Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3 -2.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.73 KB, 33 trang )

lời nói đầu
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, từng bớc phát triển
theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Bản chất của việc phát triển
đó là đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp với phát triển các tiềm năng trong
nớc, cụ thể là: nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc và định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đợc phải chủ động tìm ra các biện pháp thích ứng với cơ chế mới, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh theo hớng có hiệu quả hơn, tạo ra sự tăng trởng về mọi
mặt, phải nhanh chóng thích nghi, giành thế chủ động trong môi trờng cạnh tranh
đầy sôi động và quyết liệt. Trong sản xuất kinh doanh, các hoạt động của doanh
nghiệp phải đợc đặt trên cơ sở của việc hoạch định chiến lợc phát triển lâu dài.
Phải xác định cho đợc những biện pháp cụ thể phục vụ cho kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp, trớc hết phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài
hạn, ngắn hạn nhằm phát triển doanh nghiệp một cách toàn diện. Một trong những
biện pháp nghiệp vụ quan trọng và hữu hiệu nhất, đó là chính sách tài chính doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, khó khăn nổi bật và là đòi hỏi cấp thiết hiện nay
là làm sao sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất, trên cơ
sở phát huy tối đa nguồn lực nội tại kết hợp các nguồn lực khai thác từ bên ngoài.
Việc sử dụng và phân tích minh bạch và tốt nhất các số liệu và báo cáo tài chính
thờng kỳ sẽ giúp cho các nhà quản lý đa ra những quyết định đúng đắn trong việc
duy trì, ổn định và phát triển doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đặc biệt
của công tác tài chính trong các doanh nghiệp mà việc phân tích chính xác kết quả
hoạt động tài chính lại càng trở nên quan trọng. Tính quan trọng đó đợc thể hiện ở
việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc hoạch định chiến lợc phát triển, ra quyết
định và lập kế hoạch, tính toán hiệu quả của các dự án đầu t của nhà quản lý.
Trong quá trình thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3-2 thuộc Tổng công ty
Công nghiệp Ô tô Việt Nam, nhận thức đựơc vai trò quan trọng của việc phân tích
1
tài chính của doanh nghiệp, em đã nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt các số liệu
của công ty để thực hiện luận văn theo đề tài:


Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty cơ khí ô tô 3 -2.
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng .
Ch ơng 1 : Lý luận chung về phân tích tình hình TCDN
Ch ơng 2 : Phân tích tình hình tài chính của công ty cơ khí ô tô 3 2.
Ch ơng 3 : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty ô tô 3 2.
2
Ch ơng 1 :
Lý luận chung về phân tích tình hình tcdn
1.1.Tổng quan về TCDN và phân tích TCDN.
1.1.1.Khái niệm và vai trò của TCDN.
1.1.1.1.Khái niệm.
Về mặt vật chất, TCDN là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, đợc tạo lập sử
dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp nh nhà cửa, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán và giấy tờ có giá trị ... xét về
thực chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nớc và với các chủ
thể kinh tế xã hội trong và ngoài nớc.
Mặt khác, TCDN là một khâu của tài chính trong nền kinh tế quốc dân, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. TCDN
là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và phát
triển, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa:
- Doanh nghiệp với nhà nớc.
- Doanh nghiệp với thị trờng tài chính.
- Doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác.
- Giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò.
Mọi quyết định trong hoạt động quản lý doanh nghiệp đều phải dựa trên
kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ và ảnh hởng tới tất cả các
hoạt động kinh doanh nên TCDN giữ một vai trò đặc biệt đối với bất kỳ một doanh

nghiệp nào, gồm :
- Huy động, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả.
- Là công cụ quan trọng để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
3
1.1.2. Khái niệm, mục đích của phân tích TCDN.
1.1.2.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là nghệ thuật xử lý các số liệu, phân tích các yếu tố,
thành phần kết cấu tài chính của doanh nghiệp tổng hợp thành những thông tin có
giá trị về doanh nghiệp cho các đối tợng có những mục đích kinh tế khác nhau.
1.1.2.2.Mục đích phân tích TCDN.
Phân tích TCDN là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình
hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho phép đánh giá
khái quát và toàn diện hoạt động của doanh nghiệp nêu lên những điểm mạnh,
điểm yếu và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Thông qua đó cung cấp những
thông tin cần thiết cho những đối tợng có liên quan khác nhau.
- Đối với ngời quản lý doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm cung cấp các
thông tin toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng nh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá tình hình sử dụng vốn và làm
cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu t, tài trợ, mua chịu, phân phối
lợi nhuận. Còn việc đánh giá tình hình công nợ nhằm đa ra các biện pháp thu hồi
nợ và trả nợ hiệu quả, nâng cao khả năng thanh toán cho Công ty.
Phân tích tình hình TCDN không những cần thiết đối với ngời trong doanh
nghiệp mà còn cần thiết với đối tợng ngoài doanh nghiệp nh : Nhà đầu t, cho vay,
các đối tác và nhà nớc...
- Đối với nhà đầu t, cho vay nh ngân hàng, ngời mua trái phiếu của doanh
nghiệp, các Công ty tổ chức tài chính...kết quả phân tích tài chính sẽ cho họ biết
khả năng thanh toán nợ, mức độ rủi ro khi cho vay, lợi tức cổ phần mà họ nhận đ-

ợc hàng năm và giá trị của cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trờng cũng nh khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp để họ xem có thể thu hồi nợ và quyết định nên đầu t hay
không.
- Đối với các nhà cung cấp, khách hàng... họ luôn quan tâm tới khả năng
thanh toán, sinh lợi, tiềm năng phát triển để họ quyết định có nên cung cấp hàng
hóa, nguyên vật liệu, trao đổi buôn bán với doanh nghiệp hay không.
- Đối với nhà nớc, lấy kết quả của phân tích là căn cứ đánh giá, xác định các
khoản phải nộp của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
4
1.2.Tài liệu và phơng pháp phân tích TCDN
1.2.1. Tài liệu phân tích TCDN.
Để phân tích tình hình TCDN, ngời phân tích cần sử dụng nhiều tài liệu
khác nhau để phân tích, nhng chủ yếu vẫn là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán .
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp gồm hai phần chính là tài sản và nguồn
vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu
trên bảng cân đối kế toán đợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
1.2.1.2.Bảng kết quả hoạt động kinh doanh .
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Nội dung bảng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp .
1.2.2.Phơng pháp phân tích TCDN .
Phơng pháp phân tích TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và các ph-
ơng pháp tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1.Phơng pháp so sánh.

Phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích tài chính.
Phơng pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có tính so sánh đợc,
để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tợng của quá trình kinh tế. Nó có u
điểm là cho phép tách riêng những điểm chung và điểm riêng vấn đề so sánh, từ
đó đánh giá đựơc điểm mạnh điểm yếu, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra ph-
ơng pháp tối u nhất trong từng trờng hợp cụ thể. Trong so sánh ngời ta thờng dùng
các cách so sánh :
- So sánh tuyệt đối : Ta có thể thấy đợc sự biến động của các hiện tợng kinh
tế qua việc xác định số chênh lệch giữa các giá trị của chỉ tiêu kỳ phân tích với giá
trị của chỉ tiêu kỳ gốc.
5
- So sánh tơng đối : Là việc xác định tỷ lệ tăng ( giảm ) giữa thực tế so sánh
với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích để đánh giá tốc độ phát triển hoặc kết cấu của
hiện tợng.
- So sánh bình quân : Là việc đánh giá tình hình chung sự biến động về số l-
ợng của một hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu h-
ớng phát triển và vị trí của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phơng pháp phân tổ.
Phơng pháp này nhằm làm rõ kết quả bên trong của hiện tợng kinh tế, qua
đó thấy đợc các đặc trng bên trong của các hiện tợng đó. Nếu tiếp tục phân chia
các bộ phận đã đựơc phân tổ và xem xét chúng ở những địa điểm, thời gian khác
nhau, sẽ nhận thức sâu sắc đặc điểm của hiện tợng kinh tế khác nhau.
1.2.2.3. Phơng pháp phân tích bảng cân đối.
Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong công tác phân tích hoạt động tài
chính, nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối chung: cân đối giữa các mặt,
cân đối từng mặt để phát hiện ra những sự mất cân đối cần giải quyết.
1.2.2.4.Phơng pháp phân tích hệ số.
Phân tích hệ số là một trong các phơng pháp quan trọng của phân tích tài
chính, nó đánh giá chính xác mối quan hệ giữa các kết cấu và xu hớng biến động
quan trọng về tình hình TCDN. Phơng pháp này bao gồm 4 nhóm chỉ tiêu sau cần

phân tích :
- Hệ số thanh toán : Đo lờng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Hệ số kết cấu : Phản ánh tỷ lệ từng lọai vốn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh.
- Hệ số hoạt động : Đo lờng mức hoạt động liên quan đến tài sản doanh
nghiệp.
- Hệ số khả năng sinh lợi : Đo lờng khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ
sở hữu.
1.3. Nội dung phân tích TCDN
1.3.1. Khái quát về tình hình tài chính.
1.3.1.1.Khái quát về tình hình TCDN thông qua bảng cân đối kế toán.
6
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về kết cấu tài sản và nguồn vốn, số
liệu của bảng sử dụng để phân tích, đánh giá khái quát về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, bao gồm 2 phần :
- Phần tài sản :
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Xét về
mặt kinh tế các chỉ tiêu phản ánh quy mô, kết cấu các loại vốn hiện có tồn tại dới
hình thái vật chất nh : Tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho... Xét về mặt pháp lý, số l-
ợng của các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý, sử
dụng, sở hữu của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn :
Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu
phản ánh quy mô, kết cấu các nguồn vốn đầu t và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Xét về mặt pháp lý các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của chủ sở
hữu vốn đợc đầu t bởi nhà cung cấp, ngân hàng, cổ đông ...
Dựa vào bảng cân đối để đánh giá, nhận xét tình hình thực hiện các chỉ tiêu,
rút ra nhận xét sơ bộ về tính hợp lý của các chỉ tiêu trong bảng. Tuy nhiên để đánh
giá chính xác, ngời phân tích. Cần phải xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với
tình hình thực tế của doanh nghiệp và trong tổng thể nền kinh tế.

1.3.1.2. Khái quát về tình hình TCDN thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh.
Bảng kết quả báo cáo là một bản báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.Từ những số liệu trên bảng kết quả hoạt động kinh
doanh ta có thể thấy đợc quy mô và phơng thức hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh thế nào, đồng thời nó còn phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn,
lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, đánh giá khả năng sinh lợi ra sao... Mặt
khác, đối với doanh nghiệp lấy đó là căn cứ để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc,
còn đối với nhà nớc cũng lấy đó làm căn cứ để tính thuế thu nhập của doanh
nghiệp phải nộp. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rất đợc sự quan
tâm của các nhà quản lý, vì ngoài việc cung cấp thông tin những số liệu thực tế
7
diễn biến trong kỳ, các nhà quản lý còn căn cứ vào đó để lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho kỳ sau và các dự báo cho tơng lai.
1.3.2. Phân tích các hệ số khả năng thanh toán.
1.3.2.1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số này cho phép đánh giá chung nhất về tình hình và khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét. Hệ số đợc xác định theo công
thức :
Tổng giá trị TS
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh
nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, hệ số này càng
cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng càng cao.
1.3.2.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Hệ số này đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, thể hiện mức độ bảo đảm thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này đợc xác định nh sau:

Tổng giá trị TSLĐ và
ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả dới 12 tháng, bao gồm: các
khoản vay ngắn hạn, phải trả ngời bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc, phải
trả cho công nhân viên, nợ ngắn hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác.
1.3.2.3. Hệ số thanh toán nhanh .
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh bằng loại tài
sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền. Hệ số đợc xác đinh :
Tổng giá trị TSLĐ giá trị
hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
8
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chặt chẽ, bởi đã
loại trừ yếu tố hàng tồn kho là loại tài sản khó chuyển nhanh thành tiền.
1.3.2.4. Hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách
chặt chẽ nhất, vì các khoản nợ đợc đảm bảo chỉ bằng tiền hiện có của doanh
nghiệp và các loại giấy tờ có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền mặt và đợc xác
định theo công thức:
Tiền và các khoản tơng đơng tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
1.3.3. Phân tích các hệ số kết cấu tài chính.
Các hệ số kết cấu tài chính thể hiện việc tổ chức nguồn vốn của doanh
nghiệp, đồng thời cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có khả
năng gặp phải.
Hệ số nợ phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện doanh

nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ, bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ
cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số trên phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp với
các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của
mình. Để đánh giá chính xác mức tự chủ về vốn của doanh nghiệp cần phải xem
xét thêm chỉ tiêu sau :
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Giá trị TSCĐ và ĐTDH
9
Tỷ suất tài trợ càng nâng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự
có, mức tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao.
1.3.4. Phân tích các hệ số hoạt động kinh doanh.
1.3.4.1.Tình hình hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, đựơc xác định nh sau :
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Hệ số này càng lớn thể hiện mức độ dự trữ hàng hóa, vật t lớn, dẫn đến bị ứ
đọng hàng hóa, vật t, vốn kinh doanh, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém, nguy
cơ doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính lớn.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho : Phản ánh số ngày trung bình một vòng

quay hàng tồn kho, đợc xác định ng sau :
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày)
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Hệ số này càng nhỏ thì số vòng quay hàng tồn kho càng nhanh, tức là vốn,
hàng hóa, vật t của doanh nghiệp không ứ đọng.
1.3.4.2. Tình hình các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu : Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này đợc xác định :
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình : Phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu. Hệ số này đợc xác định :
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
10
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ,
vốn kinh doanh càng đợc thu hồi nhanh và ngợc lại vốn sẽ bị chiếm dụng lâu.
1.3.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : Là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đợc xác định qua các chỉ tiêu sau :
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng
Hiệu quả sử dụng vốn lu động : Hệ số này cho biết đồng vốn lu động đầu
t trong kỳ tạo ra bao nhiêu doanh thu. Hệ số này đợc xác định qua 2 chỉ tiêu:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =

Vốn lu động bình quân
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Kỳ luân chuyển vốn lu động =
Số vòng quay vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố
định đầu t trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này đợc xác định qua
chỉ tiêu:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
1.3.5. Phân tích các hệ số khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều
mong muốn, đồng thời cũng là căn cứ đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp nh thế nào. Do đó, khi phân tích khả năng sinh lợi ngời ta thờng
quan tâm tới các chỉ tiêu sau :
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh khi thực hiện một
đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi
11
nhuận có hai chỉ tiêu trớc thuế và sau thuế nên ngời ta cũng có hai cách tính tỷ
suất lợi nhuận/doanh thu, đó là :
Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất LN trớc thuế trên doanh thu = x 100%
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu = x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận thu đợc và vốn kinh doanh bỏ ra.
Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất LN vốn kinh doanh = x 100%

Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu : Đây là chỉ tiêu đợc các nhà đầu t,cho
vay rất quan tâm. Hệ số này đo lờng mức độ lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn
chủ sở hữu trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN ròng vốn chủ sở hữu = x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trên đây là các chỉ tiêu phản ánh các hệ số tài chính đặc trng. Để đánh giá
tổng quát và cụ thể về tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét tổng thể các hệ số,
nhìn nhận mối liên hệ giữa các hệ số với nhau.
Ch ơng 2
Phân tích tình hình tài chính công ty cơ khí ô tô 3 2 .
2.1. Khái quát về công ty cơ khí ô tô 3 2.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3 - 2
12
- Tên doanh nghiệp : Công ty cơ khí ô tô 3 2, thuộc Tổng công ty Công
nghiệp ô tô Việt Nam Bộ Giao Thông Vận tải.
- Tên giao dịch quốc tế : Motor Factory 3 2
- Địa chỉ : Số 18 - Đờng Giải Phóng - quận Đống Đa Hà Nội.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 đợc thành lập theo quyết định số 85/QĐ-GTVT
ngày 09/03/1964 của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải. Công ty Cơ khí ô tô 3-2
(Tiền thân là nhà máy ô tô 3- 2) khi mới thành lập trực tiếp chịu sự quản lý của
Cục cơ khí - Bộ giao thông vận tải. Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một doanh nghiệp
nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Hiện tại
Công ty Cơ khí Ô tô 3-2 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Công nghiệp ô tô
Việt Nam Bộ Giao thông vận tải.
Khi mới thành lập, công ty hoạt động theo điều lệ xí nghiệp công nghiệp
quốc doanh, với các nhiệm vụ chính:

- Sửa chữa tất cả các loại xe du lịch và xe công tác.
- Sản xuất kinh doanh, mua bán phụ tùng ô tô các loại cung cấp cho thị tr-
ờng.
Thời kỳ đầu công ty chỉ có gần 200 cán bộ công nhân viên với vài chục máy
móc, thiết bị thô sơ, chủ yếu phục vụ cho việc sửa chữa vặt và đột xuất các xe
công tác cho cơ quan Trung ơng đóng tại địa bàn Hà Nội. Trớc những thay đổi của
nền kinh tế thị trờng, với chính sách mở cửa, nhiều trung tâm sửa chữa của nhà n-
ớc, t nhân hình thành với cơ chế mềm dẻo, nhanh gọn hơn, Công ty không thích
nghi kịp về mọi mặt. Tại Đại hội lần thứ 19 của Đảng bộ Công ty, Ban giám đốc
Công ty đã nhận thức đợc đầy đủ những vấn đề đòi hỏi nh đã nói trên. Trong quá
trình phát triển ở giai đoạn này, Công ty ô tô 3-2 đã có lúc đổi tên thành nhà máy
cơ khí ô tô 3 2 cho phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển. Nhng kết
quả vẫn không nh mong muốn, thậm chí còn có những biểu hiện xấu. Tuy nhiên,
với sự bền bỉ và những cố gắng hết mình, Công ty đã thoát khỏi sự khủng hoảng,
từng bớc tạo ra sự phát triển, khẳng định đợc vị trí đứng của mình trong các doanh
nghiệp cơ khí trên toàn quốc. Công ty đã phát triển đúng với tiềm năng sẵn có mà
trớc đó còn tiềm ẩn, đã sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban và các phân x-
ởng nên trong những năm gần đây công ty làm ăn càng ngày càng hiệu quả với
13
những thành tựu vợt bậc, nghiên cứu sản xuất đa ra nhiều chủng loại xe mới. Công
suất sản xuất, lắp ráp của Công ty đã lên đến 400 đến 430 phơng tiện các
loại/năm, sửa chữa hàng nghìn lợt phơng tiện vận tải các loại đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi của thị trờng. Các phơng tiện vận tải mang thơng hiệu Ô tô 3-2 đã và đang
có mặt trên thị trờng cả nớc và đợc đông đảo khách hàng a chuộng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cơ khí ô tô 3 2 có chức năng và nhiệm vụ kinh doanh chính là
cung cấp hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu mua bán, lắp đặt, bảo dỡng,
bảo trì ô tô. Ngoài ra Công ty còn cung cấp các thiết bị về ô tô.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý.
14

Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng
Kế
Toán
Tài
Chính
Phòng
Nhân
Chính
Tổ
Chức
Phòng
Kinh
Doanh

thị
trường
Phòng
Quản

Kỹ
thuật
KCS

×