thành công doanh
thu từ việc phát hành lịch đạt 89.6 tỷ đồng tơng đơng 13.351.000 bản đạt 95% chỉ
tiêu đề ra.

Tổng công ty có quan hệ kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nớc. Trong
đó có quan hệ mua bán xuất bản phẩm với tất cả các nhà xuất bản ở trung ơng và
địa phơng, các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học kỹ thuật cho đến các hộ
kinh doanh cá thể,... Tổng công ty cũng có quan hệ mua bán sách thờng xuyên với
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
13
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
hơn 40 nhà xuất bản trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá hàng năm trên 40
triệu USD. Trong năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu toàn Tổng công ty đạt 3.290
Triệu USD tăng 8% so với năm 2004.
Tổng công ty đã xây dựng xong chơng trình quản lý kinh tế bằng hệ thống vi
tính, chuẩn bị cho việc nối mạng nội bộ với các đơn vị thành viên. Tăng cờng công
tác chỉ đạo quản lý kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh đối với các đơn vị thành viên.
Từng bớc mở rộng mạng lới tiêu thụ đến với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, đẩy mạnh công tác xuất khẩu XBP ra các nớc trên thế giới,...
Các công ty Phát hành sách đều đạt chỉ tiêu tăng trởng từ 5-10%, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, mạng lới phân phối rộng khắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đời sống CBNV ngày càng đợc cải thiện.
2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Số liệu đợc lấy từ các bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán
năm 2003- 2005. Tại (Hà nội)
*
, thuộc Tổng công ty Sách Việt Nam.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
14
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ

Bảng 3: Kết cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của TCT năm (2005-2005)
Bảng 3: Kết cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của TCT năm (2005-2005)
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ


Tài sản
Tài sản
2003 2004 2005
SL %
SL % SL %
A. Tài sản lu Động 40.939 66 44.570 70 47.247 67
1. Tiền 12.451 20 15.326 24 17.243 24
2. Các khoản phải thu 19.766 32 20.062 31 20.059 28
3. Hàng tồn kho 7.186 11 7.904 12 8.204 12
4. Tài sản lu động khác 942 2 1.072 2 1.379 2
5. Chi sự nghiệp 594 1 206 1 362 1
B. Tài sản cố định 20.978 34 19.475 30 23.834 33
1. Tài sản cố định 20.966 19.463 23.822
2. Đầu t tài chính dài hạn 12 12 12
Tổng tài sản 61.917 100 64.045 100 71.081 100
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 34.911 56 36.811 57 39.223 55
1. Nợ ngắn hạn 34.495 55 36.227 56 38.439 54
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác 416 1 584 1 784 1
B. Nguồn vốn CSH 27.006 44 27.234 43 31.858 45
1. Nguồn vốn, quỹ 26.198 43 26.555 42 31.015 44
2. Nguồn kinh phí khác 808 1 679 1 843 1
Tổng nguồn vốn 61.917 100 64.045 100 71.081 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)

So với năm 2003 và năm 2004, năm 2005 tài sản và nguồn vốn có tăng lên, số l-
ợng giao dịch diễn ra ngày một lớn, số lợng tiền giao dịch trên thị trờng tăng lên từ
12.452 triệu đồng năm 2003 đến năm 2005 tăng lên gần 40% là 17.243 triệu đồng,
các loại tài sản cố định đợc đầu t tăng lên, nguồn vốn chủ sở hữu cũng đợc tăng lên,
huy động đợc nhiều nguồn vốn hơn so với năm 2003. Hệ số tài sản cố định/Tổng
tài sản tăng 34%, tài sản lu động giảm xuống còn 66%. Điều này phản ánh thực tế
Tổng công ty đã đầu t tăng khối lợng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy TSLĐ của Tổng công ty có giảm nhng không đáng kể chiếm 67% trong tổng
số Tài sản của công ty, chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh tiến triển tốt, khả năng
thanh toán vốn rất tốt. Các khoản phải thu cuối kỳ 2005 là 20.059,1 Triệu đồng so
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
15
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
với các khoản phải trả là 39.223,3 triệu đồng chứng tỏ Tổng công ty đã chiếm dụng
đợc nhiều vốn và với số lợng khá lớn 19.164,2 chiếm 41% tổng tài sản lu động của
Tổng công ty, điều này là rất tốt trong kinh doanh, điều này chứng tỏ Tổng công ty
rất đợc lòng tin của các nhà cung cấp, các bạn hàng. Tuy nhiên, Tổng công ty nên
trả bớt các khoản phải trả quá hạn và đến hạn, cần tạo ra một hình ảnh tốt đối với
Tổng công ty
Tỷ lệ phải thu so với tỷ lệ nợ phải trả là 51%, Tổng công ty(*) đợc chiếm dụng vốn
kết hợp với việc tăng tài sản lu động, ta có thể kết luận rằng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty(*) đang tiến triển tốt, cần phải duy trì và phát triển.
2.1 Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn
Bảng 4: Tình hình quản lý tiền mặt
Bảng 4: Tình hình quản lý tiền mặt
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Năm
Chỉ tiêu 2004 2005

Chênh lệch
+(-) %
Tiền mặt
5.309 7.811 2502 47,1
Tiền gửi ngân hàng 10.016 9.432 (584) (5,8)
Tiền nợ ngắn hạn 36.227 38.439 2162 6,1
Tỷ lệ tiền mặt (%) 0,423 0,449
Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2004-2005)
Ta thấy trong năm 2005, số vốn bằng tiền tăng 1918 triệu đồng với tỷ lệ tăng
12,5% so với năm 2004. Trong đó, số vốn tiền mặt tăng lên 2502 triệu đồng hay
tăng 47,1% và tiền gửi ngân hàng giảm xuống 584 triệu đồng giảm (5,8%). Tỷ lệ
tiền mặt năm 2004 là chỉ đạt 0,423 % là rất thấp, đến năm 2005 chỉ số này có tăng
lên nhng không đáng kể, chỉ đạt 0,449 %, điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán
nhanh là không đảm bảo, việc giao dịch, buôn bán trên thị trờng trong ngắn hạn
không thể diển ra liên tục, lợng tiền mặt dùng để thanh toán là không đủ. Vì vậy,
Tổng công ty cần có biện pháp tăng vốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giảm lợng
hàng tồn kho.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
16
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Bảng 5: Tình hình biến động tài sản cố định năm (2004 -2005)
Bảng 5: Tình hình biến động tài sản cố định năm (2004 -2005)
Đơn vị: 1000VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Tài sản cố định
2004 2005
I. Nguyên giá TSCĐ

1. Số d đầu kỳ 25.739.300 25.858.740
2. Số tăng trong kỳ 119.450 2.513.657
3. Giảm trong kỳ ---------- 469.582
4. Số cuối kỳ 25.858.740 27.902.815
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ 4.773.330 2.451.873
2. Trong kỳ 1.622.800 1.628.842
3. Cuối kỳ 6.396.140 4.080.715
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ 20.965.970 19.462.600
2. Cuối kỳ 19.462.600 23.822.100
Nguồn: Báo cáo tài chính đơn vị Hà Nội năm (2004-2005)
Giá trị tài sản còn lại cuối kỳ năm 2005 có khối lợng lớn 23.822 triệu đồng tăng
4.359,5 triệu đồng so với năm 2004. Trong đó giá trị hao mòn trong kỳ 1.628,8
triệu đồng, cuối kỳ là 4.080,7 triệu đồng giảm 2.345,4 triệu đồng so với cuối năm
2003. Việc sử dụng TSCĐ HH của Tổng công ty(*) khá lớn 4.359,5 so với năm
2004 là 1.334,2 triệu đồng và năm 2005 là 1.503,3 triệu đồng do Tổng công ty đã
đầu t phát triển làm tăng TSCĐ, nh là đa vào khai thác các trung tâm sách, nâng cấp
trang thiết bị đồ dùng văn phòng và xây dựng nhiều nhà sách nhân dân,... với mức
tăng TSCĐ trong kỳ là 2.513,7 triệu đồng. Giá trị hao mòn TSCĐ HH trong kỳ tăng
không đáng kể so với năm 2004, do việc đa vào sử dụng mới các tài sản, ngoài ra
việc sử dụng các TS CĐ đã gần hết thời gian khấu hao làm cho việc thanh lý TSCĐ
trở nên mất giá trị. Qua bảng phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ 2004/2005 và
bảng cân đối kế toán cuối kỳ 2004/2005 ta thấy Tổng công ty(*) đã chú trong tăng
TSCĐ khá hợp lý, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiều dùng và nâng
cấp trang thiết bị văn phòng hiện đại, nâng cao năng suất lao động của CBNV Tổng
công ty.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
17

Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
2.2 Khả năng thanh toán của Tổng công ty
Đợc đánh giá qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện hành, thanh toán nợ
ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh để biết đợc khả năng thanh toán của Tổng
công ty (*) trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 6: Khả năng thanh toán của Tổng công ty năm (2003-2005)
Bảng 6: Khả năng thanh toán của Tổng công ty năm (2003-2005)
Năm
Khả năng thanh toán
2003 2004 2005
+ Hệ số thanh toán hiện hành 1,77 1,74 1,81
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,19 1,23 1,23
+ Hệ số thanh toán nhanh 0,36 0,42 0,45
Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)
Khả năng thanh toán hiện hành (Tổng tài sản/ Tổng nợ phải tra) của Tổng công
ty(*) là rất tốt tuy năm 2004 có thấp hơn so với năm 2003, nhng sang năm 2005
khả năng thanh toán hiện hành đã đợc tăng lên 1,81 lần. Do tốc động tăng của Tổng
tài sản tăng lên nhanh hơn so với tốc độ tăng các khoản nợ phải trả, hệ số thanh
toán hiện hành là 1,81 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản phải trả bằng số
tài sản hiện có là tốt, việc giao dịch buôn bán, chi trả các khoản nợ của Tổng công
ty trong ngắn và dài hạn diễn ra hoàn toàn thuận lợi.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Tài sản lu động/Tổng nợ ngắn hạn) của Tổng
công ty(*) trong năm 2005 là 1,23 tăng so với năm 2003, do tốc độ tăng nhanh hơn
so với tốc độ tăng số nợ ngắn hạn của Tổng công ty(*) trong các năm . Hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn trong năm 2005 là 1,23 > 1 nên Tổng công ty(*) vẫn có thể bảo
đảm khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn trong tơng lai. Công ty cần thanh toán
những khoản nợ ngắn hạn đến thời kỳ thanh toán, tăng lợng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng để nhằm tăng khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán nhanh (Tổng số tiền/Tổng nợ ngắn hạn) cho biết lợng tiền và

các khoản tơng đơng tiền hiện có của Tổng công ty(*) có khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn. trong năm 2003, hệ số thanh toán nhanh có tăng lên so với
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
18
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
năm 2004, nhng còn thấp cần phải tăng lợng tiền mặt, giúp Tổng công ty(*) có thể
nhanh chóng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tạo điều kiện cho Công ty đẩy
nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh.
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Sách Việt Nam năm
Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Sách Việt Nam năm


(2003- 2005)
(2003- 2005)
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2003 2004 2005
I. Tổng doanh thu Tr đ 98.537 109.018 121.846
II. Doanh số bán ra Tr đ 61.457 65.759 74.382
III. Mặt hàng chủ yếu
+ Sách 1000b 3.158 3.389 3.760,5
+ VHP 1000b 4.760 4.933 5.311
IV. Nộp ngân sách Tr đ 743 803 915
V. Lợi nhuận trớc Thuế Tr đ 1.123,3 886 1.152,1
VI. Thuế thu nhập DN Tr đ 359,2 283,5 378,3
VII. Lợi nhuận sau thuế Tr đ 764,1 602,5 803,8
VIII. Thu nhập BQ CB Tr đ 1,08 1,21 1,29

Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh tại đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)
Qua bảng đánh giá kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Tổng công
ty(*) tăng tơng đối khả quan, doanh số bán ra tăng 17.003 triệu đồng so với năm
2004 và tăng 21.305 triệu đồng năm 2003. Trong đó, lợng sách bán ra tăng là
371.000 bản năm 2004, lợng VHP bán ra tăng 649.000 bản, Tổng công ty đã nộp
ngân sách nhà nớc là 923 triệu đồng tăng 120 triệu so với năm 2004, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là 378 triệu đồng tăng 95 triệu đồng so với năm 2003 và lợi
nhuận sau thuế là 803.8 triệu tăng 201,3 triệu đồng và từng bớc đa thu nhập bình
quân của CBCNV tăng lên so với năm 2004 là 1,29 triệu đồng. Nhìn chung trong
năm 2005, mọi chỉ tiêu hiệu quả đều tăng trởng tốt, để có đợc hình dung rõ hơn về
sự phát triển này ta xét bảng phân tích tỷ suất sinh lời dới đây:
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
19
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận của Tổng công ty năm (2003- 2005)
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận của Tổng công ty năm (2003- 2005)


Đơn vị: %
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
1. Tính theo doanh thu
- TSLN trớc thuế (1) 1,14 0,81 0,97
- TSLN sau thuế (2) 0,78 0,55 0,70
2. Tính theo tổng tài sản
- TSLN trớc thuế (3) 1,90 1,38 1,66

- TSLN sau thuế (4) 1,30 0,94 1,13
3. Tính theo tổng NVCSH
- TSLN sau thuế 2,97 2,21 2,52
Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)
Nhìn chung, năm 2004 hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty(*) giám đáng kể
biểu hiện bằng các tỷ lệ 1, 2,3,4 ở bản trên thờng thấp hơn so với năm 2003, nhng
sang năm 2005 các tỷ lệ 1,2,3,4 đều tăng khả quan báo hiệu sự phục hồi và phát
triển của Tổng công ty
Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu thể hiện cứ 100 đơn vị doanh thu thì
Tổng công ty(*) thu đợc bao nhiêu lợi nhuận, ta thấy trong năm 2005 tỷ số này đã
đợc cải thiện, nếu cứ 100 đv doanh thu thì Tổng công ty thu đợc 0,97 đv lợi nhuận
trớc thuế và 0,70 đv lợi nhuận sau thuế tuy thấp hơn so với năm 2003 nhng đã tăng
lên so với năm 2004.
Cũng nh thế, tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng tài sản biểu hiện cứ 100 đv Tổng
TTS đầu t vào kinh doanh thi thu đợc bao nhiêu lợi nhuận, năm 2005 tỷ lệ trên là
1,66 đv lợi nhuận trớc thuế và 1,13 đv lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2004 nh-
ng vẫn còn thấp so với năm 2003 và theo tỷ lệ tăng trởng của ngành thì các tỷ suất
lợi nhuận trớc thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo doanh thu cũng nh tỷ suất
lợi nhuận trớc thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo tổng tài sản là tơng đối
thấp. Nguyên nhân, có thể do Tổng công ty thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh,
đầu t vào các tài sản cố định quá nhiều, thừa lao động, mất mát, h hỏng hàng hoá
lớn, năng suất lao động cha cao, các bộ phận chồng chéo,... sự yếu kém của các
nhân tố trên ảnh hởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, trong đó tác động
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
20
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu và Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng
tài sản.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo tổng VCSH năm 2005 tăng so với năm
2004 là 2,52 có nghĩa nếu các cổ đông bỏ ra 100 đv vốn CSH thì thu lại đợc 2,52 đv
lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này là khá cao, khẳng định đợc rằng Tổng công ty đã và
đang làm ăn có hiệu quả, các lỉnh vực sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đầu
t mang lại nhiều lợi nhuận. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ sản phẩm,
với nguồn tài chính dồi dào, vững chắc, với nhiều bạn hàng lớn, lợng hàng hoá đợc
tiêu thụ.
Qua các bảng phân tích tình hình kinh doanh ở trên, ta thấy rằng trong những
năm qua, các hoạt động sản xuất kinh doanh diển ra rất thuận lợi với một nền tài
chính dồi dào, khối lợng tài sản lớn là cơ sở vững chắc cho phép Tổng công ty tiếp
tục đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lới tiêu thụ tiếp tục đào tạo bồi dởng lực l-
ợng cán bộ, cũng nh hoàn thiên các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán góp phần
nâng cao hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Tổng công ty. Ngoài ra, dới sự quan tâm,
chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nhà nớc, Bộ VHTT là chổ dựa vững chắc cho Tổng
công ty ngày một phát triển, làm ăn có hiệu quả, hoàn thành mọi chỉ tiêu đã đề ra,
xứng đáng là Tổng công ty đầu ngành của Bộ VHTT.
IV. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh h
IV. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh h
ởng đến hoạt động
ởng đến hoạt động


tiêu thụ Văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam
tiêu thụ Văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam
1. Đặc điểm ngành kinh doanh Văn hoá phẩm
Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam thuộc Bộ BHTT, cũng là một tổ chức
kinh tế đợc thành lập theo quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ, với
nhiệm vụ tổ chức sản xuất và kinh doanh các loại hàng hoá đặc thù là xuất bản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần, trí tuệ của khách hàng.
Loại hình kinh doanh xuất bản phẩm khác với việc kinh doanh các loại hàng

hoá thông thờng khác ở điểm sau
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
21
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
+ Sản phẩm phải trải qua một quá trình lao động sáng tạo tạo nên, trải qua quá
trình tổ chức, vận động tích cực ngời bán và nhận thức của ngời mua mới có đợc
mối quan hệ cung cầu xuất bản phẩm.
+ Xuất bản phẩm là loại hàng hoá mà nội dung tri thức của nó có tác động
mạnh mẽ đến tâm t tình cảm tinh thần, trí tuệ của con ngời. Góp phần tích cực đến
sự hình thành nhân cách của con ngời trong xã hội. Vì thế xuất bản phẩm có ý
nghĩa giáo dục rất lớn nớc ta hiện nay.
+ Là hàng hoá mà mỗi loại xuất bản phẩm chỉ có thể phù hợp với một hoặc
một vài đối tợng sử dụng mà thôi. Điều đó nó quy định bởi nội dung tri thức và
mức độ tri thức thể hiện trong xuất bản phẩm nh thế nào?
+ Giá trị và giá trị sử dụng của xuất bản phẩm thờng không đồng nhất, trong
đó các xuất bản phẩm thuộc diện tuyên truyền, giáo dục xã hội vì mục tiêu nâng
cao dân trí, các loại xuất bản phẩm trên thờng đợc bán dới giá thành. Đây là định h-
ớng, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, là yếu tố quan trọng để quy định chính sách
kinh doanh đặc thù của Tổng công ty.
Tổng công ty phải nhằm vào hai mục tiêu cơ bản sau.
+ Mục tiêu xã hội: Thông qua việc phổ biến xuất bản phẩm góp phần tích cực
vào tuyên truyền, giáo dục, phổ biến tri thức và nâng cao dân trí xã hội.
+ Mục tiêu kinh tế: Hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế, là thớc đo
giá trị đối với Tổng công ty. đây là điều kiện để Tổng công ty phát triển, mở rộng.
Ngành kinh doanh VHP Việt Nam hiện nay, là một ngành kinh doanh phát
triển, thị trờng có sức hấp dẫn cao. Với sự phát triển mạnh của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ tạo ra nhiều loại hàng hoá mới đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu
dáng. Sự mở rộng, giao lu buôn bán hàng hoá quốc tế cũng là một nhân tố quan

trọng để thúc đẩy sự phát triển của ngành, các hàng hoá đợc lu thông thuận tiện,
nguồn cung cấp ổn định và cạnh tranh công bằng trên thị trờng.
Qua phân tích tình hình môi trờng ngành ta thấy, ngành kinh doanh VHP là
ngành đang phát triển, có nhiều tiềm năng, cho phép Tổng công ty tiếp tục mở rộng
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
22
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
thị trờng, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tại
thị trờng rộng lớn này.
2. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp xuất bản phẩm đã phải tự
chủ hoàn toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nớc chỉ thực hiện việc định
hớng, nh vậy là Tổng công ty Sách phải tự chịu mọi trách nhiệm trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh (vốn, vật t, kỹ thuật,...). Trong cơ chế thị trờng các thành
phần kinh tế t nhân sau nhiều năm bị cấm đoán nay đã đợc tự do hoạt động vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong đó có ngành xuất bản phẩm. Họ đã trở thành bạn
đồng hành, các đối tác kinh tế và cả là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm. Sự phát
triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong kinh doanh xuất bản phẩm với quy
mô rộng và phong phú đã khiến thị trờng xuất bản phẩm ở nớc ta trở nên sôi nổi,
hàng hoá xuất bản phẩm phát triển mạnh, phong phú và đa dạng nhằm thoả mãn
không ngừng nhu cầu của xã hội.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tổng công ty đã gặp phải những
đối thủ cạnh tranh sau:
+ Các doanh nghiệp phát hành sách các tỉnh thành phố còn lại trong nớc
+ Các công ty thuộc khối giáo dục, công ty thiết bị trờng học
+ Các công ty, cửa hàng phát hành sách của Nhà xuất bản
+ Các công ty sản xuất kinh doanh Văn hoá phẩm
+ Các công ty kinh doanh Văn hoá phẩm nớc ngoài

+ Các cửa hàng, nhà sách t nhân, hộ kinh doanh gia đình
Sự cạnh tranh xảy ra trên nhiều lĩnh vực: thuế, giá cả, mẫu mã, chất lợng sản
phẩm, các sản phẩm thay thế, tỷ lệ chiết khấu, chính sách u đãi đối với ngời mua,
các loại hàng hoá kém chất lợng lẫn lộn đợc bày bán công khai trên thị trờng.
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
23
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Bảng 9: So sánh lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty
Chỉ tiêu
Tổng công ty Các CT KD VHP Các cửa hàng,...
+ Thuế 32% 32% Tuỳ loại hình kd
+ Giá bán Cao 5-20% Cao 5-20% Thấp
+ Mẫu mã Đa dạng, phong phú Đa dạng, phong phú Vừa phải
+ Chất lợng SP Rất đảm bảo Đảm bảo Không rõ
+ Dịch vụ sau
bán hàng
Khá hiệu quả Có Khá hiệu quả
Nguồn: Phòng kinh doanh văn hoá phẩm 2005.
+ Đối với thuế: là một doanh nghiệp nhà nớc, việc nộp thuế là yêu cầu tất yếu,
với nhiều loại thuế khác nhau nh thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế phát hành,... làm cho giá thành sản xuất bị
độn cao lên nên hàng bán khó cạnh tranh đợc với các cửa hàng, nhà sản xuất kinh
doanh nhỏ.
+ Đối với giá bán: ở Tổng công ty thờng lớn hơn giá thị trờng 5-20%. Do quy
mô Tổng công ty quá lớn, nên việc hoạch toán kinh tế làm cho chi phí kinh doanh
tăng( lơng công nhân, thuế, khấu hao,...) khó cạnh tranh đợc về giá so với các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn.
+ Ngoài ra, do trên thị trờng có nhiều loại sản phẩm với kiểu dáng, chất lợng

khác nhau đặc biệt các loại hàng giả, kém chất lợng nh băng đĩa, giấy vở, bút
mực,... làm rối loạn về giá, những lợi hàng hoá này tuy chất lợng kém nhng giá cả
thấp nên tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn cho Tổng công ty.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Tổng công ty cần phải tiếp tục nâng cao cải
tiến công nghệ, đầu t nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới có chất lợng, với sản lợng
lớn, cố gắng hạ giá thành sản phẩm (lịch bloc, giấy vở, đồ chơi,...) nâng cao chất l-
ợng dịch vụ, tăng cờng tuyên truyền quảng cáo, công tác quản lý,... giảm chi phí
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh tốt trên thị trờng, giữ cho tổng
công ty luôn dẫn đầu thị trờng ngành xuất bản phẩm.
Ngành Phát hành sách là một ngành đặc thù, bởi các hàng hoá do nó tạo ra
mang tính phổ biến trong xã hội là sản phẩm của văn hóa, tinh thần, trí tuệ do con
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
24
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
Báo cáo Thực tập Nghiệp vụ
ngời sáng tạo ra. Do đó, thông qua các hàng hoá xuất bản phẩm Tổng công ty mang
đến, nhằm tuyên truyền, giáo dục, phục vụ nhu cầu chính đáng của khách hàng, của
ngời dân.
Khách hàng của Tổng công ty không chỉ là những ngời tiêu dùng thuần tuý, mà
bao gồm tất cả những ngời nhu cầu có khả năng thanh toán và cả những ngời không
có khả năng thanh toán, thông qua các chính sách tuyên truyền giáo dục của Đảng
và Nhà nớc đa Xuất bản phẩm đến tận vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,...
trong và ngoài nớc.
3. Đặc điểm môi trờng công nghệ
Do đặc điểm khác biệt về sản phẩm, nên việc kinh doanh tiêu thụ mặt hàng văn
hoá phẩm cũng có sự ảnh hởng lớn, trực tiếp của môi trờng công nghệ. Thế kỷ XX
là thế kỷ của khoa học công nghệ, với sự xuất hiện của điện tử, tin hoc và công
nghệ. Sự phát triển công nghệ đã tạo ra nhiều loại mặt hàng mới nhng cũng đã làm
mất đi nhiều sản phẩm không còn thích hợp nữa sự thay đổi công nghệ đó đơng

nhiên ảnh hởng đến chu kỳ sống của sản phẩm, mỗi loại sản phẩm sẽ có chu kỳ
sống ngắn hơn, chất lợng cũng đợc đảm bảo hơn và giá cả sẽ thấp hơn. Hơn thế
nữa, sự phát triển công nghệ cũng ảnh hởng tới các phơng pháp sản xuất, nguyên
vật liệu, sản lợng cũng nh thái độ ứng xử của khách hàng.
Đối với mặt hàng VHP, sự thay đổi môi trờng công nghệ tác động mạnh đến khả
năng tiêu tiêu thụ các sản phẩm VHP. Vòng đời sản phẩm rất ngắn, đối với các loại
sản phẩm nh các loại giấy đồ dùng văn phòng, các loại đồ chơi điện tử, và hầu hết
các sản phẩm VHTT khác, khi công nghệ mới ra đời thì các loại sản phẩm này hiển
nhiên bị lỗi thời, kết quả tạo ra những sản phẩm mới có chất lợng cao hơn giá thành
rẻ hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh cao hơn các sản phẩm cũ trên. Việc tiêu thu các loại
sản phẩm cũ trên sẽ khó khăn và thờng là bán hoá giá, doanh nghiệp sẽ phải chịu lỗ
vốn.
Điều cần đặt ra là, Tổng công ty cần phải thờng xuyên quan tâm tới sự thay đổi
của công nghệ, thờng xuyên thay đổi công nghệ mới, vận dụng vào sản xuất nhằm
Ngô văn cờng
Lớp K10 QTKD
25

×