Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Quản trị nhân lực tại Viện luyện kim đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.52 KB, 46 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để nước ta có thể thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì
chúng ta phải chú trọng nhiều tới quản trị nhân lực, vì nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định trong quá trình phát triển đó.
Một doanh nghiệp, hay một tổ chức, để có được một đội ngũ nhân viên đắc
lực hay một lực lượng lao động hùng hậu, thì điều trước tiên doanh nghiệp đó
hay tổ chức đó phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có khoa học
trong công tác quản trị nhân lực. Đó là nắm được yếu tố con người là đã nắm
trong tay được hơn nửa thành công.
Tổ chức và quản lý để tối ưu hoá, năng suất lao động và nghiệp vụ chủ yếu
của quản trị nhân lực và đồng thời quản trị nhân lực còn tạo ra được động lực
thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động, sáng tạo trong công việc. Nhận
thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác quản trị nhân
lực trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là trong các doanh nghiệp
Nhà nước với mong muốn góp một phần nhỏ trong công tác quản trị nhân lực
trong các doanh nghiệp nói chung và công tác quản trị nhân lực của Viện luyện
kim đen nói riêng, cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi trong đợt thực nghiệm em
chọn đề tài:
"Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực
ở Viện luyện kim đen".
Trang 1
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
I. QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1. Bản chất:
- Ở bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức dù lớn hay nhỏ thì yếu tố con
người luôn được coi trọng nhất, bởi nó quyết định phần lớn thành công hay thất
bại của một tổ chức. Bởi vậy mà quản trị nhân lực là một yếu tố không thể thiếu
được trong sự quản lý đó.
- Quản trị nhân lực là: Tổng thể các hoạt động nhằm thu hút hình thành, xây
dựng, sử dụng và duy trì phát triển một lực lượng lao động có hiệu quả đáp ứng


yêu cầu hoạt động của tổ chức, đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục tiêu và
thoả mãn người lao động tốt nhất.
- Quản trị nhân lực với mục đích nhằm sử dụng tối đa hiệu quả nguồn nhân
lực của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp nguồn nhân lực có hiệu quả
trên cơ sở đóng góp có hiệu suất của từng cá nhân người lao động, quản trị nhân
lực trong doanh nghiệp liên quan đến 2 vấn đề.
+ Thứ nhất là quản lý con người: Là việc quản lý hằng ngày đối với tập thể
lao động, xây dựng những ê kíp, được điều động, điều phối tạo ra trong doanh
nghiệp, có khả năng phát hiện ra những sai sót về mặt kinh tế kỹ thuật.
+ Thứ hai là tối ưu hoá nguồn lực: Là công tác sắp đặt của những người có
trách nhiệm, những kỹ thuật cụ thể và những công cụ để nắm được những thông
số khác nhau trong chính sách nhân sự như: Việc làm, tiền lương, đào tạo và
quan hệ xã hội.
Trang 2
2. Tầm quan trọng của quản trị nhân lực:
- Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau
và tác động lại với nhau. Trong đó nguồn tiềm năng của con người là quyết định
nhất.
- Con người, bằng sáng tạo, lao động miệt mài của mình, lao động trí óc,
lao động chân tay đã phát minh ra những dụng cụ từ ban đầu là thô sơ cho đến
phát triển công nghệ cao, khoa học kỹ thuật cao như ngày nay đã phục vụ được
nhu cầu bản thân và phát triển xã hội.
Vì vậy để một tổ chức, một doanh nghiệp có hoạt động tốt, tồn tại và phát
triển như mong muốn hay không thì đều phụ thuộc vào nguồn nhân lực từ con
người chủ thể của mọi hoạt động.
- Xuất phát từ va trò của yếu tố con người trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, ở đó người lao động là yếu tố cấu tạo lên tổ chức. Bởi vậy mà
nguồn nhân lực là một nguồn vốn quý giá.

II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN
LỰC
- Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
+ Phân tích công việc và đánh giá công việc
+ Tuyển dụng lao động, thuyên chuyển và đề bạt người lao động
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Thù lao lao động, chế độ khen thưởng.
1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là một nhiệm vụ không thể thiếu được của một nhà
quản trị, đó là khâu đầu tiên của quá trình tuyển dụng, phân tích công việc là cơ
sở là nền tảng cho quá trình sử dụng nhân lực có hiệu quả sau này.
Trang 3
Phân tích công việc là quá trình thu thập những tư liệu và đánh giá một cách
có hệ thống liên quan đến một việc cụ thể nhằm làm rõ bản chất của từng công
việc.
Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị tóm tắt về nhiệm vụ của
công việc nào đó trong mối tương quan của công việc khác.
Tiến trình công việc được phân tích thực hiện qua các bước cơ bản, mô tả
công việc, xác định công việc, đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự, đánh giá công
việc và xét lại công việc.
2. Tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản
trị nhân lực cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi tuyển
dụng lao động là quá trình lựa chọn những người lao động phù hợp, phát hiện
tiềm năng lao động theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt yêu cầu tuyển dụng, phải gắn
với mục tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của người tuyển dụng.
- Cần phải tuyển chọn được những người phù hợp với công việc cả về
chuyên môn nghiệp vụ, tư cách đạo đức, sở thích, cá tính của người lao động,

yêu thích công việc mình làm.
- Quá trình tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh được những rủi
ro, khi tuyển người không đúng việc sẽ gặp những khó khăn trong hoạt động tổ
chức kinh doanh. Từ đó là điều kiện thực hiện có hiệu quả trong các hoạt động
quản lý nguồn lực khác.
- Công tác quản trị nhân lực được tiến hành qua các bước:
+ Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng.
+ Phân tích những công việc cần người, đưa ra các tiêu chuẩn tuyển chọn.
+ Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự.
+ Tiến hành các bước tuyển chọn
+ Tiếp nhận người tuyển chọn.
Trang 4
- Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào 2 nguồn, nguồn bê
trong và nguồn bên ngoài.
+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong doanh nghiệp nhưng
muốn thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để nắm rõ được
nguồn nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự,
sắp xếp loại nhân sự, thông tin về mỗi nhân viên được thu thập, cập nhật dưới
dạng các bảng tóm tắt và lưu trữ trong loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ liệu về trình
độ học vấn, sở thích nghề nghiệp, cũng như những sở thích cá nhân khác, các kỹ
năng và năng lực làm việc của mỗi người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo, các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề, đó là
những nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến là cho một số bộ
phận nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức liên hệ với các Trung tâm trên, gặp
gỡ người lao động, sinh viên, học nghề để giới thiệu về doanh nghiệp cùng với
nhu cầu tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ tìm được những ứng cử viên có
triển vọng ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: thị trường lao động phát triển thì càng có
nhiều tổ chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các Trung tâm tư vấn việc

làm, tuỳ theo các hình thức hoạt động mà những Trung tâm trên sẽ đảm nhận các
khâu tuyển dụng thông qua các Công ty, doanh nghiệp tổ chức đang cần người.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những người quen biết giới
thiệu.
- Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công việc
trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu của tuyển chọn con người vào làm việc trong doanh nghiệp phải
là: tuyển chọn những người có trình chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới
năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với
doanh nghiệp.
Trang 5
- Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh
nghiệp với nhiệm vụ được giao.
- Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo
một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế và xã hội.
- Tuyển chọn nhân lực được tiến hành qua nhiều phương pháp trắc nghiệm.
- Trắc nghiệm trí thông minh, về sự quan tâm đến công việc, về nhân cách
v.v..
- Một số doanh nghiệp khi tìm người làm những chức vụ quan trọng hay đòi
hỏi những người có tính năng làm việc, họ thường tham khảo những ý kiến của
người quen, bạn bè, hay nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp.
+ Mỗi doanh nghiệp hay tổ chức tuyển chọn nhân lực tuỳ thuộc theo yêu
cầu của công việc mà mình cần để lựa chọn, sử dụng nguồn nhân lực bên trong
hay bên ngoài.
- Tuyển chọn bê trong thì tiết kiệm được kinh phí, nguồn nhân lực ở đó dồi
dào.
- Tuyển chọn bên ngoài có thể cải thiện được chất lượng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp, nhưng đồng thời kèm theo đó là mức độ rủi ro cao trong quá
trình thực hiện công việc của vị trí cần tuyển, chi phí tốn kém hơn.

3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp
cho doanh nghiệp giành được thắng lợi trong các công cuộc cạnh tranh trên thị
trường, thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con người mang lại hiệu
quả cao nhất. Sau đó mới tới sự đầu tư trang thiết bị mới, nhất là với các doanh
nghiệp thương mại.
- Đào tạo là củng cố gây dựng những hoạt động học tập, những kiến thức,
những kỹ năng cho người lao động để họ hiểu biết những công việc mà họ đang
làm.
Trang 6
- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình củng cố những kiến thức, những
kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn những công việc của người lao động để họ có
khả năng thích ứng hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong công việc.
- Đào tạo bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao động, để họ
hoàn thành trong công việc.
- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp,
nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực của doanh nghiệp, thông qua việc giúp đỡ
cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững kỹ năng, kiến thức cơ bản
với tinh thần tự giác cao trong công việc, thực hiện tốt những chức năng họ được
giao, thích ứng với sự thay đổi, công nghệ khoa học kỹ thuật cao.
- Lý do chính mà nhiều doanh nghiệp cần phải phát huy trong công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực hay (quản lý nhân lực giỏi) là để đáp ứng nhu
cầu có tồn tại hay phát triển của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp phát triển,
làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
4. Thù lao - lao động:
- Thù lao lao động được biểu hiện là tổng các khoản mà người lao động
nhận được từ phía người sử dụng lao động thông qua quan hệ việc làm của họ
với tổ chức.

Thù lao lao động bao gồm:
+ Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định còn gọi là thù lao cứng mà người
lao động nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền công hay tiền lương.
+ Thù lao phần mềm: gọi là các khoản khuyến khích, đó là các khoản ngoài
tiền công hay tiền lương để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc nhằm
khuyến khích họ tăng năng suất lao động, các khoản này thông thường là tiền
thưởng, tiền hoa hồng, tiền phân chia kết quả sản xuất.
Trang 7
+ Phúc lợi xã hội cho người lao động: đó là phần thù lao gián tiếp được trả
cho người lao động dưới dạng hỗ trợ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của người lao
động bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ phụ cấp khác, các chế
độ nghỉ ngơi v.v..
- Thù lao lao động là phần vô cùng quan trọng, khuyến khích sự nhiệt tình
của người lao động thù lao lao động tuân theo chế độ quy định tiền lương của
Nhà nước, nó phải hấp dẫn, khuyến khích được người lao động, tạo động lực để
công nhân viên làm việc.
- Đảm bảo tính công bằng: Thù lao phải gắn với kết quả làm việc với thành
tích và cống hiến của người lao động.
Vì vậy chính sách xác định là người điều khiển phải giám sát và kiểm tra
thật chặt chẽ những ngươì làm việc, phải phân chia công việc ra thành từng bộ
phận đơn giản.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc vất vả, khi họ
được trả lương cao hơn, họ có thể tuân theo các mức sản xuất đã ấn định hoặc sẽ
là cao hơn mức ấy.
- Bởi vậy mà mục tiêu của quản trị nhân lực là tiết kiệm chi phí lao động,
tăng năng suất lao động bảo đảm chất lượng sản phẩm từ đó sẽ làm cho con
người được tôn trọng, được thoả mãn trong lao động và phát triển được những
khả năng tiềm tàng của họ.
Trang 8
Chương II

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TẠI VIỆN LUYỆN KIM ĐEN
I. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY
- Viện luyện kim đen tiền thân là Phân viện luyện kim Thái nguyên, được
thành lập ngày 8/11/1972 theo quyết định số 15/CL của Bộ trưởng Bộ cơ khí và
luyện kim.
- Trụ sở của phân viện đặt tại tiểu khu Tân Thành, thành phố Thái nguyên.
- Ngày 17/3/1979 Phân viện được đổi thành Viện luyện kim đen theo quyết
định số 119/CP của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1981, Viện chuyển trụ sở về xã
Văn Bình, huyện Thường Tín - Hà Tây. Viện trở thành thành viên của Tổng công
ty thép Việt Nam theo quyết định số 03/CP ngày 25/1/1996 của Chính phủ, trong
đó:
+ Chức năng và nhiệm vụ: Tham gia phương hướng và chiến lược kế hoạch
phát triển ngành luyện kim.
+ Nghiên cứu triển khai các vấn đề khoa học công nghệ, thuộc lĩnh vực
luyện kim đen bao gồm: chuẩn bị nguyên liệu, các công nghệ luyện gang thép,
cán và gia công kim loại và hợp kim đặc biệt.
+ Biên soạn và nghiên cứu các tiêu chuẩn, các sản phẩm thuộc ngành luyện
kim đen.
+ Xây dựng qui trình phân tích hoá học và cấu trúc của kim loại và nguyên
liệu.
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ sản xuất gang thép hợp kim và hợp kim
đặc biệt, nhận sản xuất và cung ứng các mặt hàng thép hợp kim, Fê Rô hợp kim
và thép xây dựng.
+ Mức vốn doanh nghiệp tại thời điểm năm 2002 là 21.925.000đ
Trang 9
Trong đó: - Vốn pháp định : 15.925.000.000
- Vốn ngân sách : 1.635.000.000
- Vốn tự bổ sung : 3.524.000.000

- Vốn khác : 0
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
LUYỆN KIM ĐEN
- Viện luyện kim đen là một doanh nghiệp nhà nước
- Được phép kinh doanh các ngành nghề luyện thép, gang, hợp kim, sản
xuất các mặt hàng thép hợp kim, Fê Rô, hợp kim và thép xây dựng, thép sử dụng
trong chấn thương chỉnh hình.
1. Cơ cấu tổ chức:
- Với nhiệm vụ công tác quy hoạch, nghiên cứu thiết kế, thí nghiệm, các
công trình, mỏ luyện kim, công tác tổ chức được hình thành ở các khối.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Viện
* Khối cơ quan chức năng gồm các phòng, văn phòng, tổ chức lao động.
- Phòng kế hoạch
- Phòng tài vụ
Trang 10
Viện trưởng
Các trưởng phòng
Phòng
TC-KT
Phòng
KH-KD
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
TC-HC
Đội
sản xuất
Đội
1
Đội

2
Đội
3
- Phòng đời sống quản trị.
* Khối cơ quan nghiên cứu bao gồm các phòng:
+ Phòng nghiên cứu thép
+ Phòng nghiên cứu gang
+ Phòng hoá nhiên liệu
+ Phòng hoá liệu
+ Phòng tuyển khoáng
+ Đất biến
+ Luyện kim bột
* Khối thiết kế bao gồm:
- Thiết kế công nghệ mỏ
- Thiết kế công nghệ luyện kim
- Thiết kế mặt bằng
- Thiết kế năng lượng
- Thiết kế xây dựng
- Thiết kế cơ khí
- Dự toán
- Can in
- Đội khảo sát
* Khối thực nghiệm
- Xưởng tuyển khoáng
- Xưởng hoàn nguyên
- Xưởng cơ điện
Trang 11
- Với quy mô tổ chức đã đáp ứng được quy hoạch thiết kế, khôi phục, mở
rộng khu gang thép Thái Nguyên va tiếp quản các nhà máy ở phía Nam sau ngày
giải phóng.

- Nghiên cứu các lĩnh vực thép, gang, vật liệu nguyên liệu phục vụ luyện
kim trước mắt cũng như phục vụ cho sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp
hiện nay ở nước ta.
* Năm 1996: Viện cùng một số cơ quan sát nhập trở thành Viện của Tổng
công ty thép Việt Nam.
- Với chức năng nhiệm vụ: Tham gia xây dựng phương hướng chiến lược
và kế hoạch phát triển ngành luyện kim.
- Nghiên cứu triển khai các vấn đề khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực luyện
kim trước mắt cũng như phục vụ cho sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp
hiện nay ở nước ta.
* Năm 1996: Viện cùng một số cơ quan sát nhập trở thành Viện của Tổng
công ty thép Việt Nam.
- Với chức năng nhiệm vụ: Tham gia xây dựng phương hướng chiến lược
và kế hoạch phát triển ngành luyện kim.
- Nghiên cứu triển khai các vấn đề khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực luyện
kim đen bao gồm:
- Chuẩn bị nguyên liệu, công nghệ luyện gang thép, cán và gia công kim
loại, công nghệ sản xuất gang, thép hợp kim. Đặc biệt sản xuất và cung ứng các
mặt hàng: thép hợp kim, Fê Rô hợp kim và thép xây dựng.
- Để đáp ứng với nhiều chức năng nhiệm vụ trên cơ cấu tổ chức của Viện
hiện nay bao gồm các đơn vị sau:
+ Ban giám đốc
+ Hội đồng khoa học công nghệ
+ Phòng tổ chức - hành chính
+ Phòng kế hoạch (sản xuất - kinh doanh)
Trang 12
+ Phòng tài vụ
+ Phòng nghiên cứu luyện kim
+ Phòng thí nghiệm
+ Xưởng thực nghiệm luyện kim

+ Xưởng thực nghiệm rèn đập
+ Xưởng thực nghiệm cán
+ Xưởng thực nghiệm kéo dây
+ Phòng cơ điện
+ Phòng dịch vụ kỹ thuật
- Với mô hình tổ chức này Viện đã đáp ứng được những mục tiêu của Viện
trong giai đoạn trước mắt và phát triển kế hoạch hoá trong giai đoạn hiệnnay.
- Hiện nay công tác tổ chức của Viện đang tự hoàn thiện mình, cải tiến tổ
chức, bổ sung những cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản chính quy, cán bộ quản lý,
kỹ thuật có năng lực về nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu, sản xuất và đội ngũ
công nhân có tay nghề để đáp ứng những mục tiêu trước mắt và những mục tiêu
lâu dài.
* Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong Viện.
* Hội đồng khoa học:
- Chức năng nhiệm vụ: Là một tổ chức có chức năng tham mưu giúp đỡ cho
Viện trưởng những vấn đề về việc giải quyết, vấn đề khoa học công nghệ - kỹ
thuật công nghệ mới về luyện kim.
+ Nhiệm vụ: Giúp cho Viện trưởng về việc giải quyết, đổi mới công tác,
khoa học công nghệ và kỹ thuật, tư vấn và xem xét giúp Giám đốc việc đầu tư
công nghệ kỹ thuật mới.
- Tổ chức xét duyệt các luận chứng khoa học - công nghệ, các đề tài nghiên
cứu, các tiêu chuẩn trước khi đưa ra duyệt ở cấp trên, tổ chức xét duyệt và quản
Trang 13
lý các hoạt động khoa học công nghệ, các phát minh, các sáng chế, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật.
* Phòng tổ chức hành chính:
* Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là Phòng chuyên môn, có chức
năng tham mưu giúp Viện trưởng, Đảng uỷ điều hành lĩnh vực tổ chức bộ máy
cán bộ và lao động, tiền lương và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, các chính
sách đối với người lao động, thanh tra, quốc phòng, an ninh và bảo vệ chính trị

nội bộ.
- Tham mưu giúp cho Viện trưởng theo dõi, phối hợp các mặt hoạt động
của Viện, công tác văn thư lưu trữ, thư viện, thi đua khen thưởng, bảo vệ, y tế, tự
vệ, quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm điều kiệm làm việc cho
cán bộ đi công tác.
* Nhiệm vụ: Chủ trì nghiên cứu, chính sách pháp luật của Nhà nước để xây
dựng đề án đổi mới, cải cách hệ thống tổ chức và xây dựng biện pháp tổ chức
thực hiện.
- Nghiên cứu xây dựng, trình Viện trưởng, ban hành chức năng và nhiệm
vụ, quyền hạn tổ chức biên chế các Phòng chức năng, các Phòng thí nghiệm, các
xưởng thực nghiệm hoặc sản xuất.
- Tham mưu giúp Viện trưởng quyết định tuyển chọn bố trí, phân công,
công tác, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật và điều
động cán bộ theo quy chế, quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác quản lý, đổi mới và phát triển doanh nghiệp về thành
lập tách, nhập, giải thể các đơn vị cũ và các Phòng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở định mức lao động, xác định tiền
lương cho các đơn vị theo kết quả công việc, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ nâng bậc, hạ bậc lương, thưởng, chế độ hưu trí, thôi việc khen thưởng, kỷ luật
và bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác liên quan đến cán bộ và người
lao động.
Trang 14
+ Phụ trách và thực hiện công tác quốc phòng, tuyển quân, dự bị, động
viên, công tác an ninh, bảo vệ chính trị nội bộ cơ quan.
+ Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể của Viện về
lĩnh vực tổ chức hệ thống mạng lưới, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và
công nhân lành nghề.
+ Quản lý lưu trữ, hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
+ Xây dựng các bảng báo cáo tổng hợp tình hình, sơ kết, tổng kết của Viện.
+ Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, văn bản tài liệu gốc.

+ Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan là thường
trực Hội đồng thi đua khen thưởng của Viện.
+ Quản lý công tác y tế cơ quan, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, tổ chức
khám sức khoẻ hàng năm cho cán bộ công nhân viên.
+ Phối hợp với các Phòng chức năng, đơn vị, tổ chức phục vụ các hội nghị,
hội thảo, tiếp khách.
+ Làm nhiệm vụ lễ tân, đối nội và đối ngoại đầu mối tổ chức, thực hiện
nghĩa vụ đối với địa phương.
* Phòng Kế hoạch - vật tư
+ Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Viện
trưởng điều hành lĩnh vực kế hoạch - vật tư - xây dựng cơ bản thống kê và kinh
doanh.
- Nhiệm vụ: Xây dựng lập kế hoạch sản xuất - nghiên cứu trong năm kế
hoạch và cho kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Lập dự án phát triển sản xuất - nghiên cứu và xây dựng đầu tư 5 năm và
10 năm.
- Xây dựng các dự toán chi phí trong sản xuất- nghiên cứu - xây dựng cơ
bản, lập kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Xây dựng phương án và tổ chức tìm kiếm thị trường.
Trang 15
- Mua sắm cấp phát vật tư, nguyên, nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị… phục vụ
cho công tác sản xuất và nghiên cứu.
- Quản lý, điều độ kế hoạch sản xuất.
- Nghiên cứu, quản lý thiết bị tài sản, xây dựng kế hoạch sửa chữa.
+ Làm nhiệm vụ kinh doanh mua bán vật tư tiêu thụ sản phẩm sản xuất-
nghiên cứu.
* Phòng kế toán - tài chính
- Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Viện
trưởng điều hành lĩnh vực tài chính - kế toán của Viện theo luật, pháp lệnh.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu chính sách, pháp luật về quản lý tài chính, hạch

toán kinh doanh và chính sách thuế doanh nghiệp, đề xuất biện pháp về tài chính
tham gia hội nhập kinh tế.
- Ghi chép tính toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, vốn, vật tư của cơ quan.
- Tổ chức công tác hạch toán, kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức công tác phân tích, hoạt động kinh tế xác định phản ánh kết quả
kinh doanh của Viện, cung cấp các số liệu về kế toán tài chính cho các phòng
chức năng và lãnh đạo phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, thống kê kế toán tài chính và thông tin kinh tế, báo cáo với cơ
quan Nhà nước khi có yêu cầu.
- Phối hợp với các phòng chức năng tổ chức hội thảo và Hội nghị liên quan
đến công tác tài chính - kế toán của Viện.
* Phòng nghiên cứu luyện kim:
- Chức năng: là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Viện
trưởng điều hành lĩnh vực nghiên cứu luyện kim, quản lý kỹ thuật công nghệ,
tiêu chuẩn và các văn bản pháp quy của chính phủ, cán bộ, ngành và quy định
của Viện.
Trang 16
- Nhiệm vụ: Giúp Viện trưởng chỉ đạo thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực luyện kim đen, tham gia xây dựng phương hướng chiến lược và kế
hoạch phát triển ngành luyện kim đen.
- Nghiên cứu triển khai các vấn đề khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực luyện
kim đen bao gồm: chuẩn bị nhiên liệu công nghệ, gang, luyện gang, thép và gia
công kim loại, công nghệ sản xuất thép hợp kim và hợp kim đặc biệt.
- Nghiên cứu và quản lý các hoạt động khoa học công nghệ và đề tài ứng
dụng triển khai, quản lý thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhiên liệu
hàng hoá, biên soạn các tiêu chuẩn sản phẩm thuộc ngành luyện kim đen.
- Nghiên cứu và tổ chức phổ biến việc áp dụng những công nghệ sản xuất
vật liệu mới phối hợp với các phòng chức năng tổ chức các hội nghị khoa học kỹ
thuật.

* Phòng thí nghiệm: (thí nghiệm hoá phân tích, thí nghiệm cơ lý)
- Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng giúp cho các đơn vị làm
công tác thí nghiệm, kiểm nghiệm sản phẩm nghiên cứu và sản xuất.
- Nhiệm vụ: Xây dựng quy trình phân tích hoá học, cấu trúc kim loại phục
vụ cho nghiên cứu vật liệu kim loại.
- Kiểm nghiệm phân tích thành phần hoá học của các mẻ thép và các sản
phẩm thép sau khi nấu luyện.
- Kiểm tra phân tích thành phần hoá học của nguyên liệu trước khi đưa nấu
luyện.
- Kiểm tra cơ lý tính: thử độ kéo nén độ cứng, độ mỏi, độ đàn hồi, độ dai.
* Xưởng thực nghiệm luyện thép
- Nấu các mác thép hợp kim, gang hợp kim, phục vụ cho các đề tài nghiên
cứu.
- Ứng dụng sản xuất các mác thép hợp kim đặc biệt của các đề tài nghiên
cứu thành công để phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân.
Trang 17
Sản xuất các sản phẩm gang hợp kim, thép đúc thép qua tinh luyện, điện xi
theo đơn đặt hàng của khách hàng.
* Xưởng rèn:
- Rèn thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý, các mác thép phục vụ cho các đề
tài nghiên cứu.
- Rèn gia công các sản phẩm bằng vật liệu do khách hàng yêu cầu.
- Rèn các mặt hàng bằng các mác thép hợp kim, hợp kim đặc biệt phục vụ
cho các ngành kinh tế quốc dân.
* Xưởng thực nghiệm cán, kéo:
- Cán kéo thí nghiệm các mác thép phục vụ cho các đề tài nghiên cứu
- Cán kéo các mặt hàng bằng thép hợp kim, hợp kim đặc biệt.
- Các sản phẩm thép xây dựng phục vụ cho ngành xây dựng, thép tròn ca líp
phục vụ cho ngành cơ khí.
- Cán gia công các sản phẩm cho các đơn vị kinh tế.

* Phòng cơ điện:
Quản lý hệ thống điện, điện phục vụ cho nghiên cứu sản xuất, chiếu sáng,
sinh hoạt và thiết bị hệ thống điện.
- Cung cấp điện, nước cho công tác nghiên cứu sản xuất và sinh hoạt.
Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, Trạm biến áp, đường dây tải
điện, máy biến áp, phục vụ trực tiếp cho các thiết bị sản xuất và thí nghiệm.
- Sửa chữa điện, cơ, động cơ, máy móc thiết bị nghiên cứu sản xuất và sinh
hoạt.
- Xây dựng các nội quy an toàn và quản lý an toàn về lao động và thiết bị.
2. Lực lượng lao động của Viện
- Ngay từ khi mới thành lập công tác tổ chức của Viện được hình thành để
đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của nhà nước giao.
Trang 18

×