Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.1 KB, 50 trang )

Mục lục
Phần I.....................................................................................................................3
Phần cơ sở lý luận..............................................................................................3
I. Hạn ngạch nhập khẩu (Import quota)........................................................3
1. Khái niệm..............................................................................................3
2. Nhà nớc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch chủ
yếu là nhằm một số mục đích...................................................................4
3. Các mặt hàng đợc cấp hạn ngạch nhập khẩu........................................5
4. So sánh tác động của hạn ngạch nhập khẩu và thuế quan tới thơng
mại, dịch vụ..............................................................................................6
II. Hạn ngạch xuất khẩu (export quota)......................................................18
1. Khái niệm. ..........................................................................................18
2. Mục đích của Nhà nớc khi áp dụng hạn ngạch xuất khẩu..................19
3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restraints-ver)......19
III. Các loại hạn ngạch khác........................................................................21
IV. Các hàng rào thơng mại phi thuế quan khác.........................................22
V. Những quy định việc xuất nhập khẩu hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch.
.....................................................................................................................24
1. Căn cứ để xác định danh mục, số lợng(hoặc trị giá) của mặt hàng xuất
nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.........................................................24
2.Thủ tục ấn định hạn ngạch...................................................................24
3. Nguyên tắc và thủ tục phân bố hạn ngạch..........................................24
1
4. Quản lý Nhà nớc về hạn ngạch và nghĩa vụ của cả doanh nghiệp đợc
phân bổ hạn ngạch..................................................................................25
Phần II..................................................................................................................26
Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch..........................................26
I. Thực trạng của việc phân bổ hạn ngạch ở nớc ta.....................................26
1. Hạn ngạch nhập khẩu..........................................................................27
2. Hạn ngạch xuất khẩu...........................................................................31
II. Kinh nghiệm áp dụng, sử dụng hạn ngạch ở các nớc.............................40


III. Những kiến nghị ,biện pháp sử dụng có hiệu quả hạn ngạch. .............44
1. Những quy định chung........................................................................44
2. Trình tự thực hiện................................................................................45
3. Quy trình thực hiện đấu thầu..............................................................46
4. Tiêu chuẩn xét thầu.............................................................................47
5. Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp trúng thầu.....................47
Tài liệu tham khảo...............................................................................................50
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay có rất nhiều biến động, nhất là trong
các hoạt động diễn ra trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vì thế việc đặt kế hoạch
hàng năm cho hoạt động xuất nhập khẩu ở nớc ta đợc Bộ Thơng mại trực tiếp
quản lý và điều chỉnh cho phù hợp. Để quản lý đợc hoạt động xuất nhập khẩu
tốt Nhà nớc có rất nhiều các công cụ để điều chỉnh nh thuế, hạn ngạch, các hàng
rào thơng mại phi thuế quan khác. Thế nhng thực tế thì các công cụ này đợc Nhà
nớc sử dụng nh thế nào để đem lại hiệu quả một cách tốt nhất lại là một vấn đề hết
2
sức nan giải hiện nay. Một trong những công cụ mà Nhà nớc dùng để điều chỉnh
các hoạt động xuất nhập khẩu đó là hạn ngạch.
Phần I
Phần cơ sở lý luận
I. Hạn ngạch nhập khẩu (Import quota).
1. Khái niệm.
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc về số lợng hoặc giá trị
một mặt hàng nào đó đợc nhập khẩu nói chung hoặc từ một thị trờng nào đó
trong một thời gian nhất định (thờng là một năm).
Thực chất hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lợng và
thuộc hệ thống giấy phép không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu đợc quy
định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nớc đa ra một định ngạch
(tổng định ngạch) nhập khẩu mặt hàng nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến.

Khi hạn ngạch nhập khẩu quy định cho cả mặt hàng và thị trờng thì hàng
hoá đó chỉ đợc nhập khẩu từ nớc (thị trờng) đã định với số lợng bao nhiêu, trong
thời hạn bao lâu.
ở Việt Nam, danh mục số lợng ( hoặc giá trị ) các mặt hàng nhập khẩu
quản lý bằng hạn ngạch cho từng thời kỳ ( hàng năm ) do Chính phủ phê duyệt
trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Thơng mại.
3
2. Nhà n ớc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch chủ yếu là
nhằm một số mục đích.
Thứ nhất, hạn ngạch nhập khẩu có khả năng bảo hộ sản xuất trong nớc
bằng cách chống đợc các cơn sốt giá . Điều này đợc minh họa qua đồ thị sau:

P S


P2
P1
D
0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q
Đồ thị 1
Trên đồ thị 1, ta thấy đờng cung nội địa S cắt đờng cầu nội địa D tại O. ở
mức giá P1, ngời tiêu dùng nội địa có nhu cầu là Q4, nhng sản xuất trong nớc
chỉ đáp ứng đợc ở mức Q1. Nh vậy cầu lớn hơn cung một khoảng là Q4-Q1. Do
cầu lớn hơn cung nên giá hàng hoá trong nớc sẽ tăng lên, nếu không có biện
pháp điều chỉnh sẽ xuất hiện cơn sốt giá trong nớc làm cho giá cả hàng hoá
trong nớc tăng vọt lên P2. Để khắc phục tình trạng này đồng thời để bảo hộ
ngành sản xuất nội địa, Chính phủ cho phép nhập khẩu hàng hoá ở một mức hạn
chế thông qua việc đa ra một hạn ngạch nhập khẩu hàng hoá đó.
4
Giả sử do nhập khẩu giá hàng hoá đó sẽ giảm xuống từ P1-P2, giá cả trở lại bình

thờng. Nh vậy hạn ngạch có tác dụng điều chỉnh giá nội địa tránh đợc những
cơn sốt giá .
Mục đích thứ hai của Chính phủ khi áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đó là
sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ. Hiện nay trong điều kiện cơ chế thị trờng việc
mua bán giữa các nớc với nhau đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với
nhau bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, do đó không còn nhiều cơ hội cho các
khoản vay để nhập siêu. Do vậy tất cả việc mua bán quốc tế phải dựa trên cơ sở
đó là lợi ích và hiệu quả để quyết định. Đồng thời nhu cầu nhập khẩu phát triển
kinh tế ở nớc ta là rất lớn, vốn để nhập khẩu lại hạn chế. Vì vậy phải sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả vốn ngoại tệ dành cho nhập khẩu sao cho có thể nhập đợc
những vật t, hàng hoá phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu
dùng thiết yếu mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đủ để đáp ứng
những nhu cầu phù hợp với chiến lợc kinh tế xã hội của nớc ta đến năm 2000.
Hạn ngạch nhập khẩu hạn chế về số lợng, chủng loại hàng hoá nào đó từ một thị
trờng nào đó. Điều này khiến cho Nhà nớc có thể điều chỉnh chính sách nhập
khẩu một số hàng hoá thiết yếu phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
ở nớc ta và tiết kiệm đợc vốn ngoại tệ để nhập khẩu.
Thứ ba, Nhà nớc nhằm mục đích thực hiện các cam kết với nớc ngoài,
với các tổ chức quốc tế. Do vậy hạn ngạch là một công cụ để Nhà nớc có thể
thực hiện đợc các cam kết đã ký với nớc ngoài.
3. Các mặt hàng đ ợc cấp hạn ngạch nhập khẩu.
ở Việt Nam hạn ngạch nhập khẩu đợc áp dụng bằng cách cấp giấy phép
nhập khẩu cho một số công ty. Các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của
nền kinh tế quốc dân đều có quy định riêng, cụ thể các mặt hàng đó là:
5
Xăng dầu, phân bón, xi măng, đờng, thép xây dựng.
Chỉ có một số doanh nghiệp mới đợc phép nhập khẩu những mặt hàng trên.
Mỗi doanh nghiệp đợc phép phân bổ một số lợng tối đa các mặt hàng trên trong
một năm.
Đối tợng đợc cấp hạn ngạch nhập khẩu là các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cho

phép xuất khẩu, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Vì vậy một
doanh nghiệp khi xuất khẩu phải biết mặt hàng của mình có nằm trong những
mặt hàng đợc cấp hạn ngạch nhập khẩu của nớc bạn hàng không, ở dạng nào, số
lợng ( hoặc trị giá ) hạn ngạch quy định cho mặt hàng đó ở nớc nhập khẩu là bao
nhiêu? Thể thức xin hạn ngạch và khả năng có thể xin đợc bao nhiêu? Sự thay
đổi trong những quy định cấp hạn ngạch của nớc nhập khẩu ra sao? Đây là một
trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của nhà xuất khẩu.
Sau khi nhận đợc công văn phân bổ hạn ngạch, chủ hàng xuất khẩu phải
tới Bộ Thơng mại xin đổi lấy phiếu hạn ngạch (Quota certificate). Khi thực hiện
hợp đồng nhập khẩu chủ hàng phải giấy phép nhập khẩu. Đơn xin phép cần kèm
với phiếu hạn ngạch, bản sao hợp đồng nhập hoặc L/C và các giấy tờ có liên
quan.
4. So sánh tác động của hạn ngạch nhập khẩu và thuế quan tới th ơng mại, dịch
vụ.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét sự khác nhau giữa tác động của thuế và hạn
ngạch nhập khẩu tới thơng mại, dịch vụ. Giữa hạn ngạch nhập khẩu và thuế
quan có nhiều điểm giống cũng nh khác nhau. Mỗi công công cụ có một u nhợc
điểm riêng, để sử dụng đợc các công cụ này phải vận dụng một cách chính xác
dựa trên những u nhợc điểm và tác động của mỗi loại đến thơng mại.
6
4.1 Trong trờng hợp không có hạn ngạch và thuế.
Một nớc có thể nhập một sản phẩm khi giá cả thế giới thấp hơn giá cả
trên thị trờng. Khi đó thơng mại tự do sẽ phát triển.
P S

P0
Pw

D
0 Q3 Q0 Qd Q

Đồ thị 2
Không có nhập khẩu, giá và số lợng trong nớc sẽ là P0 và Q0, cung cầu
cân bằng. Nhng do giá thế giới Pw thấp hơn P0, ngời tiêu dùng trong nớc có
động cơ mua hàng nớc ngoài và họ sẽ làm điều này nếu nhập khẩu không bị hạn
chế. Nhập khẩu sẽ là bao nhiêu? Giá trong nớc khi đó sẽ giảm xuống bằng giá
cả thế giới Pw và ở mức giá đó sản xuất trong nớc sẽ giảm xuống, còn Qs sẽ
giảm xuống và tiêu dùng trong nớc tăng lên Qd. Do đó lợng nhập khẩu sẽ là số
chênh lệch giữa số tiêu dùng trong nớc và số sản xuất đợc ở trong nớc, Qd -Qs.
4.2 Bây giờ xét trong trờng hợp Chính phủ không cho phép nhập khẩu
7
Bằng cách đặt mức hạn ngạch bằng không (0) hoặc đặt thuế quan rất cao
đến mức nhập khẩu bị xoá bỏ hoàn toàn do áp lực từ phía công nghiệp trong n-
ớc.
Hạn ngạch bằng không (0), không có nhập khẩu, giá cả trong nớc sẽ tăng
tới P0. Những ngời tiêu dùng, những ngời tiếp tục mua sản phẩm đó ( với lợng
mua Q0 ) sẽ phải trả nhiều hơn và thặng d tiêu dùng của họ bị mất là tổng của
hình thang a và tam giác b. Hơn nữa, do giá cả cao hơn, một số ngời tiêu dùng
không thể mua đợc sản phẩm đó nên thặng d tiêu dùng mất them một lợng băng
tam giác c. Vì vậy tổng thay đổi trong thặng d ngời tiêu dùng là CS = -(a+b+c).
Còn ngời sản xuất lúc này do sản lợng cao hơn ( Q0 thay vì Qd ) và bán
với mức giá cao hơn ( P0 thay vì Pw ). Do đó thặng d của ngời sản xuất tăng
thêm một lợng biểu thị bằng hình thang a PS bằng a.
Thay đổi trong tổng thặng d, CS + PS do đó là -(b + c). Đó là phần mất
không, phần thiệt hại của ngời tiêu dùng lớn hơn phần đợc lợi của ngời sản xuất.
Nhập khẩu cũng có thể đợc giảm tới không bằng cách áp dụng một mức
thuế đủ cao. Mức thuế phải bằng hoặc lớn hơn số chênh lệch giữa P0 và Pw. Với
một mức thuế nh vậy sẽ không có ngời nhập khẩu nữa và Chính phủ sẽ không có
thu nhập từ thuế, ảnh hởng đối với tiêu dùng và ngời sản xuất cũng sẽ giống nh
trong trờng hợp áp dụng hạn ngạch nhập khẩu.
4.3 Thông thờng chính sách của Chính phủ nhằm chủ yếu là hạn chế chứ

không thủ tiêu nhập khẩu.
8
Chính sách này chỉ có thể thực hiện đợc bằng thuế hoặc hạn ngạch nhập
khẩu hoặc các hàng rào phi thuế quan khác. Ta sẽ xem xét thuế và hạn ngạch
nhập khẩu trên các góc độ giả thiết là:
a.Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Cũng giống nh thuế, hạn ngạch nhập khẩu đợc coi là một biện pháp để
bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ, vì hạn ngạch nhập khẩu có xu hớng làm tăng
giá trên thị trờng nội địa, giảm khối lợng tiêu thụ và nhập khẩu. Tác dụng làm
tăng giá trong nớc nh vậy gọi là bảo hộ danh nghĩa . Hạn ngạch nhập khẩu và
thuế giữ giá trong nớc của một sản phẩm cao hơn mức giá thế giới và do đó tạo
cho ngành sản xuất trong nớc hởng lợi nhuận cao hơn so với trờng hợp tự do th-
ơng mại. Tác động này làm cho các nhà sản xuất kém hiệu quả sản xuất ra một
sản lợng cao hơn so với trong điều kiện thơng mại tự do. Hạn ngạch nhập khẩu
và thuế cũng dẫn tới sự lãng phí của cải xã hội. Điều này đợc minh hoạ qua các
đồ thị sau:
P S


Pd Pd = Pw.(1+t0)
Pw
D
0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q
9
Hình a
P S


P2
P1

D
0 Qw Q1 Q2 Q2 Q1 Qw Q
Hình b
Hình a: Với tự do thơng mại , giá trong nớc bằng giá thế giới. Tại mức giá
thế giới, nhu cầu tiêu dùng là Q4, sản lợng do các nhà sản xuất trong nớc là
Q1,mức nhập khẩu là Q4 - Q1.
Nếu một mức thuế suất t0 đợc đánh vào hàng nhập khẩu rẻ cạnh tranh với
hàng hoá sản xuất trong nớc và nếu cung của thế giới thực sự linh hoạt thì giá cả
trong nớc tăng lên đến Pd = Pw.(1+P0). Giá tăng làm cầu giảm xuống còn sản
xuất trong nớc sẽ tăng. Thặng d tiêu dùng thay đổi là CS = (a+b+c+d) và thặng
d sản xuất thay đổi là PS = a.
Chính phủ thu đợc một khoản bằng mức thuế nhân với lợng nhập khẩu,
chính là hình d. Tổng thay đổi trong phúc lợi bằng CS + PS + doanh thu từ thuế
10
của Chính phủ = -(a+b+c+d) + (a+c) = - (b+d). Các phần b và d biểu thị phần
mất không do hạn chế nhập khẩu ( b biểu thị phần mất do sản xuất quá mức ở
trong nớc, d là phần mất do tiêu dùng quá ít ).
Hình b: Giả sử Chính phủ sử dụng một hạn ngạch nhập khẩu thay cho
thuế để hạn chế nhập khẩu. Khi đó giá hàng hoá nội địa có xu hớng cao hơn giá
thế giới.
Trong một số trờng hợp khác hạn ngạch nhập khẩu không đợc tính sát
nhu cầu thị trờng gây d thừa hàng hoá trên thị trờng nội địa, làm giá trong nớc
giảm xuống băng hoặc thấp hơn giá thế giới (1).
Khi đó tại mức giá thế giới Pw < P1, cầu trong nớc là Qw, cung trong n-
ớc là Qw. Trong điều kiện thơng mại tự do thì mức nhập khẩu là Qw- Qw, ngời
tiêu dùng sẽ có lợi khi mua hàng hoá với giá Pw< P1, ngời sản xuất bị thiệt vì
phải bán với mức giá Pw do vậy giảm sản xuất xuống còn QwQ1.
Để bảo hộ cho sản xuất trong nớc, Chính phủ đã dùng hạn ngạch nhập
khẩu làm hạn chế lợng hàng hoá nhập khẩu, làm giá trong nớc tăng hơn giá thế
giới (P1). Điều này gây cả thiệt hại cho ngời tiêu dùng và Chính phủ.

Thiệt hại cho ngời tiêu dùng phải chi thêm một khoản (P1-Pw). Q1 do
với khi mua tại giá Pw.
Một phần khoản này rơi vào tay ngời sản xuất (a), một phần rơi vào tay
những nhà nhập khẩu (c), b phần mà ngời tiêu dùng trả cho nhà sản xuất để
tăng sản xuất với giá cao hơn giá Pw. Nếu ngời tiêu dùng đợc mua hàng hoá ở
mức chi phí Pw< P1 thì khoản (P1-Pw). Q1 sẽ đợc chi dùng hiệu quả hơn ở
những nơi khác của nền kinh tế. Đây chính là tổn thất ròng đối với xã hội, đã chi
11
phí một cách không có ích cho nhà sản xuất trong nớc. Phần d cũng chính là tổn
thất ròng đối với xã họi do giảm số lợng hàng hoá Q1 mà ngời tiêu dùng dịnh
mua ở mức giá Pw (Qw) khi áp dụng hạn ngạch nhập khẩu.
Trong trờng hợp này thặng d tiêu dùng và thặng d sản xuất sẽ thay đổi t-
ơng đối tơng tự nh trờng hợp áp dụng thuế, Nhng thay vì số thu nhập biểu thị
bằng hình chữ nhật c rơi vào tay Chính phủ thì số tiền này rơi vào tay các nhà
sản xuất nớc ngoài và các nhà nhập khẩu.
So với thuế, hạn ngạch nhập khẩu làm Chính phủ mất đi phần c cùng
phần mất không b và d. Phần này sẽ rơi vào tay những ai đợc cấp hạn ngạch
nhập khẩu nếu nh Chính phủ giữ toàn quyền phân phối các hạn ngạch nhập
khẩu. Nếu không đồi hỏi bất cứ thủ tục gì, khi đó những ngời đợc nhận hạn
ngạch sẽ không bỏ ra bất cứ một khoản chi phí nào mà thu đợc lợi nhuận trời
cho (Wind Fall).
Tóm lại, so với hạn ngạch nhập khẩu Chính phủ không thu đợc thuế vì
các hạn ngạch nhập khẩu làm tăng giá nội địa của hàng hoá bị hạn chế cho nên
những ngời cung cấp nớc ngoài và những nhà nhập khẩu hàng hoá của họ sẽ có
đợc lợi nhuận nhờ doanh số này. Nếu lợi nhuận này thuộc về những ngời nớc
ngoài thì đó chính là chi phí ròng của xã hội cho các hạn ngạch nhập khẩu nhiều
hơn so với việc chi phí cho việc đánh thuế quan tơng đơng. Vì vậy ở nhiều nớc
Chính phủ luôn luôn bán đấu giá giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch để thu hồi
khoản thu nhập này. Các nhà nhập khẩu trong nớc hoặc những ngời cung cấp n-
ớc ngoài sẵn sàng trả giá về khoản này để có trong tay một giấy phép quan

trọng. Nếu hạn ngạch nhập khẩu đợc bán đấu giá cạnh tranh thì hạn ngạch nhập
khẩu và thuế quan đều có ảnh hởng giống nhau đến lợi ích thơng mại.
12
b. Trên góc độ cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong điều cạnh tranh không hoàn hảo, ảnh hởng của thuế quan và hạn
ngạch đến phân phối lợi ích do thơng mại là khác nhau. Giả sử bây giờ có một
nớc nhập khẩu và việc sản xuất hàng hoá để cạnh tranh với hàng nhập khẩu do
một công ty duy nhất kiểm soát, nớc này là nớc nhỏ trên thế giới vì vậy giá nhập
khẩu không bị động bởi giá cả thế giới và do đó luật thơng mại thể hiện chính
sách cạnh tranh hoặc chống độc quyền. Thuế quan duy trì lợi ích thơng mại do
các nhà độc quyền bị hạn chế trong việc hình thành giá cả độc quyền. hạn ngạch
nhập khẩu sẽ xoá bỏ hạn chế này và nhà độc quyền có khả năng tạo ra lợi nhuận
do sản xuất thấp hơn và bán ở mức giá cao hơn giá cả thế giới cộng với phần
thuế quan tơng ứng.

P MC
PM
Pwt Pwt = Pw.(1+t)
Pw MR D
0 Qw Qt QM Qt Qw Q
13
Đồ thị 3
Đồ thị trên cho thấy một nhà độc quyền đợc bảo hộ bằng thuế quan.
D- đờng cầu nội địa .
MC- đờng chi phí biên của nhà độc quyền.
MR- đờng doanh thu biên của nhà độc quyền.
Tác động của thuế quan là làm tăng mức giá tối đa mà ngành công nghiệp
trong nớc có thể đa ra.
Khi Chính phủ đánh thuế nhập khẩu với mức thuế suất t0 thì nhà sản xuất
trong nớc có thể đa ra giá Pw.(1+t0). Nhà độc quyền không thể tự do nâng giá

rtới mức cao hơn mức này vì ngời mua sẽ mua hàng nhập khẩu. Họ sẽ tối đa hoá
lợi nhuận khi doanh thu biên (MR) tơng ứng với chi phí biên (MC) ở sản lợng
Qt. thuế quan luôn nâng giá hàng hoá trong nớc Pw(1+t0) và sản lợng của ngành
sản xuất trong nớc trong khi nhu cầu trong nớc giảm chỉ còn Qt và nhập khẩu
cũng giảm. Nh vậy ngành sản xuất trong nớc vẫn sản xuất ra một khối lợng tơng
tự nh khi đó là ngành cạnh tranh hoàn hảo.
Nhng cũng có trờng hợp thuế quan tác động đến ngành công nghiệp độc
quyền hoàn hảo khác nhau. Đó là khi thuế quan rất cao đến mức nhập khẩu bị
xoá bỏ hoàn toàn ( thuế quan có tính chất cấm đoán ). Đối với ngành công
nghiệp có tính chất cạnh tranh. Khi nhập khẩu bị loại bỏ hoàn toàn việc tăng
thuế không có tác động nào. Nhng đối với nhà độc quyền họ vẫn phải hạn chế
giá của mình do mối đe doạ nhập khẩu ngay cả khi nhập khẩu bằng không. Vì
vậy việc tăng thuế quan có tính chất cấm đoán sẽ cho phép nhà độc quyền tăng
giá gần đến mức tối đa hoá lợi nhuận (mức giá PM)
14
Bây giờ ta xem xét một nhà độc quyền đợc bảo hộ bằng hạn ngạch. Nếu
lúc này Chính phủ đa ra hạn ngạch nhập khẩu hàng hoá với một số lợng cố định
Q* thì đa ra giá cao hơn Pw nhà độc quyền sẽ không ế toàn bộ hàng hoá của
mình. Ngợc lại ở giá đó họ sẽ bán ra lợng hàng bằng lợng cần trong nớc trừ đi số
nhập khẩu đợc phép - Q*
Ta có đồ thị sau:
P MC
PM
Pwt Pwt = Pw.(1+t)
Pw
MRq D D
0 QM Qt Q
Đồ thị 4
15
Đờng cầu mới sau khi có hạn ngạch là D- song song với D nhng dịch

chuyển sang trái Q* đơn vị.
MC - Đờng chi phí cận biên của nhà độc quyền.
MR - Doanh thu biên mới tơng ứng với D
Nhà độc quyền có thể tự do tăng giá vì họ biết rằng giá trong nớc của
hàng hoá nhập khẩu trong nớc cũng tăng. Nh vậy hãng độc quyền đợc bảo hộ
bằng hạn ngạch sẽ tối đa hoá lợi nhuận bằng cách đảm bảo chi phí biên bằng
doanh thu biên khi sản xuất ỏ mức QM và PM.
Hay để cụ thể hơn ta sẽ xem xét trên đồ thị sau.
P
P* D MC
P A B
Pw Q
Pw E
MR D
0 Q* Q
Đồ thị 5
16
Với hạn ngạch nhập khẩu đờng cầu của các nhà độc quyền sẽ dịch
chuyển sang trái một khoảng cách nằm ngang MQ tại tất cả các mức giá cao
hơn giá cao thế giới.
Trong điều kiện thị trờng cạnh tranh, thuế quan tơng ứng với hạn ngạch
nhập khẩu MQ sẽ là hiệu số Pd-Pw (hình a) (trang11) và thiệt hại lợi ích ròng sẽ
là tam giác (b+d). Tuy nhiên các nhà độc quyền sẽ tối đa hoá lợi nhuận khi
MR=MC nên các doanh nghiệp chỉ có lợi khi giảm sản lợng xuống OQ* và bán
sản phẩm ở mức giá độc quyền P*.
DE: Khoảng cách giữa giá trị của ngời tiêu dùng phải bỏ ra và chi phí sản xuất
hàng hoá đó.
AB: Số lợng hàng hoá đợc tiêu dùng do áp dụng thuế quan nay không đợc tiêu
dùng nữa.
Chính sách độc quyền gây hậu quả phân phối ở chỗ ngời tiêu dùng bị

thiệt nhiều hơn trong khi những ngời có hạn ngạch nhập khẩu và các nhà doanh
nghiệp nội địa có lợi nhiều hơn. Các doanh nghiệp nội địa và những ngời có hạn
ngạch nhập khẩu thích áp dụng hạn ngạch nhập khẩu cả trong trờng hợp thị tr-
ờng nội địa là cạnh tranh bởi lẽ do xoá bỏ số lợng nhập khẩu bổ sung ở mức giá
thế giới, sức mạnh độc quyền của các doanh nghiệp nội địa đã đợc chấp nhận.
Nh vậy: Hạn ngạch có thể biến doanh nghiệp trong nớc trở thành độc
quyền.
17
II. Hạn ngạch xuất khẩu (export quota).
1. Khái niệm.
Hạn ngạch xuất khẩu là quy định của Nhà nớc về số lợng (hoặc trị giá)
một mặt hàng nào đó đợc xuất khẩu nói chung hoặc từ một thị trờng nào đó
trong một thời gian nhất định (một năm).
Các hình thức hạn chế xuất khẩu đợc áp dụng tuỳ từng nớc và trong thời
gian nhất định.
Một số nớc chỉ cho phép một số tổ chức có quyền xuất khẩu một số mặt
hàng nhất định.
Hiện nay ở Việt Nam chế độ cấp hạn ngạch xuất khẩu đợc quy định theo
bởi Thủ tớng Chính phủ. Hàng năm Bộ Thơng mại công bố danh mục các mặt
hàng quản lý bằng hạn ngạch sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ
quản lý sản xuất và đợc Chính phủ duyệt.
Nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch xuất khẩu các mặt hàng sau :
Gạo.
Hàng dệt may mặc xuất khẩu vào EU, Canada và Nauy.
Bộ Thơng mại phân bố hạn ngạch xuất khẩu cho các Bộ, ngành, địa ph-
ơng. Những mặt hàng không quản lý bằng hạn ngạch thì cơ sở xuất khẩu đăng
ký với Bộ Thơng mại và đợc cấp giấy phép không hạn chế.
18
2. Mục đích của Nhà n ớc khi áp dụng hạn ngạch xuất khẩu.
Không phải lúc nào Nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì

quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng xuất khẩu đặc biệt, quý
hiếm, những nguyên liệu, tài nguyên của đất nớc, hoặc những mặt hàng mang
tính chiến lợc đối với nền kinh tế. Nguyên nhân chính là do:
Cấm vận buôn bán: Hiện nay có nhiều nớc đang sử dụng hạn ngạch xuất
nh là một công cụ để cấm vận buôn bán giữa các nớc với nớc mình hoặc giữa
các nớc với nhau. Bằng cách hạn chế hoặc là không cho xuất sang một nớc nào
đó các nớc có thể làm cho các nớc khác gặp phải khó khăn về kinh tế-xã hội vì
tự do thơng mại đã khiến cho các nớc phụ thuộc lẫn nhau.
Mặt khác để bảo vệ tiềm năng, bảo vệ động vật và cây trồng, bảo vệ di
sản văn hoá, đồ cổ. Khi xuất hàng hoá sang các nớc phải làm sao để xuất đợc
hàng hoá mà có kết tinh lao động trong nớc và các yếu tố khác mà không làm
thiệt hại đến tài nguyên của đất nớc. Trong trờng hợp này tốt nhất nên tập trung
xuất khẩu những hàng hoá đã qua chế biến tinh, không nên xuất khẩu những
hàng hoá mà cha qua chế biến hoặc mới chỉ chế biến thô.
3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restraints-ver).
Trong những năm 70 và 80 các hàng rào thơng mại phi thuế quan phát
triển rất nhanh. Đó là các thoả thuận hạn chế xuất khẩu một số hàng hoá cụ thể
sang một số thị trờng cá biệt đợc thoả thuận tự nguyện của các nhà sản xuất.
Các thoả thuận này có thể là chính thức hoặc không chính thức. Hiện nay các
thoả thuận nh thế bao hàm hầu hết số lợng buôn bán về ô tô, thép, hàng dệt và
quần áo may sẵn giữa các nớc đang phát triển.
19
Hậu quả của hạn chế xuất khẩu tự nguyện cũng tơng tự nh hạn ngạch
nhập khẩu nhng có 3 sự khác biệt làm cho nó kém tác dụng hơn theo quan điểm
của các nớc nhập khẩu.
Một là, tiền thuê hạn ngạch do hạn chế xuất khẩu tự nguyện hoàn toàn
thuộc về dân c của nớc xuất khẩu. Điều đó có nghĩa là nớc nhập khẩu bị thiệt và
so với thuế quan thu nhập của Chính phủ chuyển cho nớc ngoài.
Hai là, nớc nhập khẩu phải thanh toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà
không phải ở mức giá thế giới cho các hàng hoá nhập khẩu.Trong trờng hợp này

tơng quan giữa giá xuất khẩu và giá nhập khẩu sẽ xấu đi và đờng cong định giá
của nớc nhập khẩu dịch chuyển sang phải.
Ba là, hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính phân biệt đối xử nên chỉ áp
dụng cho các nớc cung ứng sản phẩm với chi phí thấp nhất. Hạn chế xuất khẩu
tự nguyện cũng có thể buộc các nhà nhập khẩu phải chấp nhận nhập khẩu của
các nớc có chi phí cao hơn làm tăng khoản tiền phải trả của các nớc nhập khẩu
và phân phối không có hiệu quả các nguồn lực của thế giới.
Các nớc xuất khẩu thích áp dụng hạn chế xuất khẩu tự nguyện hơn so với
hạn ngạch nhập khẩu hoặc thuế quan vì thiệt hại đối với nớc nhập khẩu sẽ là lợi
ích đối với nớc xuất khẩu (Tiền thuê quota + Pd >Pw) (Đồ thị ).
Trong thơng mại quốc tế khía cạnh phân biệt đối xử phụ thuộc vào sự có
mặt của các nhà cung ứng thay thế và chỉ xảy ra khi các nớc nhập khẩu chấp
nhận và khuyến khích các nhà cung ứng này mà thôi.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện kém tác dụng hơn các hàng rào thơng mại
khác nhng dới góc độ thể chế nó đợc các nớc nhập khẩu ủng hộ. Tăng thuế quan
20

×