Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.1 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước đang phát triển nền kinh tế đang trong giai đoạn khởi
động, bắt nhịp với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trong tình hình đó,
Đảng và nhà nước ta đã và đang đề ra những đường lối, chính sách nhằm đưa nước
ta thành một nước công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Từ năm 1986, chúng ta thực hiện
mở cửa nền kinh tế với nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước.
Chính sách đúng đắn đó đã làm cho nền kinh tế từng bước thay đổi bộ mặt, tốc độ
tăng trưởng phát triển kinh tế ngày càng cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện. Tuy nhiên nếu so sánh nền kinh tế của nước ta với nền kinh tế của các nước
trong khu vực Đông Nam Á, châu Á và thế giới thì khoảng cách hãy còn xa, do đó
chúng ta cần phải tăng cường hơn nữa mọi biện pháp và chính sách phù hợp nhất
nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước, thu hẹp dần khoảng cách với các nước
trên thế giới.
Tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế sẽ nhanh nhất khi từng bộ phận, từng
khu vực, từng tế bào của nền kinh tế biết khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh
của mình đạt hiệu quả tối ưu. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chính là những
tế bào tạo nên cơ thể kinh tế. Chúng là cơ sở, nền tảng của xã hội, chúng đóng vai
trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Chính vì điều đó mà em đã
chọn đề tài "Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần ăn uống khách sạn Hà Tây", với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu tiếp cận,
tìm ra và học tập những phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn sự định hướng, dẫn dắt, chỉ bảo của thầy giáo Trần
Chu Toàn và sự giúp đỡ, tạo mọi điều kiện của cô Xuân ở Công ty để em hoàn
thành tốt nhất bài viết này.
Trang 1
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không
sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác, nếu sai phạm, tôi xin
chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2001


Lê Trần Giang
Trang 2
Ch ương I
LÝ LUẬN CHUNG
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĂN UỐNG KHÁCH SẠN HÀ TÂY.
- Thời gian trước năm 1980: Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây là
một đơn vị quốc doanh (công ty cấp 2) trực thuộc Sở thương nghiệp với nhiệm vụ
chức năng chủ yếu tổng hợp nắm bắt nhu cầu thị trường về ăn uống để chỉ đạo trực
tiếp mọi hoạt động kinh doanh ăn uống thuộc khu vực kinh tế quốc doanh, thực hiện
tốt kế hoạch của Sở giao.
- Năm 1980: Thực hiện chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
các Công ty cấp 3 trực thuộc Uỷ ban nhân dân Huyện, Thị xã quản lý, các cửa hàng
ăn uống Huyện, Thị xã được bàn giao cho Công ty cấp 3 - Do vậy mạng lưới kinh
doanh của Công ty có phần thu hẹp lại. Nhưng là một Công ty cấp 2 của Tỉnh vẫn
thực hiện nhiệm vụ chủ yếu: Trực tiếp chỉ đạo quản lý sản xuất - kinh doanh toàn bộ
các cửa hàng ăn uống trên địa bàn thị xã Hà Đông, đồng thời có trách nhiệm giúp đỡ
hỗ trợ các đơn vị ăn uống Huyện về hàng hoá - kỹ thuật chuyên ngành theo đúng
chức năng của Công ty cấp 2.
- Năm 1988, Công ty được tiếp nhận thêm một bộ phận của Công ty thương
nghiệp thị xã Hà Đông. Nhiệm vụ chức năng chủ yếu của Công ty trong thời gian
này là chỉ đạo hoạt động kinh doanh ăn uống và dịch vụ thương nghiệp trên địa bàn
thị xã Hà Đông.
- Năm 1989, Công ty được Sở Thương nghiệp cho tách xí nghiệp dịch vụ
thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở. Công ty ăn uống dịch vụ dược đổi tên
là: Công ty ăn uống khách sạn Hà Sơn Bình.
- Ngày 28/4/1993 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây có quyết định số 200/QĐ-UB
thành lập lại doanh nghiệp nhà nước của Công ty ăn uống khách sạn Hà Tây với vốn
kinh doanh là 427 triệu đồng.
Trang 3

- Ngày 6/20/1994 Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định số 432/QĐ-UB sát nhập
xí nghiệp liên hiệp Thanh niên vào Công ty ăn uống khách sạn Hà Tây.
- Ngày 26/10/1999, thực hiện nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của
chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và quyết
định số 1136/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Công ty ăn uống khách sạn
Hà Tây được chuyển thành Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây.
II/ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĂN UỐNG
KHÁCH SẠN HÀ TÂY:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty ăn uống khách sạn Hà Tây:
Trang 4
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soátị
Giám đốc điều hành
Phòng
nghiệp
vụ tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế toán
tài vụ
Nhà
hàng ăn
uống
khách
sạn Cầu
Am
Cửa
hàng

ăn
uống
Quang
Trung
Cửa
hàng
dịch vụ
bến xe
Các
quầy
bán
buôn
II.1. Đại hội cổ đông:
Là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây, Đại hội
cổ đông bao gồm 104 thành viên, đại hội cổ đông giải quyết những vấn đề sau:
a) Thông qua quyết định về phương hướng đầu tư và phát triển của Công ty.
b) Thông qua quyết định đầu tư liên doanh của Công ty.
c) Thông qua phương án kinh doanh hàng năm, 5 năm của Công ty.
d) Thông qua các bản tổng kết năm tài chính của Công ty.
e) Quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của Công ty.
g) Quyết định thành lập, giải thể các chi nhánh văn phòng địa diện của Công
ty.
h) Bầu, thải, miễn các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và ổn định
mức thù lao, các quyền lợi khác cho những người đó.
i) Quyết định việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
k) Quyết định đối tượng mua cổ phiếu hoặc trái phiếu, số lượng và cơ cấu cổ
phiếu, trái phiếu của mỗi đợt phát hành.
l) Xem xét sai phạm và hình thức xử lý đối với thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc Công ty làm thiệt hại cho Công ty.
m) Quyết định gia hạn hoạt động, giải thể hoặc phá sản Công ty.

II.2. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những trường hợp
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty bao gồm 5
thành viên là: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên khác. Hội đồng quản trị của
Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty phù hợp với pháp luật, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Trang 5
b) Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về việc quản trị
Công ty theo điều lệ, nghị quyết của Đại hội cổ đông và pháp luật. c) Trình Đại hội
cổ đông quyết định các vấn đề: Mở rộng hoặc thay đổi phương án hoạt động sản
xuất kinh doanh; Vay tiền để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Phát hành cổ
phiếu, trái phiếu. Những vấn đề khác phải thông qua Đại hội cổ đông.
d) Quyết định phương án tổ chức bộ máy quản lý điều hành Công ty.
e) Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán
trưởng, đại diện chi nhánh, trưởng các bộ phận nghiệp vụ của Công ty.
II.3. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát của Công ty bao gồm 3 thành viên, do Đại hội cổ đông bầu,
trong đó phải có ít nhất một kiểm soát viên có chuyên môn về tài chính kế toán. Ban
kiểm soát bầu 1 thành viên làm kiểm soát trưởng, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
b) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty. Kiểm tra từng vấn đề
cụ thể có liên quan đến tài chính, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, như cổ
đông đã quy định.
c) Thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động. Tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên

Đại hội cổ đông.
d) Báo cáo trước Đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán báo cáo tài chính, các báo cáo khác
của Công ty. Tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động của
Công ty.
e) Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của Công ty.
f) Yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội cổ đông bất thường
Trang 6
theo quy định trong điều lệ Công ty.
II.4. Giám đốc Công ty:
Là người trực tiếp điều hành các hoạt động thường ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Giám đốc Công ty có thể do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê người
ngoài làm nhưng phải được ít nhất 3/5 số thành viên Hội đồng quản trị nhất trí. Giúp
việc Giám đốc có thể có các Phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng nghiệp
vụ và các trưởng phòng các bộ phận chuyên môn. Giám đốc Công ty có các quyền
hạn và nhiệm vụ sau:
a) Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi quan hệ giao dịch.
b) Quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến mọi hoạt động hàng ngày của
Công ty.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
khi đã được Đại hội cổ đông thông qua và người đại diện phần vốn nhà nước trong
Công ty chấp thuận.
d) Tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động, quyết định mức lương và phụ cấp
đối với người lao động trong Công ty theo quy chế quản lý nội bộ Công ty và quy
định của pháp luật lao động.
e) Đề nghị họp Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 1 trong điều lệ của
Công ty.
f) Điều hành và chịu trách nhiệm về những hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông, điều lệ
Công ty và pháp luật hiện hành.
g) Bảo toàn và phát triển vốn theo phương án sản xuất kinh doanh đã được Hội
đồng quản trị trình Đại hội cổ đông thông qua.
II.5. Phòng nghiệp vụ - tổ chức hành chính là phòng bao gồm 5 người, có
2 khâu là tổ chức hành chính - lao động tiền lương và nghiệp vụ kinh doanh.
a) Tổ chức hành chính - lao động tiền lương: Là bộ phận tham mưu giúp việc
Trang 7
Giám đốc thực hiện triển khai các chương trình công tác về tổ chức hành chính và
lao động tiền lương, theo dõi giúp đỡ các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt nội dung
công tác trên.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Bố trí sắp xếp lao động hợp lý theo trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong các
khâu trong toàn Công ty.
- Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của từng lao động trong công tác
quản lý và sản xuất kinh doanh phục vụ.
- Quản lý hồ sơ, thực hiện đầy đủ các chế độ của nhà nước đối với lao động
trong đơn vị như: đào tạo nâng cao trình độ, nâng bậc lương, thi đua khen thưởng,
kỷ luật, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ việc...
- Hướng dẫn các đơn vị trong công tác trả lương, bình lương cho phù hợp.
- Tham mưu giúp việc Giám đốc trong khâu tuyển dụng nhân viên, điều động
bố trí lao động, phù hợp theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, đơn vị,
quầy tổ, đào tạo cán bộ kế cận, quy hoạch cán bộ, bổ sung lý lịch, sổ bảo hiểm xã
hội...
- Thực hiện tốt công tác văn thư đánh máy, công văn đi đến, quản lý tốt công
tác tiền mặt, quỹ của Công ty...
- Tham gia tổ công tác xây dựng phương án trả lương, quản lý và sử dụng quỹ
lương của Công ty. Đảm bảo chế độ và tình hình thực hiện đơn vị.
b) Nghiệp vụ kinh doanh: là khâu nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, định mức kinh tế kỹ thuật, vật tư hàng hoá phục vụ

trong khâu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý theo phương án của công ty, căn
cứ kế hoạch đã được duyệt chủ động tìm nguồn hàng, theo dõi hợp đồng kinh tế đối
với những mặt hàng ổn định, tổ chức tiếp nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất
kinh doanh.
Trang 8
- Theo dõi đôn đốc kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị, quầy tổ, thường xuyên phản ánh, báo cáo
đề xuất với giám đốc những vướng mắc trong kinh doanh và biện pháp tháo gỡ khó
khăn.
- Lập kế hoạch, theo dõi trang thiết bị, dụng cụ, sửa chữa, mua sắm công cụ
dụng cụ bảo đảm phục vụ văn minh lịch sử.
- Thường xuyên kiểm tra nắm bắt tình hình thực hiện về công thức, giá cả, vệ
sinh văn minh thương nghiệp.
II.6. Phòng kế toán tài vụ:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc tỏng lĩnh vực kế toán tài chính
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm 4 thành viên.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch tài chính theo định kỳ quý, năm - Trình giám đốc duyệt để thực
hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tài chính kế toán của các khâu,
của các đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên kế toán của 3 đơn vị cơ sở
trực thuộc Công ty.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán do Bộ tài chính ban
hành.
- Hạch toán đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ nhà
nước quy định.
- Phối hợp phòng nghiệp vụ kinh doanh theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực

hiện các hợp đồng kinh tế, các khoảng tạm ứng, thanh toán chậm.
- Tổ chức hạch toán chính xác các khoản thu, trả, định kỳ, kiểm kê quỹ tiền
mặt, có biện pháp xử lý cụ thể, tránh thất thoát chiếm dụng vốn...
Trang 9
- Định kỳ kiểm kê vật tư, hàng hoá, tài sản theo chế độ hiện hành.
- Kết hợp với phòng tổ chức hành chính, nghiệp vụ kinh doanh thực hiện tốt
việc trang bị bảo hộ lao động, đảm bảo chế độ chính sách.
- Tính toán quỹ tiền lương hàng tháng cho các đơn vị.
II.7. Các cửa hàng kinh doanh ăn uống và dịch vụ, các trung tâm bán
buôn trực thuộc Công ty:
Là những đơn vị trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tổ chức chế
biến ăn uống, phục vụ và các nghiệp vụ dịch vụ theo chức năng ngành nghề.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Quản lý sử dụng đội ngũ lao động, cơ sở vật chất, tài sản thuộc Công ty để tổ
chức sản xuất kinh doanh đảm bảo năng suất lao động, hiệu quả kinh tế.
+ Triển khai tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý đã được
Công ty thông báo.
+ Tổ chức lao động hợp lý trong các khâu kinh doanh của đơn vị.
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác nguồn hàng chế biến, đảm bảo chất
lượng.
+ Mở sổ sách theo dõi phản ánh trung thực kịp thời hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc chế độ.
+ Thực hiện tố chế độ báo cáo thống kê, quyết toán, thực hiện tốt các công tác
kế toán tài chính tại đơn vị.
+ Tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện nghiêm túc quy chế.
- Tổ chức bảo vệ đảm bảo an ninh, an toàn vật tư hàng hoá, kho tàng, an toàn
phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động...
- Hàng tháng tính toán và quyết toán hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh tế,
mức lương được hưởng của từng quầy tổ, cá nhân, thông báo cho người lao động
trong đơn vị biết.

Trang 10
III. CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đây là những chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty, bao gồm
những chỉ tiêu sau:
- Tổng doanh thu hàng năm: Là toàn bộ những khoản tiền thu được trong năm
của Công ty từ hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu chuyển bàn, doanh thu tự
chế và doanh thu từ các hoạt động khác.
+ Doanh thu tự chế: là doanh thu từ hoạt động chế biến các món ăn phục vụ
nhu cầu ăn uống tại các cửa hàng ăn uống của Công ty.
+ Doanh thu chuyển bàn: là doanh thu từ hoạt động kinh doanh bán buôn của
Công ty.
- Lãi gộp: là doanh thu thuần sau khi trừ đi giá vốn hàng bán.
+ Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản định
giảm trừ, và thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra.
- Tổng chi phí: là toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động được biểu hiện
bằng tiền mà Công ty phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong năm:
- Thuế: Là một khoản chi của Công ty cho ngân sách nhà nước do hoạt động
kinh doanh.
- Lương bình quân: Là thu nhập trong tháng tính bình quân đối với toàn thể
cán bộ, lao động trong Công ty.
- Tổng lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận chưa tính thuế hay lợi nhuận chịu
thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn: Đây là chỉ tiêu dùng để tính xem 1
đồng vốn sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
IV. NHỮNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY
IV.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Bộ máy quản lý Công ty là Hội đồng quản trị, trong đó có Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Trang 11
- Giám đốc Công ty là người thay mặt Hội đồng quản trị lãnh đạo, điều hành

toàn diện mọi hoạt động của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và pháp
luật. Giám đốc có Phó giám và kế toán trưởng giúp việc.
IV.2. Quan hệ công tác và lề lối làm việc
- Giám đốc là người điều hành toàn diện xuyên suốt.
- Bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc là: Phó giám đốc, kế toán trưởng,
trưởng các phòng ban, đơn vị.
- Quan hệ giữa các phòng ban Công ty và các đơn vị trực thuộc là quan hệ
phối hợp để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ Giám đốc giao, thực hiện thắng lợi
toàn Công ty.
- Quá trình triển khai các chương trình công tác của Công ty: các phòng ban và
các đơn vị phối kết hợp để tìm mọi biện pháp giải quyết - đảm bảo mục tiêu phấn
đấu xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
IV.3. Công tác quản lý:
- Toàn công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
- Các đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc.
- Căn cứ chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu công tác quản lý kinh tế của
Công ty, Bộ máy kế toán của Công ty áp dụng mô hình: "Tổ chức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán".
Trong đó hình thức tập trung ở khâu nghiệp vụ kinh doanh, hình thức phân tán
ở cửa hàng ăn uống Cầu Am, cửa hàng ăn uống Quang Trung, cửa hàng ăn uống
dịch vụ bến xe.
- Phòng kế toán Công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo xuyên suốt hệ thống kế toán
trong toàn Công ty.
+ Các đơn vị cơ sở đều có kế toán theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh.
Tuỳ theo mô hình kinh doanh, quy mô mạng lưới của từng đơn vị, Công ty
định liệu số lượng kế toán ở đơn vị 1-4 người.
Trang 12
- Công tác quản lý vốn tập trung với mục tiêu: Sử dụng vốn đúng mục đích,
hiệu quả, an toàn và phát triển.
IV.4. Công tác kế hoạch - định mức khoán - trả lương

- Công ty tiến hành xây dựng: kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và cụ
thể từng quý giao đến từng đơn vị cơ sở.
+ Các đơn vị giao cho từng quầy tổ, cá nhân người lao động để thực hiện.
+ Xây dựng và giao kế hoạch: Tính đúng, đủ, phù hợp với tình hình thực tế,
đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ phát triển chung toàn Công ty.
- Phương thức khoán - trả lương.
+ Phương thức khoán - trả lương được áp dụng gắn với hiệu quả kinh tế và
khuyến khích người lao động có năng suất - hiệu quả cao.
+ Về phương châm chỉ đạo: Tăng cường mở rộng khoán quản tập trung trong
phạm vi toàn Công ty, khoán gọn chỉ là tạm thời, là biện pháp tình thế.
+ Tuỳ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh trong từng thời điểm - Công ty chỉ
đạo: Áp dụng hình thức khoán quản tập trung ở từng đơn vị, từng mặt hàng. Trước
mắt, áp dụng khoán quản tập trung ở đơn vị trọng điểm và những mặt hàng mũi
nhọn chủ yếu.
- Công ty khoán cho các đơn vị, đơn vị khoán cho quầy tổ.
+ Mỗi hình thức khoán gắn với cơ chế kinh doanh quản lý và hình thức trả
lương cụ thể.
IV.5. Công tác quản lý sử dụng - điều động lao động.
- Giám đốc là người ký hợp đồng tuyển dụng lao động và thanh lý hợp đồng
lao động.
+ Việc tuyển dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu chuẩn
tuyển dụng của điều lệ.
+ Ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng lao động: theo luật lao động và quy chế
Công ty.
Trang 13
IV.6. Chế độ sinh hoạt hội họp:
IV.6.1. Các cửa hàng:
Họp 1 tháng 1 lần vào các ngày 24 hoặc 25 hàng tháng - sau khi có quyết định
chia lương toàn Công ty.
Nội dung chủ yếu:

- Thông báo kết quả sản xuất kinh doanh chính thức của đơn vị tháng trước -
thống nhất phương án chia lương cho từng quầy tổ, cá nhân người lao động.
- Thông báo tiến độ kinh doanh tháng này, kiểm điểm những việc đã làm tháng
trước, việc chấp hành quy chế sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phổ biến chương trình công tác tháng sau.
- Học tập một số chính sách chế độ ra trong tháng.
IV.6.2. Công ty
- Duy trì chế độ giao lưu định kỳ vào 20 hoặc 21 hàng tháng.
Thành phần: Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, Trưởng, Phó các phòng.
Nội dung: các phòng phản ánh kết quả công tác kỳ tước, khó khăn, vướng
mắc.
+ Tổ công tác báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tháng trước và phương án
chia lương.
+ Phổ biến chương trình công tác tháng sau.
+ Phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
hoạt động của Công ty.
+ Giám đốc chủ trì cuộc họp.
- Vào ngày 22 hàng tháng Công ty tổ chức họp.
Thành phần: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng, Phó phòng đơn vị, tổ trưởng
kế toán đơn vị.
Nội dung: Tổ công tác thông báo kết quả kinh doanh tháng trước của toàn
Trang 14
Công ty và từng đơn vị.
+ Quyết định chia lương kỳ 2 tháng trước theo phương án.
+ Các đơn vị: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng
trước, tiến hành thực hiện chương trình công tác của Công ty, phản ánh khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị, đề xuất.
+ Nghe phổ biến chương trình công tác tháng sau.
+ Phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Giám đốc chủ trì cuộc họp.

+ Tổ chức ghi nghị quyết cuộc họp.
IV.6.3. Lãnh đạo công ty: Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng: Mỗi quý họp một lần vào tháng đầu quý sau.
Nội dung:
- Giám đốc thông báo kết quả công tác quý trước, kế hoạch, biện pháp công
tác quý sau.
- Bàn và quyết định những vấn đề lớn có liên quan đến hoạt động công ty.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp, một thành viên Hội đồng quản
trị ghi nghị quyết sổ, tổng kết.
IV.6.4. Sơ tổng kết
- 6 tháng sơ kết một lần.
- Cả năm tổng kết một lần.
Giám đốc quyết định cụ thể về thành phần, thời gian, địa điểm.
Sổ nghị quyết họp giao ban, họp lãnh đạo của Công ty là tài liệu mật. Sau mỗi
lần họp thư ký cuộc họp nộp sổ nghị quyết cho Giám đốc.
IV.6.5. Chế độ báo cáo
- Ngày 25/12 hàng năm, Công ty giao kế hoạch của năm và kế hoạch quý I của
năm tới cho đơn vị trực thuộc.
Trang 15
- Các cửa hàng, phòng tổ chức - nghiệp vụ kinh doanh: căn cứ kế hoạch Công
ty giao, căn cứ tình hình thực tế, tiến hành giao kế hoạch cho từng quầy tổ cụ thể
của đơn vị mình và tổ chức thực hiện kế hoạch. Đồng thời gửi kế hoạch của đơn vị
về Công ty vào ngày đầu quý.
- Phòng tổ chức - nghiệp vụ kinh doanh: Căn cứ kế hoạch Công ty, tổ chức
khai thác nguồn hàng kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Dự kiến kế hoạch
mua hàng quý để phòng kế toán lập kế hoạch tài chính.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Tổng hợp tình hình thực hiện sản xuất
kinh doanh hàng tháng - phản ánh báo cáo sổ theo định kỳ và phản ánh trong kỳ họp
giao lưu Công ty.
Kế hoạch tài chính:

- Căn cứ kế hoạch lưu chuyển hàng hoá Công ty - kế hoạch mua sắm công cụ,
dụng cụ, kế hoạch sửa chữa, kế hoạch xây dựng cơ bản.
Báo cáo định kỳ:
- Chiều ngày 11, 21, 31 hàng tháng, trưởng phòng kế toán báo cáo tình hình tài
chính Công ty với Giám đốc.
IV.7. Soạn thảo văn bản:
- Trưởng, phó phòng Công ty được Giám đốc giao nhiệm vụ soạn thảo văn
bản, báo cáo, công văn theo nghiệp vụ chuyên môn cụ thể, phải khẩn trương thực
hiện viết theo nội dung, thời gian quy định. Sau đó phải xét lại, rà soát cẩn thận và
ký tên vào văn bản dự thảo trước khi trình Giám đốc duyệt.
+ Các phòng ban phải có công văn lưu tại phòng.
- Nhân viên văn thư có trách nhiệm đánh máy in ấn công văn đã được Giám
đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền ký duyệt.
+ Khi trình lãnh đạo ký chính thức phải lấy chữ ký tắt của trưởng, phó phòng
người dự thảo văn bản, đồng thời gửi cả bản thảo và bản chính thức để Giám đốc
kiểm tra trước khi ký.
- Công văn báo cáo khi Giám đốc duyệt chính thức phải vào sổ, sổ công văn,
Trang 16
ngày, tháng, năm, đồng thời vào sổ công văn đi. Khi gửi công văn đi phải lấy chữ ký
của người nhận công văn.
- Nhân viên văn thư có trách nhiệm tiếp nhận công văn, tư liệu, báo thì do bưu
điện hoặc cá nhân gửi Công ty.
- Giám đốc chuyển công văn cho văn thư gửi cho cá nhân hoặc đơn vị theo chỉ
định của Giám đốc, người nhận công văn phải ký vào sổ công văn.
- Đơn vị, cá nhân nào để thất lạc, mất công văn, tài liệu phải xử lý kỷ luật.
IV.8. Quy định về tiếp khách:
- Khách đến làm việc với Công ty, nhân viên văn thư tiếp tại phòng tổ chức
hành chính Công ty. Yêu cầu khách trình giấy giới thiệu và tìm hiểu họ tên, cơ quan,
nội dung khách đến làm việc, báo cáo Giám đốc có khách, không để khách tự động
lên phòng Giám đốc.

- Khách của phòng, đơn vị nào do phòng đó tiếp tại phòng làm việc của mình.
- Khách yêu cầu cung cấp thông tin về hoạt động của Công ty thì phải thực
hiện quy chế về cung cấp thông tin.
Trang 17
Ch ương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM QUA
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây có 104 lao động, có chức năng
nhiệm vụ là tổ chức sản xuất kinh doanh theo ngành hàng: ăn uống, dịch vụ, khách
sạn, kinh doanh thương mại tổng hợp. Tổ chức bán buôn bán lẻ các mặt hàng thực
phẩm công nghiệp như rượu, bia, bánh kẹo, đường sữa, thuốc lá, các mặt hàng công
nghệ thực phẩm, mỹ phẩm... sản xuất bánh trung thu, mứt tết. Ngành hàng trọng tâm
chủ yếu của Công ty là kinh doanh ăn uống, dịch vụ, khách sạn, trong đó trọng điểm
là cửa hàng ăn uống Cầu Am.
Cửa hàng ăn uống Cầu Am: là cửa hàng trọng điểm của Công ty về mọi mặt,
là nơi tập trung phần lớn vốn, cơ sở vật chất, lao động trong Công ty. Nhà hàng
phục vụ ăn uống cao cấp, đặc sản, tiệc đặt có công suất lớn 600 ghế ngồi, có phòng
họp, phòng hát Karaokê, phòng nghỉ, và phòng ăn, nhà hàng khang trang lịch sự,
tiện nghi đẹp, phù hợp được khách mến mộ.
Cửa hàng ăn uống Quang Trung: là cửa hàng kinh doanh ăn uống và kinh
doanh thương mại. Cửa hàng bao gồm một số tổ phục vụ ăn uống bình dân, làm bia
hơi giải khát, và kinh doanh các mặt hàng bán buôn bán lẻ như rượu, bia, thuốc lá...
Là đơn vị có mạng lưới kinh doanh rộng song không ổn định. Cửa hàng ăn uống bến
xe: Là đơn vị chuyển đổi từ xưởng sản xuất bia năm 1999 thành cửa hàng ăn uống
dịch vụ tổng hợp bến xe, bao gồm kinh doanh các mặt hàng ăn uống bình dân, dịch
vụ nghỉ trọ, các quầy bán bia, trông gửi xe máy...
Các quầy bán buôn: là đơn vị bán buôn, bán lẻ các mặt hàng lương thực, thực
phẩm công nghiệp, trong nhiều năm qua nhân kinh doanh bán buôn luôn là khâu
kinh doanh có hiệu quả nhà, các mặt hàng kinh doanh truyền thống, chủ yếu là bia

chai, bia lon các loại (trong đó bia Hà Nội là bia chủ yếu), rượu chai các loại (rượu
vang Thăng Long chiếm chủ yếu), nước giải khát, hàng nông sản thực phẩm như
Trang 18
đường, sữa...
Về ngành hàng sản xuất: Công ty vẫn tiếp tục duy trì phát triển ngành hàng sẵn
có như sản xuất bánh trung thu, mứt tết theo thời vụ hàng năm.
Về cơ sở vật chất, đã và đang được đầu tư sửa chữa đảm bảo phục vụ cho sản
xuất kinh doanh được tốt hơn: cửa hàng Cầu Am, cửa hàng Quang Trung trong năm
đều được xét và có kế hoạch sửa chữa kịp thời đảm bảo vệ sinh văn minh thương
nghiệp. Cửa hàng Bến xe đang được khẩn trương xử lý những tồn tại về mặt bằng
cơ sở vật chất nhanh nhất để đưa vào kinh doanh phục vụ theo phương án sản xuất
kinh doanh của Công ty, đồng thời từng bước củng cố từng khâu kinh doanh mở
rộng thêm mặt hàng kinh doanh. Năm 2000 toàn Công ty đã chi phí sửa chữa tại các
đơn vị là 122.408 ngàn đồng, trong đó:
Cửa hàng Cầu Am: 62.662 ngàn đồng
Cửa hàng ăn uống Bến xe: 46.716 ngàn đồng
Cửa hàng Quang Trung: 11.147 ngàn đồng
Văn phòng Công ty + Các quầy bán buôn: 1.882 ngàn đồng
Đã phân bố chi phí sửa chữa trong năm được 91.723 ngàn đồng, còn lại phân
bổ tiếp trong năm 2001 là: 30.684 ngàn đồng.
Về môi trường kinh doanh: Là tập hợp những nhân tố, điều kiện bên trong và
bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công
ty, bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường vĩ mô: môi trường nước ta rất ổn định, đây là một điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh tế, chính trị do một đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt
Nam, kinh tế đang phát triển, quan hệ đối ngoại rất tốt, được đánh dấu bằng các sự
kiện ngoại giao giữa nước ta và các nước lớn như Mỹ, Nga, Trung Quốc, Nhật
Bản... hệ thống luật pháp đã và đang được bổ sung, sửa đổi hoàn thiện cho phù hợp,
thuận lợi, công bằng nhất cho mọi chủ thể kinh tế, an ninh quốc phòng vững vàng,
thu nhập và mức sống chung đang được nâng cao, đất nước đang trên đà phát triển

thuận buồn xuôi gió.
Trang 19
Môi trường vi mô: môi trường vi mô của Công ty bao gồm những nhân tố như
nội bộ Công ty, người cung ứng, đối thủ cạnh tranh, khách hàng. Bản thân nội bộ
Công ty có môi trường rất thuận lợi, quan hệ giữa mọi người trong Công ty tốt đẹp,
các phong trào thi đua, văn nghệ, thể thao hưởng ứng tích cực, Công ty không
ngừng đổi mới, cải tiến những mặt yếu kém, khắc phục tồn tại để không ngừng phát
triển lớn mạnh. Đối thủ cạnh tranh của Công ty rất nhiều, trong cơ chế thị trường, ở
phạm vi thị xã Hà Đông đâu đâu cũng thấy kinh doanh buôn bán, phục vụ ăn uống,
nhà nghỉ, khách sạn, kinh doanh phòng hát..., các đối thủ cạnh tranh đang lớn mạnh,
cạnh tranh ngày càng cao. Công ty đã và đang lựa chọn những người cung ứng lớn,
có uy tín lâu năm, cung cấp những sản phẩm hàng hoá chất lượng cao, đảm bảo lợi
ích đôi bên cùng có lợi, khách hàng của Công ty bao gồm những người có nhu cầu
ăn uống, mua sắm, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí... Nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng
ngày càng cao đối với người kinh doanh, đối với những sản phẩm, hàng hoá, chính
vì thế mà Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của
Công ty để cạnh tranh thắng lợi trong điều kiện kinh doanh khó khăn ngày nay.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI:
Về thuận lợi:
Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây là một trong những doanh nghiệp
nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần đầu tiên của ngành thương mại, nên được
Uỷ ban nhân dân tỉnh - Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp tỉnh - Sở thương mại và
các ngành liên quan của Tỉnh rất quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
Công ty hoàn thành nhiệm vụ.
- Luật doanh nghiệp ra đời đã tháo gỡ một phần khó khăn trong cơ chế quản lý
hành chính, tạo sự thông thoáng bình đẳng trước pháp luật đối với mọi doanh
nghiệp, mọi thành phần kinh tế.
- Huy động được nguồn vốn đáng kể của các cổ đông trong và ngoài doanh
nghiệp, tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao tinh thần làm chủ
của các cổ đông trong công việc trong quản lý Công ty.

- Các cổ đông trong doanh nghiệp chủ yếu là đội ngũ cán bộ công nhân viên
Trang 20
của Công ty ăn uống khách sạn Hà Tây trước đây: Đa số anh chị em có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống - khách sạn - dịch vụ.
- Nội bộ Công ty đoàn kết, nhất trí, mọi người yêu ngành, yêu nghề, có tinh
thần trách nhiệm cao, cùng nhau xây dựng và phát triển Công ty vững mạnh.
Về khó khăn:
- Công tác tổ chức ổn định bộ máy quản lý điều hành của Công ty cổ phần
bước đầu có nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu ở các vị trí công tác trong Công ty thực sự thiếu hụt. Số cán bộ đương chức
trong bộ máy quản lý điều hành hiện vẫn chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý
điều hành ở Công ty cổ phần.
+ Một số lao động ở những bộ phận khoán gọn từ trước, nay đưa vào quầy
hàng tổ chức lại kinh doanh theo phương thức khoán tập trung - chưa đáp ứng được
yêu cầu của phương thức khoán quản, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh
thấp.
+ Lực lượng lao động ở doanh nghiệp nhà nước chuyển sang khá đông - trình
độ chất lượng không đồng đều, lao động kỹ thuật có tay nghề, có khả năng tổ chức
kinh doanh thì thiếu, trong đó những lao động làm việc phụ, năng suất thấp thì
nhiều.
- Mạng lưới kinh doanh: tuy rộng xong không ổn định, phần địa điểm kinh
doanh ở trong diện quy hoạch như chợ - Bách hoá - khu vực Thanh Xuân bấp bênh
(phường và thị xã đất để xây dựng trụ sở công an phường) nên không thể đầu tư sửa
chữa nâng cấp để củng cố kinh doanh được.
- Việc tổ chức sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, theo cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là ngành ăn
uống khách sạn. Nhiều nhà hàng tư nhân phát triển, nhất là khi khách sạn Sông
Nhuệ bắt đầu hoạt động có nhiều ưu thế hơn hẳn đã phân tán nhiều khách hàng cơ
quan, đơn vị, nhân dân mà trước đây thường tập trung ở nhà hàng Cầu Am.
- Mặt hàng bán buôn thực sự chưa được mở rộng, nhiều mặt hàng trước đây

Trang 21
Công ty vẫn kinh doanh nay không thể tiếp tục kinh doanh được nữa, do nhiều yếu
tố, trong đó có yếu tố thuộc về cơ chế quản lý - chế độ hạch toán đối với các thành
phần kinh tế còn nhiều vấn đề chưa bình đẳng.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG
NĂM QUA
(Xem biểu trang bên)
Trang 22
- Về doanh thu: Năm 1996, doanh thu của Công ty là 11.900 triệu đồng, tăng
33% so với năm 1995. Năm 1997, doanh thu của Công ty là 13.379 triệu đồng, tăng
12% so với năm 1996. Năm 1998, doanh thu của Công ty là 14.402 triệu đồng, tăng
8% so với năm 1997. Năm 1999, doanh thu của Công ty là 7.904,4 triệu đồng, giảm
45% so với năm 1998. Năm 2000, doanh thu của Công ty là 8.900,4 triệu đồng, tăng
12,6% so với năm 1999. Ta thấy, doanh thu cao nhất của Công ty trong 5 năm, từ
1996 đến 2000 là năm 1998 với doanh thu 14.402 triệu đồng, và năm 1999 có doanh
thu thấp nhất với 7.904,4 triệu đồng. Năm 2000 doanh thu của Công ty có cao hơn
năm 1999 nhưng lại thấp hơn năm 1996, 1997, 1998. Doanh thu của Công ty tăng
liên tục trong 3 năm 1996, 1997, 1998 từ 8.911 triệu đồng năm 1995 lên 11.900
triệu đồng năm 1996, lên 13.379 triệu đồng năm 1997, lên 14.402 triệu đồng năm
1998. Từ những kết quả về doanh thu của Công ty, ta thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty rất khả quan, phát đạt ở những năm 1996, 1997, 1998. Năm
1999, tình hình kinh doanh của Công ty rất khó khăn, lượng hàng hoá, dịch vụ bán
ra thị trường chậm. Năm 2000 tình hình kinh doanh bắt đầu có triển vọng, khả quan
hơn năm 1999, song vẫn chưa bằng các năm 1996, 1997, 1998.
- Về lợi nhuận: Năm 1996, lợi nhuận của Công ty đạt 55,3 triệu, tăng 188% so
với năm 1995. Năm 1997, lợi nhuận đạt 70,6 triệu, tăng 27% so với năm 1996. Năm
1998, lợi nhuận Công ty đạt 70,9 triệu đồng, tăng 1% so với năm 1997. Năm 1999,
lợi nhuận đạt 49,2 triệu đồng, giảm 31% so với năm 1998. Năm 2000, lợi nhuận của
Công ty là 56 triệu đồng, tăng 14% so với năm 1999. Từ kết quả trên, ta thấy Công
ty đạt lợi nhuận cao nhất vào năm 1998, đạt 70,9 triệu đồng và năm đạt lợi nhuận

thấp nhất là năm 1999. Trong ba năm 1996, 1997, 1998, lợi nhuận của Công ty liên
tục tăng, phản ánh tình hình kinh doanh rất khả quan, triển vọng. Năm 1999, 2000,
tình hình kinh doanh khó khăn hơn, lợi nhuận đạt thấp hơn, mặc dù năm 2000 tình
hình có khả quan hơn so với năm 1999.
- Về nộp ngân sách. Năm 1996, Công ty nộp vào ngân sách nhà nước là 517
triệu đồng, năm 1997 là 600 triệu đồng, năm 1998 là 526,6 triệu, năm 1999 là 345
triệu, năm 2000 là 365,5 triệu đồng.
- Về thu nhập bình quân đầu người: năm 1996, thu nhập bình quân đầu người
Trang 23
trong Công ty là 615.000, tăng 36% so với năm 1995. Năm 1997, thu nhập bình
quân là 700.000, tăng 13% so với năm 1996. Năm 1998, thu nhập bình quân là
700.000. Năm 1999, thu nhập bình quân là 600.000, giảm 16% so với năm 1998.
Năm 2000, thu nhập bình quân là 700.000, tăng 16% so với năm 1999. Như vậy,
mức thu nhập bình quân 1 tháng thấp nhất là 600.000 và cao nhất là 700.000. Mặc
dù năm 1999, tình hình kinh doanh có khó khăn song Công ty vẫn đảm bảo mức thu
nhập 600.000 đồng, ổn định được cuộc sống cho người lao động.
* Kết quả kinh doanh của Công ty ở từng nghiệp vụ sản xuất - kinh
doanh năm 1999, 2000.
- Cửa hàng ăn uống Cầu Am: là cửa hàng tập trung phần lớn về vốn, cơ sở vật
chất và lao động trong Công ty.
+ Năm 1999, cửa hàng ăn uống Cầu Am đạt kết quả kinh doanh như sau:
Doanh số: 2.902 triệu đồng, trong đó hàng tự chế đạt: 1.964 triệu đồng.
Lãi gộp: 730 triệu đồng
Lãi còn lại tại đơn vị: 48 triệu
Thu nhập bình quân: 607.000
+ Năm 2000, cửa hàng ăn uống Cầu đạt kết quả kinh doanh như sau:
Doanh số bán ra: 3.135 triệu đồng, bằng 108% so với năm 1999. Trong đó
hàng tự chế 2.181 triệu bằng 111% so với 1999.
Lãi gộp đạt: 1023 triệu đồng bằng 140% so với năm 1999.
Lãi còn lại tại đơn vị: 233 triệu đồng bằng 481% so với năm 1999.

Thu nhập bình quân người/tháng: 729.000 đồng bằng 120% so với năm 1999.
Năm 1999, tình hình kinh doanh ở cửa hàng ăn uống Cầu Am nằm trong tình hình
kinh doanh chung của Công ty, đó là kinh doanh giảm sút hiệu quả thấp. Bước sang
năm 2000, tình hình kinh doanh ở cửa hàng đã khả quan hơn, tất cả các chỉ tiêu đều
tăng. Doanh số bán tăng 8%, lãi gộp tăng 40%, lãi còn lại tại đơn vị tăng 381%, thu
nhập bình quân tăng 20%.
Trang 24
- Cửa hàng ăn uống Quang Trung.
+ Năm 1999, Cửa hàng ăn uống Quang Trung đạt kết quả kinh doanh như sau:
Doanh số bán: 574.626 triệu đồng, trong đó hàng tự chế là 353.038 triệu.
Lãi gộp: 189.749 triệu
Lãi còn lại tại đơn vị: 43.719 triệu
Thu nhập bình quân người/tháng: 413.000 đồng
+ Năm 2000, Cửa hàng ăn uống Quang Trung đạt kết quả kinh doanh như sau:
Doanh số bán ra: 591.865 triệu đồng bằng 103 % so với năm 1999. Trong đó,
hàng tự chế đạt: 282.431 triệu đồng bằng 80% so với năm 1999.
Lãi gộp: 210.622 triệu đồng bằng 111% so với năm 1999.
Lãi còn lại tại đơn vị: 58.584 triệu đồng bằng 134% so với năm 1999.
Thu nhập bình quân người/tháng: 480.000 bằng 116% so với năm 1999.
Như vậy, bước sang năm 2000 tình hình kinh doanh ở Cửa hàng ăn uống
Quang Trung cũng đã có triển vọng khả quan hơn năm 1999, được biểu hiện bằng
hàng loạt các chỉ tiêu đều tăng. Doanh số bán ra tăng 3%, lãi gộp tăng 11% lãi còn
lại tại đơn vị tăng 34% thu nhập bình quân tăng 16%.
- Cửa hàng ăn uống Bến xe:
+ Năm 1999, tình hình kinh doanh ở Cửa hàng ăn uống Bến xe như sau:
Doanh số bán ra: 270.625 triệu đồng, trong đó tự chế ăn uống: 144.777 triệu
đồng.
Lãi gộp: 47.802 triệu đồng
Lãi còn lại tại đơn vị: 23.637 triệu đồng
Thu nhập bình quân: 461.000 đồng

+ Năm 2000, tình hình kinh doanh ở Cửa hàng ăn uống Bến xe như sau:
Trang 25

×