Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2022


I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9.42.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. VŨ TIẾN CHÍNH
2. PGS. TS. HỒNG LÊ TUẤN ANH

Hà Nội - 2022


III

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án: "Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc Khu bảo tồn
Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững" là
cơng trình nghiên cứu của tơi và tập thể cộng tác, dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Hồng Lê Tuấn Anh và PGS.TS. Vũ Tiến Chính. Các số liệu, kết quả trong
luận án là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2022
Tác giả

Lê Tuấn Anh


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST). Xin chân thành cảm ơn Ban

lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ (GUST) và các thầy cơ đã chỉ dạy tận
tình và nhiều sự giúp đỡ quý báu trong học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới
PGS.TS. Hồng Lê Tuấn Anh và PGS.TS. Vũ Tiến Chính đã tận tâm hướng dẫn
khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
(VNMN), Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung (MISR) - VNMN,
cùng tập thể cán bộ của Viện đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Phương Anh đã có những góp ý q
báu về chun mơn trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm KH&CN Quảng Trị và Phòng Ứng
dụng và triển khai công nghệ - MISR về sự ủng hộ to lớn, những lời khun bổ ích,
những góp ý quý báu trong việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin cảm ơn Đề tài VAST04.09/18-19 và Đề tài TTH.2018-KC.01 đã hỗ
trợ cho nghiên cứu này.
“NCS. Lê Tuấn Anh được tài trợ bởi Tập đồn Vingroup – Cơng ty CP và hỗ
trợ bởi chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới
sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn (VinBigdata), mã số
VINIF.2020.TS.118”.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tồn thể gia đình, bạn bè
cùng những người thân đã ln ln quan tâm, khích lệ, động viên tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Tuấn Anh


MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC............................................................................................................... IV
Danh mục các ký hiệu viết tắt................................................................................VII
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình........................................................................VIII
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận án................................................................... 3
4. Bố cục của luận án............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.................................................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới..............4
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và tình hình điều tra thống kê........................................... 4
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế...................................................................... 6
1.1.3. Tiềm năng phát triển........................................................................................ 7
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn, các mối đe dọa nguồn tài nguyên cây thuốc....9
1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam..............11
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu và tình hình điều tra thống kê.........................................12
1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế.................................................................... 13
1.2.3. Tiềm năng phát triển...................................................................................... 14
1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn, các mối đe dọa nguồn tài nguyên cây thuốc. .15
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Thừa Thiên Huế và điều kiện tự nhiên
xã hội Khu bảo tồn Sao La............................................................................. 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Thừa Thiên Huế....................................... 17
1.3.2. Điều kiện tự nhiên, xã hội Khu bảo tồn Sao La.............................................. 18
1.4. Tổng quan nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học từ thực vật..............22
1.4.1. Lịch sử nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học......................................... 22
1.4.2. Hướng nghiên cứu các chất có hoạt tính oxi hóa, kháng viêm.......................23
1.4.3. Những nghiên cứu hóa học về chi xà căn Ophiorrhiza.................................. 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................... 27

2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu:........................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................. 28
2.3. Địa điểm nghiên cứu:........................................................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 33
3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa
Thiên Huế............................................................................................................... 33
3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc...............................................33
3.1.2. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc......................................................... 38
3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các lồi cây thuốc...............40


3.1.4. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm...................................................41
3.1.5. Giá trị khoa học............................................................................................. 44
3.2. Tình hình khai thác, sử dụng và nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc của
đồng bào bản địa tại khu vực Khu bảo tồn Sao La.............................................46
3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu...............................46
3.2.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của người dân tại khu vực nghiên cứu53
3.3. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài thực vật
làm thuốc tiềm năng..............................................................................................54
3.3.1. Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư, kháng viêm của những loài dược
liệu tiềm năng tại khu vực nghiên cứu............................................................54
3.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của Xà căn ba vì (O. baviensis)..................59
3.3.3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư, kháng viêm của các hoạt chất
chính phân lập từ 01 loài dược liệu tiềm năng...............................................80
3.4. Các giải pháp quản lý, bảo tồn và khai thác bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc ở Khu bảo tồn Sao La.................................................................................. 84
3.41. Giải pháp quản lý, khai thác bền vững tài nguyên cây thuốc..........................84
3.4.2. Bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc..............................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 89

Kết luận:.................................................................................................................. 89
Kiến nghị:................................................................................................................ 90
NHỮNG ĐÓNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN......................................................... 92
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tiếng Anh

BQL

Diễn giải
Ban quản lý

c.c

Column chromatography

Sắc kí cột

CIMAP

Central Institute of Medicinal and
Aromatic Plants


Viện cây thuốc và cây tinh
dầu trung ương

cs

Cộng sự

13

Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt nh
n cacbon 13

dr wt

dry weight

Trọng lượng khô

EN

Endangered

Nguy cấp

1

H-NMR


Proton Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton

HeLa

Henrietta lacks

Ung thư cổ tử cung

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond
Connectivity

Phổ kết nối nhiều liên kết
đa hạt nhân

HR-ESI-MS

High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum

Phổ khối lượng phân giải
cao phun mù điện tử

IC50


Inhibitory concentration at 50%

Nồng độ ức chế 50% đối
tượng thử nghiệm

IUCN

International Union for Conservation Tổ Chức Bảo Tồn Thiên
of Nature
nhiên Quốc tế

KB

Human epidemoid carcinoma

C-NMR

Ung thư biểu mô người

KT

Kết thúc

MCF-7

Ung thư vú

N-B-S:


Normal Biological Spectrum

Phổ dạng sống chuẩn

PRA

Rapid Rural Appraisal

Kỹ thuật đánh giá nhanh
nông thôn

RP18

Reserve phase C-18

Silica gel pha đảo RP-18

RAW 264.7

Đại thực bào

SK-LU-1

Human Lung Cancer Cell Line

Dòng tế bào ung thư phổi
người

TBGRI


Tropical Botanic Garden and
Research institute

Viện nghiên cứu và vườn
bách thảo nhiệt đới

VQG
VU
XP

Vườn quốc gia
Vulnerable

Sắp nguy cấp
Xuất phát


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cây thuốc trồng trên toàn cầu..................................................................10
Bảng1.2. Bảo tồn cây thuốc trên toàn cầu................................................................11
Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất 4 xã vùng đệm khu bảo tồn Sao La.....................20
Bảng 2.1. Các tuyến khảo sát tại Khu bảo tồn Sao La, Tỉnh Thừa Thiên Huế.........28
Bảng 3.1. So sánh hệ cây thuốc tại KBT Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế với hệ cây
thuốc Việt Nam...............................................................................................33
Bảng 3.2. Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành.......................................34
Bảng 3.3. Các họ giàu loài cây thuốc nhất tại KBT Sao La, tỉnh T.T. Huế...............35
Bảng 3.4. Đa dạng về dạng sống của hệ thực vật KBT Sao La................................36
Bảng 3.5. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc.................................................38
Bảng 3.6. Các nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc tại KBT Sao La, T.T. Huế 39
Bảng 3.7. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn theo các tiêu chí......41

Bảng 3.8. Danh lục loài quý hiếm tại KBT Sao La..................................................41
Bảng 3.9. Cao chiết tổng của 12 loài dược liệu tiềm năng.......................................56
Bảng 3.10. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cao chiết tổng
của 12 loài dược liệu tiềm năng......................................................................57
Bảng 3.11. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm của cao chiết tổng của 12 loài
dược liệu tiềm năng.........................................................................................60
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của OB10 và hợp chất tham khảo (OB2)..................72
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất
phân lập từ lồi Xà căn ba vì...........................................................................77
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ
lồi Xà căn ba vì..............................................................................................80
Bảng 3.25. Tình trạng thu hái cây thuốc tại KBT Sao La........................................82
Bảng 3.26. Giá thu mua dược liệu trôi nổi trên địa bàn khu vực nghiên cứu...........82
Bảng 3.27. Các loại cây thuốc thường xuyên được khai thác sử dụng.....................83


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra thực vật tại KBT Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.......30
Hình 3.1. So sánh tỷ lệ % các taxon giữa lớp Magnoliopsida và Liliopsida............35
Hình 3.2. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc..................................................38
Hình 3.3. Aspidistra heterocarpa var. echinata........................................................45
Hình 3.4. Acranthera hoangii Hareesh & T.A. Le..................................................46
Hình 3.5. Begonia saolaensis Y.M. Shui, T.A. Le & C.T. Vu..................................47
Hình 3.6. Cây Xương khỉ (Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau)........................54
Hình 3.7. Cây lèo heo (Leoheo domatiophorus)......................................................54
Hình 3.8. Bồ cơng anh (Taraxacum officinale (L.) Weber ex F.H. Wigg)................54
Hình 3.9. Cây Kê huyết đằng (Milletia reticulata Benth.).......................................54
Hình 3.10. Thạch tùng (Lycopodiella cernua (L.) Pic. Serm.).................................54
Hình 3.11. Cây Bình vơi: (Stephania rotunda Lour.)...............................................54
Hình 3.12. Cây Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.)............................................55

Hình 3.13. Cây Xà căn ba vì (Ophiorrhiza baviensis Drake)...................................55
Hình 3.14. Cây Bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.)..............................................55
Hình 3.15. Cây Cà dại hoa trắng (Solanum torvum Sw.)..........................................55
Hình 3.16. Cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.).........................................55
Hình 3.17. Phá lửa (Tacca subflabellata P.P.Ling & C.T.Ting)................................55
Hình 3.18. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lồi Xà căn ba vì...................................63
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB1....................64
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB2....................65
Hình 3.21. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB3...................66
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB5....................67
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB9....................68
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học, các tương tác HMBC chính của hợp chất OB10 và
hợp chất tham khảo OB2.................................................................................69
Hình 3.25. Phổ 1H-NMR của hợp chất OB10..........................................................70


Hình 3.26. Phổ 13C-NMR của hợp chất OB10..........................................................71
Hình 3.27. Phổ HSQC của hợp chất OB10..............................................................71
Hình 3.28. Phổ HMBC của hợp chất OB10.............................................................71
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB11...................73
Hình 3.30. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB12..................74
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB14..................75
Hình 3.32. Cây Xà căn ba vì (Ophiorrhiza baviensis Drake)...................................76
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của 9 hợp chất phân lập từ lồi Xà căn ba vì..............77
Hình 3.34. Phân khu chức năng dự kiến của CCRR................................................95
Hình 3.35. Cây Thiên niên kiện...............................................................................96
Hình 3.36. Trạm xá xã Thượng Quảng và mơ hình Vườn thuốc nam......................97


11


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Vào ngày 17/11/2019, trường hợp đầu tiên của coronavirus đã được ghi nhận
tại Vũ Hán, sau đó nhanh chóng lây lan toàn bộ Trung Quốc và thế giới. Đến ngày
11/4/2020, Covid-19 đã lây nhiễm trên 213 quốc gia, với 1614951 trường hợp và
99887 trường hợp tử vong. Nhiều biến thể mới được phát hiện với sức lây nhiễm và
độc tính nguy hiểm. Loài người đang đứng trước thách thức về bệnh tật trên quy mơ
tồn cầu [1]
Thực vật làm thuốc trong nhiều thế kỷ được dùng điều trị nhiều bệnh nhiễm
trùng mãn tính, bao gồm cả các bệnh do virus. Trong những năm gần đây, các nhà
khoa học đã xác minh tiềm năng các chất phytochemical tự nhiên có thể được coi là
một nguồn thuốc tiềm năng tuyệt vời chống lại các bệnh khác nhau cũng như điều
trị Covid [2].
Khu bảo tồn Sao La được thành lập theo Quyết định số 2020/QĐ-UB ngày
09 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, với diện tích
15.519,93 ha, gồm 15 tiểu khu, và trải dài trên địa bàn 3 xã: Hương Nguyên huyện
A Lưới, xã Thượng Quảng, Thượng Long huyện Nam Đông. Đây là khu vực giáp
ranh giới với Khu Bảo tồn Quốc gia Xe Xap – Lào đồng thời giáp với Khu Bảo tồn
Sao La tỉnh Quảng Nam [3]. Khu vực này có địa hình gồ ghề, nằm ở sườn phía Bắc
của một rặng núi là một phần của dãy núi Trường Sơn. Các điều tra thực địa tại Khu
bảo tồn đã khẳng định đây là khu vực có giá trị đa dạng sinh học quan trọng. Nhiều
lồi trong số này đã được công nhận cấp quốc tế và cấp quốc gia là lồi có nguy cơ
bị tuyệt chủng cao (theo IUCN 2018; MoST 2007)[4,5] và có tầm quan trọng cao
cần được bảo vệ. Khu vực được ghi nhận là khu đa dạng sinh học trọng yếu ở phạm
vi toàn cầu (theo BirdLife, 2018a) [6]
Hệ sinh thái và sinh vật nơi đây rất phong phú và đa dạng, ít được nghiên
cứu, có nhiều lồi q hiếm. Hệ thực vật nơi đây phong phú và đa dạng, theo thống
kê chưa đầy đủ có khoảng 600 lồi, trong đó có nhiều loài quý hiếm như: Trầm
hương (Aquilaria crassna), Sến mật (Madhuca pasquieri), Trắc (Dalbergia

cochinchinensis), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Kiền kiền (Hopea pierrei), Lan kim
tuyến (Anoectochilus setaceus), Hoàng lan thủy tiên (Dendrobium amabile),... trong
danh mục Sách đỏ Việt Nam. Người Mường, Vân Kiều, Ca Tu sinh sống quanh


Khu bảo tồn với nền văn hóa bản địa đặc sắc, có nhiều phương thuốc hay chữa được
nhiều chứng bệnh với nhiều loài cây quý như: Chè đắng, Bảy lá một hoa, Bình vơi,
Sa nhân gai, Thiên niên kiện, Thổ phục linh, Sa nhân… (Leonid V. Averyanov và
cộng sự, 2006) [4,7,8].
Các loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam hiện nay, phần lớn được ghi nhận theo
kinh nghiệm trong từng cộng đồng dân tộc ở các vùng khác nhau ghi chép lại. Tính
độc đáo của kho tàng dược liệu thể hiện ở kinh nghiệm của từng cá nhân và của mỗi
cộng đồng người. Chính giá trị văn hóa của mỗi cộng đồng, gắn liền với mỗi vùng
sinh thái tạo nên bề dày của nền Y học dân tộc hàng ngàn năm nay. Ngày nay,
những kinh nghiệm quý báu đó đang dần bị mất đi, đồng thời nguồn tài nguyên
rừng, tài nguyên cây thuốc đang đứng trước nguy cơ, trước sự tàn phá rừng tự nhiên
và nguy cơ bị khai thác cạn kiệt bởi sự thu mua của thương lái nước ngoài.
Với những đặc trưng và giá trị to lớn cả về mặt khoa học, bảo tồn, kinh tế lẫn
xã hội và môi trường như vậy tài nguyên cây thuốc ở Khu bảo tồn Sao La thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế cần phải được nghiên cứu, gìn giữ, bảo tồn và phát triển.
Việc nghiên cứu thành phần loài cây thuốc nhằm tiến hành kiểm kê nguồn tài
nguyên rừng, làm cơ sở cho công tác bảo tồn nguồn gen của rừng, bảo tồn cây
thuốc. Vì thế chúng tơi tiến hành đề tài luận án “Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc
Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển
bền vững” nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, phát triển và
khai thác sử dụng nhằm phục vụ đời sống nhân dân ở địa phương và phát triển kinh
tế-xã hội trong vùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững các lồi thực vật có
tiềm năng chữa bệnh tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng danh lục và đánh giá tính đa dạng thành phần lồi cây thuốc tại Khu bảo
tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 1 đến 2 cây thuốc tại Khu bảo
tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.


3. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận án
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hồn thiện Danh lục và đánh giá đa dạng các
loài cây thuốc (thực vật bậc cao có mạch), cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn
và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Ý nghĩa thực tiễn: nhằm phục vụ nhu cầu chữa bệnh ở địa phương và cả nước, tìm
cây thuốc có tiềm năng lớn phát triển kinh tế vùng.
4. Bố cục của luận án
Luận án ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, những điểm mới của luận án, cịn
có các chương sau:
- Chương 1. Tổng quan tài liệu: 21 trang
- Chương 2. Đối tượng, địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 06
trang.
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 56 trang.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và tình hình điều tra thống kê
Lồi người đã sử dụng thực vật làm thuốc từ rất sớm và có nhiều bằng chứng
cho điều này. Người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm trước đã biết sử dụng một

số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ truyền [9]. Người Sumer từ
Nagpur, Ấn Độ, lưu giữ 12 công thức pha chế thuốc, hơn 250 loại cây khác nhau
được khắc lên phiến đất sét, khoảng 5000 năm trước [10,11], Người Ai Cập cổ đại
ghi chép 800 bài thuốc và trên 700 vị thuốc trong khoảng thời gian 3.600 năm
trước đây [9]. Cuốn “Ebers papyrus in Egypt”, được người Ai Cập cổ viết vào
khoảng năm 1550 TCN, đã ghi lại hơn 780 toa thuốc và công thức sử dụng, 700 loại
thảo dược và các chứng bệnh như quả lựu, cây thầu dầu, lô hội, tỏi, hành, vả, liễu,
rau mùi, bách xù, ...[12,13,14]. Theo dữ liệu từ Kinh thánh và sách thánh Do Thái
Talmud, cây chứa tinh dầu được sử dụng trong nghi lễ và phương pháp điều trị bệnh
[15]
Ở Châu Á, đất nước Ấn Độ được xem là "cái nôi" của y học cổ với rất nhiều
tài liệu ghi chép được truyền lại. Trong đó cuốn sách cổ nhất: "Rig-Veda" được viết
vào khoảng 4.500 TCN, đã đề cập đến việc điều trị bệnh bằng thực vật, có nhiều
loại cây gia vị được sử dụng như: Nhục đậu khấu, Tiêu, Đinh hương,... [16] Cuốn
sách đã giới thiệu hệ thống y học cổ Ayurvedic vào khoảng 4.400TCN, tiếp đến các
hệ thống như: Unani, Siddha và Tibetan dùng để chữa trị cho dân tộc này và các dân
tộc khác. Ở thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, Sushruta đã viết "Sushruta Amhita",
trong đó mơ tả 700 cây thuốc, nhiều cây thuốc vẫn được sử dụng trong y học hiện
đại [17].
Cùng với Ấn Độ, Trung Quốc ghi nhận sử dụng dược liệu từ rất sớm. Cuốn
dược điển "Pen T' Sao"do Shen Nung khoảng 2500 năm TCN, đề cập 365 vị thuốc
và cây thuốc, nhiều trong số chúng được sử dụng ngay cả ngày nay như: Đại hoàng,
Long não, Khổ sâm vàng, Nhân sâm, vỏ Quế, Ma hoàng, ...[18,19]. Cộng đồng dân
tộc thiểu số Trung Quốc cũng đã biết sử dụng 8.000 lồi cây cỏ làm thuốc, trong đó,
Tây Tạng (sử dụng 3.294 lồi), Mơng Cổ (1.430 lồi), Thái (800 lồi),

[20]. Năm

1985, cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” thống kê hầu hết các lồi cây cỏ có tác
dụng chữa bệnh ở Trung Quốc [21]. Gần đây Thomas S. C. Li ở Đài Loan, Trung



Quốc cơng bố hơn 1.000 lồi cây thuốc, danh sách này sắp xếp theo bảng chữ cái
Latin [22].
Theophrastus (371-287 TCN) trong “De Causis Plantarium” và “De Historia
Plantarium” đã phân loại hơn 500 cây thuốc được biết đến [23, 24]. Trong tác phẩm
này, ơng đã nhấn mạnh tính năng quan trọng để con người trở nên quen thuộc với
chất độc thực vật là cách tăng dần liều lượng sử dụng [25, 26]
Vào năm 77 sau công nguyên (SCN), Dioscorides với tư cách là bác sĩ quân
y và dược sĩ của quân đội Nero, đã nghiên cứu cây thuốc nơi ông đi qua cùng quân
đội La Mã. Tác phẩm “De Materia Medica” do ông viết cung cấp nhiều dữ liệu về
cây thuốc chữa bệnh từ thời Trung cổ và thời kỳ Phục hưng [27, 28] Trong tổng số
944 loại thuốc được mô tả, có 657 loại có nguồn gốc thực vật, với các mơ tả về hình
thái, phân bố, cách thu hái, làm các chế phẩm thuốc và hiệu quả điều trị [29,30].
Pliny the Elder (23 -79 SCN) người đã đi khắp Đức và Tây Ban Nha, viết về
khoảng 1000 cây thuốc trong cuốn sách “Historia naturalis”[31]. Các tác phẩm của
hai ông đã tổng hợp tất cả kiến thức về cây thuốc thời bấy giờ.
Thế kỷ 18, Linnaeus trong tác phẩm: "Species Plantarium" (1753) đã cung
cấp một mô tả ngắn gọn và phân loại lồi được mơ tả cho đến lúc đó. Ông đã đề ra
phương pháp đặt tên loài được dùng cho đến ngày nay [32]
Năm 1978, WHO chính thức khởi động một chương trình quốc tế nhằm thúc
đẩy và phát triển các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng trong y học cổ truyền (WHO,
1978; Tsige Gebremariam và Kaleab Asres, 2001) [33,34].
Ðầu thế ỷ XX, Perry (1985) đã công bố 1.000 lồi cây và dược liệu tại Ðơng
Nam Á để tổng hợp thành cuốn “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia”
trong chương trình nghiên cứu về thực vật nơi đây [35].
Cây thuốc bản địa và thực vật học dân tộc được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm nghiên cứu và thống kê, đây là những dẫn liệu khoa học quý cho các dân tộc
khắp thế giới, đại diện như: điều tra dân tộc học của các bộ lạc Akha của Thái Lan
[36], tại Massif của Monteseny, nằm ở phía đơng bắc Catalonia (Bán đảo Iberia) từ

năm 1993 đến năm 2000 [37], ở Mihalgazi thuộc tỉnh Eskisdehir ở Thổ Nhĩ Kỳ
[38], cây thuốc trong khu vực Avsar (Kahramanmaras) và vùng phụ cận, Thổ Nhỉ Kì
[39], cây thuốc tộc người Jah Hut (bán đảo Mã Lai ) [40]. Nghiên cứu cây thuốc cổ
truyền dùng để điều trị bệnh sốt rét ở Ethiopia [41]. Điều tra dân tộc học về cây


thuốc tại hai quần đảo Madeira và Porto Santo thuộc Bồ Đào Nha. Trong số 1209
loài ghi nhận ở hai quần đảo này, có 259 lồi chiếm 21,42% đã được sử dụng làm
thuốc [42]
Khi nghiên cứu tài nguyên cây thuốc của một số tộc người bản xứ ở Ấn Độ:
người bản xứ Kumaun vùng Himalaya, bộ tộc Alipurduar ở huyện Santal, Tây
Bengal, ở Bắc Bengal. Các cộng đồng đã sử dụng và thu hái cây thuốc từ rừng và
vườn nhà để chữa các nhóm bệnh và đặc biệt đã có ý thức bảo tồn cây thuốc tại
vườn nhà [43,44,45]
Theo ước lượng các nhà khoa học, có khoảng 35.000-70.000 lồi trong số
250.000-300.000 lồi cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh ở khắp nơi trên
thế giới. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 7.500 lồi,
Indonesia có khoảng 7.500 lồi, Malaysia có khoảng 2.000 lồi, Nepal có hơn 700
lồi, Sri Lanka có khoảng 550-700 lồi [9]
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
"Cây trồng phụ có giá trị cao" là cụm từ dùng để chỉ các loại thảo mộc, gia
vị, dược liệu và cây tinh dầu, nói chung là những cây đóng góp nhỏ vào sản lượng
nông nghiệp của một quốc gia (Sher và cs, 2014)[46].
Các loại dược phẩm có nguồn gốc từ thực vật có thể được bào chế bởi các
ngành sản xuất thuốc. Thương mại quốc tế về cây thuốc và các sản phẩm của chúng
ước tính đạt 60 tỷ đơ la vào năm 2010, và đến năm 2050, dự kiến đạt 5 nghìn tỷ đơ
la [47].
Từ đánh giá này, rõ ràng là giá trị kinh tế ngày càng tăng của cây thuốc mà
các nước đang phát triển cần khai thác để cải thiện hệ thống kinh tế và chăm sóc sức
khỏe của họ. Các quốc gia “mới nổi” dường như hiểu được động lực kinh tế này và

đang phải đương đầu với những thách thức. Đặc biệt, các nước đang phát triển từ
khu vực Châu Phi cần phải nỗ lực hơn nữa để đối mặt với những thách thức về sức
khỏe và kinh tế này, đặc biệt là khi đối mặt với sự hồi sinh và xuất hiện của các
chủng vi sinh vật gây bệnh và ung thư kháng thuốc đã trở thành mối đe dọa nghiêm
trọng đối với tồn tại của con người [48].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), báo cáo rằng khoảng 70% đến 80%
người dân trên toàn cầu dựa vào các nguồn thảo dược để điều trị bệnh [49]


Quy mô thị trường các sản phẩm làm đẹp từ thảo dược tồn cầu được định
giá 78,5 tỷ đơ la vào năm 2019 và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép
hàng năm (CAGR) là 5,2% từ năm 2020 đến năm 2027. Các sản phẩm thảo dược
làm đẹp được cho là sẽ mở rộng thị trường trên tồn thế giới [50]
Khi đánh giá vai trị của cây thuốc trong sự đóng góp phát triển kinh tế của
bang Uttaranchal, Himalaya. Chandra Prakash Kala (2015) đã nhận thấy chính phủ
và chính quyền bang đang có chiến lược thúc đẩy hoạt động công nghiệp dựa trên
cây thuốc, xác định tiềm năng có sẵn của 964 lồi cây thuốc bản địa là yếu tố quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế của bang này [51].
1.1.3. Tiềm năng phát triển
Từ việc phân tích nhu cầu thị trường và đánh giá qua số liệu ghi nhận được
qua sự tiêu dùng dược phẩm trên toàn cầu, các chuyên gia đã đưa ra dự báo nhu cầu
dược liệu cho thế giới rất cao và chưa được cung ứng đủ. Dự báo đến năm 2050, giá
trị thương mại thảo dược thế giới đạt nghìn tỷ đơ la, thị trường sẽ thiếu hụt nguồn
cung ứng các loại thuốc thiết yếu. (Bukar và cs, 2016; Keswani và cs, 2017)[52,53].
Châu Á, Châu Phi và Châu Âu dự kiến nhập khẩu khoảng 1 tỷ đô la từ cây thuốc và
cây tinh dầu để phục vụ nhu cầu chữa bệnh và trị liệu. (Sher và Hussain 2009;
Ghimire và cs, 2004)[54,55].
Cũng theo dự báo, hơn một nửa dân số thế giới sẽ sống ở các quốc gia có
mức tiêu thụ thuốc vượt quá 01 liều/người/ ngày, tổng cộng hàng năm lên đến 4,5
nghìn tỷ liều trong năm 2020, tăng 24% so với năm 2015 [56].

Mặc dù tỷ trọng cây thuốc chiếm phần nhỏ trong sản lượng nông nghiệp,
nhưng giá trị lại cao nhất trong số các loại cây được buôn bán. Cây thuốc được xem
như cây tiềm năng cao trong họat động sản xuất nơng nghiệp, đóng góp cho nền
kinh tế khu vực [57,58].
Các quốc gia Nam Á và Tây Á đã có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng trọt,
thu hái và buôn bán cây thuốc, cây thơm từ nhiều thế kỉ trước [59,60].
Các nước Đơng Nam Á có đa dạng sinh học cao, tri thức y học cổ truyền
phong phú. Ngành công nghiệp thảo mộc của Malaysia đạt doanh thu 315 triệu đô
la mỗi năm và được báo cáo là đang tăng trưởng ổn định với tốc độ 20%; Ngành
công nghiệp thảo dược Indonesia đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần
đây; Campuchia có khả năng cung cấp nguyên liệu thô thu được từ hơn 500 loại cây


thuốc; Thái Lan có 1400 lồi làm thuốc và cây tinh dầu trong khoảng 10.000 lồi
thực vật. Có 248 cơ sở sản xuất ở Bangkok và 451 cơ sở ở nơng thơn đã đóng góp
vào việc sản xuất thuốc truyền thống ở Thái Lan trong năm 2000. Giá trị thị trường
đang được Bộ Y tế Công cộng Thái Lan nhắm mục tiêu tăng cường tiếp thị các sản
phẩm thảo dược từ 9,69 triệu đô lên 16,15 triệu đô [61]
Trong năm 2009, Ấn Độ được xếp hạng là nhà xuất khẩu lớn thứ hai sau
Trung Quốc [53]. Các loại thảo mộc của Ấn Độ, xuất khẩu trong năm 2007 - 2008
đạt khoảng 96 triệu đô la, trong khi năm 2006-2007 là khoảng 76,9 triệu đô la [62].
Các quốc gia hầu hết đang phải đối mặt với sự chuyển dịch gánh nặng bệnh
tật từ các bệnh cấp tính sang các bệnh mãn tính có ảnh hưởng sâu sắc đến cung và
cầu dược phẩm [63, 64,65].
Báo cáo của WHO cho thấy vào năm 1999, 15% dân số thế giới lúc bấy giờ
sống ở các nước có thu nhập cao đã mua và tiêu thụ khoảng 90% tổng lượng thuốc
tính theo giá trị. Thật vậy, báo cáo tiết lộ rằng thị phần của riêng Hoa Kỳ đã tăng từ
18,4% trên toàn thế giới năm 1976 lên hơn 52% vào năm 2000, trong khi ở các
nước thu nhập thấp, thị phần dược phẩm được tiêu thụ giảm từ 3,9% tổng số năm
1985 lên 2,9% vào năm 1999 [66]. Xu hướng tiêu thụ dược phẩm giảm ở các nước

thu nhập thấp có lẽ phần nào giải thích việc người dân các nước này ngày càng sử
dụng nhiều cây thuốc và nhu cầu khai thác các nguồn tài nguyên này như một cách
để phát triển kinh tế đồng thời cải thiện nhu cầu dược phẩm của người dân.
Một số quốc gia có thu nhập thấp, chủ yếu từ Đơng Nam Á, khơng thể chi
phí q lớn cho dược phẩm để điều trị bệnh. Đó là trường hợp của Bangladesh có
chi tiêu cho dược phẩm là 63%, Nepal (44,3%), Thái Lan (30,5%), Myanmar
(24,5%) và Ấn Độ (18,8%) [67]. Các quốc gia này chủ trương phát triển y học cổ
truyền và cây thuốc sẵn có ở địa phương thay vì chi phí q lớn cho tân dược
[68,69].
Nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển dược liệu bản địa tại các nước, cần có
biện pháp thúc đẩy phát triển phù hợp với tình hình. Sri Astutik và cs (2019) đã đề
xuất 03 biện pháp thúc đẩy sự phát triển dược liệu ở Châu Á như sau: [70]
- Kết nối sản xuất và sử dụng với hệ thống thương mại có thể (vấn đề sinh kế, phát
triển chuỗi giá trị, nâng cấp sản phẩm và tiếp cận thị trường và quan hệ đối tác)


- Thương mại hóa cây thuốc gắn liền với quy định chính thức và khơng chính thức và
dẫn đến sự cơng bằng trong lợi ích (chia sẻ lợi ích, cộng đồng trao quyền và các
thỏa thuận quốc tế)
- Kết nối việc sản xuất và sử dụng dược liệu với việc duy trì sản xuất lâu bền (chú ý
vai trị giới, lưu truyền tri thức bản địa, quy định khai thác bền vững cây trong tự
nhiên và trồng cây thuốc theo GAP)
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tờn, các mối đe dọa nguồn tài nguyên cây
thuốc
Áp lực về nhu cầu cây thuốc và nguyên liệu dược phẩm ngày càng tăng trên
toàn cầu. Mặc dù Ấn Độ là một trong 12 trung tâm đa dạng lớn (7500/17.000 loài
cây thuốc, Shiva 1996) [71], nhưng nhu cầu ngày càng tăng đang gây áp lực nặng
nề lên các nguồn tài nguyên hiện có, khiến một số lồi thuộc loại bị đe dọa hoặc có
nguy cơ tuyệt chủng. Gần đây, một số đánh giá nhanh về tình trạng đe dọa của cây
thuốc bằng phương pháp CAMP do IUCN thiết kế cho thấy khoảng 112 loài ở miền

Nam Ấn Độ, 74 loài ở miền Bắc và miền Trung Ấn Độ, và 42 loài ở độ cao của
Himalaya đang bị đe dọa trong tự nhiên [72].
Có nhiều lý do để bảo tồn cây thuốc trở nên cấp thiết: Việc mất mơi trường
sống, hoạt động thu hái ngồi tự nhiên quá mức, sự quan tâm và ý thức cộng đồng
đối với cây thuốc giảm, nhu cầu thương mại hay chế biến thuốc tăng cao, sự chênh
lệch giá từ thu hái đến người bán sản phẩm cao. Các cây thuốc thường được thu hái
từ các khu rừng với số lượng lớn, dao động từ 70% đến 99% ở hầu hết các quốc gia
(Parrotta và cs, 2007). Điều này đã dẫn đến sự cạn kiệt về số lượng thực vật khi nhu
cầu về thuốc thảo dược ngày càng cao. Kết quả là, hầu hết các loài cây thuốc đều
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng [73]. Theo IUCN, khoảng 300 loài cây thuốc đang
bị đe dọa tuyệt chủng (Gurib-Fakim, 2006) [74].
Chính vì áp lực trên, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và tài nguyên cây
thuốc nói riêng đang cần được chú trọng. Có các hình thức như:
* Bảo tồn nguyên vị: cho phép bảo vệ thực vật và duy trì các quần xã tự nhiên, cùng
với mạng lưới quan hệ phức tạp của hệ sinh thái [75]. Hầu hết các cây thuốc là
những lồi đặc hữu, và dược tính chủ yếu là do sự hiện diện của các chất chuyển
hóa thứ cấp đáp ứng với các kích thích trong mơi trường tự nhiên và điều đó


có thể khơng được thể hiện trong điều kiện ni cấy [76,77]. Bảo tồn ngun vị có
hai hình thức chủ yếu là Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn ươm hoang dã.
* Bảo tồn chuyển vị: không phải lúc nào cũng tách rời khỏi bảo tồn tại chỗ, nhưng nó
là một bổ sung hiệu quả đối với bảo tồn nguyên vị, đặc biệt là đối với những loài bị
khai thác quá mức và có nguy cơ tuyệt chủng, cây thuốc chậm phát triển, ít phong
phú, và khả năng nhiễm bệnh cao [78,79,80]. Bảo tồn chuyển vị được thơng qua các
hình thức: Vườn thực vật, ngân hàng hạt giống, Canh tác trồng trọt, nơng nghiệp
tốt,... Trong đó, Thực hành nơng nghiệp tốt (GAP): đối với cây thuốc đã được xây
dựng để điều chỉnh sản xuất, đảm bảo chất lượng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiêu chuẩn hóa thuốc thảo dược. Phương pháp tiếp cận GAP đảm bảo chất lượng
cao, an tồn và thuốc thảo dược khơng gây ơ nhiễm (hoặc thuốc thơ) bằng cách áp

dụng kiến thức sẵn có để giải quyết các vấn đề khác nhau [81].
Để bảo tồn, hiện nay trên thế giới mới chỉ có vài trăm loài được trồng, 20 50 loài ở Ấn Độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở Hungari, 130 - 140 loài ở
Châu Âu. (bảng1.1) [72].
Bảng 1.1. Cây thuốc trồng trên toàn cầu [72]
Quốc gia

Số lượng cây thuốc Diện tích
(ha)
đang trồng trọt

Trích dẫn

Ấn Độ

50

> 95,000

Trung Quốc

250

Châu Âu

130–150

330,000 –
460,000
100,000


Ved và cs, 2008; Chaddha và
cs, 1995 [82,83]
Akerele và cs, 1991,
Heywood, 1999 [84,85]
Lubbe và cs, 2011 [86]

Phần Lan

30

<5000

-

Ba Lan

60

20,000

-

Hungary

40

-

-


Romania

52

4000

-

Ý

100

-

-

Tây Ban Nha

16

6000

-

Latvia

20

300


-

Xéc-bi-a

30

<5000

-

Anh

26

4200

-


Những phương pháp trồng truyền thống được thay thế bởi các phương pháp
công nghiệp đã ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nguồn tài nguyên cây thuốc. Cây
thuốc được bảo tồn chuyển vị sẽ khó giữ được nguyên vẹn những tính chất quý về
hoạt chất và tác dụng chữa bệnh. Chính vì vậy, nổ lực bảo tồn cây thuốc tồn cầu
đang được đặt ra và với nhiều hình thức phù hợp với điều kiện của từng nước. Các
phương pháp bảo tồn nguyên vị, chuyển vị, lưu giữ hạt giống hay nguồn DNA,…
đang được tiến hành đồng thời (bảng 1.2)
Bảng1.2. Bảo tồn cây thuốc trên toàn cầu [72]
Quốc gia
Ấn Độ
Croatia


Những nổ lực bảo tồn
CIMAP bảo tồn 418 cây thuốc (CT) trong ngân hàng gen hạt
giống, 244 CT trong ngân hàng gen, 44 CT trong ngân hàng gen in
vitro, 53 CT trong ngân hàng DNA; TBGRI bảo tồn 30.000 cây
900 loài ghi nhận của 180 CT được bảo tồn

Cộng Hịa Séc

973 lồi được ghi nhận, 78 CT được bảo tồn

Ba Lan

159 loài được ghi nhận 13 CT được bảo tồn

Slovenia

650 loài được ghi nhận và bảo tồn

Israel

197 loài bảo tồn nguyên vị, 584 bảo tồn chuyển vị và 576 loại hạt
giống được lưu giữ và bảo tồn 15 loài cây thuốc.

Với vai trò to lớn của cây thuốc đối với con người nên vấn đề bảo vệ cần
được quan tâm trên quy mơ tồn cầu. Có chưa đến 1% các lồi thực vật làm thuốc
được kiểm tra và nghiên cứu chất hoạt tính sinh học, nên sự suy giảm và tuyệt
chủng kéo theo sự mất đi nguồn cây thuốc chữa bệnh trong tương lai [72]. Nguồn
tài nguyên thực vật làm thuốc có thể là "chìa khóa" để bảo vệ sức khỏe lồi người
đối với bệnh tật trong tương lai.

1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu và tình hình điều tra thống kê
Trong các văn tự Hán Nơm cịn sót lại đã ghi nhận ngay từ thời các vua
Hùng, người dân đã biết dùng các loại cây thuốc [87]
Theo thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội, vốn kinh nghiệm dùng cây
thuốc trong dân gian càng trở nên phong phú và phát triển gắn liền với tên tuổi của
các bậc danh y nổi tiếng đương thời. Lý triều Quốc sư (nhà sư Nguyễn Minh
Không, thế kỷ 12 thời nhà Lý), Phạm Ngũ Lão (thế kỷ 13 thời Trần) xây dựng vườn
thuốc "Dược Sơn" tỉnh Hải Dương ngày nay.


Tuệ Tĩnh (nhà sư Nguyễn Bá Tĩnh, thế kỷ 14) là người đầu tiên đã dày công
nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm "Thuốc nam chữa bệnh người Nam". Trong các bộ
sách do ơng biên soạn, chỉ cịn lại hai bộ Nam dược thần hiệu (gồm 496 vị thuốc
năm)[88] và Hồng nghĩa giác tư y thư ( gồm 630 vị thuốc nam)[89]. Đây là hai bộ
sách về cây thuốc và vị thuốc Việt Nam được coi là cổ nhất ở nước ta.
Trong thế kỷ 18 và 19, có thêm nhiều bộ sách về cây thuốc và vị thuốc của
các danh y khác, như “Hải thượng y tông tâm lĩnh” của Lê Hữu Trác (Hải Thượng
Lãn Ông) gồm 28 tập, 66 quyển, là tinh hoa của y học cổ truyền, được đánh giá là
cơng trình y học lớn nhất trong thời trung đại Việt Nam [90]; Nam dược và Nam
dược chi danh truyền của Nguyễn Quang Tuân; Nam dược tập nghiệm quốc âm của
Nguyễn Quang Lượng và Nam thiên đức bảo toàn thư của Lê Đức Huệ [91]
Giai đoạn 1884 -1945, nhiều tác giả cho ra những cơng trình rất nổi tiếng
như: Cơng trình đầu tiên về cây thuốc ở Việt Nam có kèm theo tên khoa học của
lồi là Catalogue des Produits de L'Indochine, của A. Pe'telot và Ch. Crévost
(1928), trong đó tập V (Produits médicinaux, 1928) đề cập về 368 cây và vị thuốc ở
ba nước Đông Dương [91]. Cuốn Les Plantes Médicinales du Cambodge du Laos
et du Viet - Nam (A. Pételot, 1952) thống kê 1.350 loài cây thuộc 160 họ thực vật có
hoa đề cập trong bộ sách, riêng ở Việt Nam có 1.281 lồi cây thuốc [ 92]
Ngay sau khi hịa bình lập lại ở miền Bắc (1954) và giải phóng miền Nam,

thống nhất đất nước (1975), nhà nước ta đã sớm có những chủ trương và nỗ lực đầu
tư cho công tác điều tra nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc, phục vụ cho yêu
cầu khai thác sử dụng một cách có cơ sở khoa học. Nhiều tác phẩm được ra đời.
"Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi giới thiệu 800 cây,
con và vị thuốc (1969 đến nay xuất bản 10 lần), Bộ sách "Cây thuốc Việt Nam" của
lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 lồi cây thuốc; "Sổ tay cây thuốc Việt Nam"
của Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương (xuất bản 2 lần 1973 & 1980); hay bộ "Từ
điển cây thuốc Việt Nam" thống kê 3.200 loài cây thuốc, của Võ Văn Chi ( xuất bản
2 lần 1997 & 2011-2012) vv. [93,94,95,96]
Từ 1961 đến 1985, Viện Dược Liệu đã điều tra cơ bản tài nguyên cây thuốc
cả hai miền Nam - Bắc, ghi nhận được 1.863 loài cây thuốc, thuộc 263 họ. Đến cuối
năm 2000, đã có 3.830 lồi thực vật và nấm được dùng làm thuốc [97]


Theo điều tra của Viện dược liệu có 5.117 lồi và dưới loài, thuộc 1.823 chi,
360 họ của 8 ngành Thực vật bậc cao có mạch, được trình bày trong cuốn "Danh
lục cây thuốc Việt Nam", xuất bản năm 2016 [98], ... tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều
kiến thức đang còn bị mất đi theo thời gian. Thực tế cho thấy có nhiều dân tộc thiểu
số ở Việt Nam như người Dao, Sán Dìu (Ba Vì, Tam Đảo) chưa nhận thức được tầm
quan trọng của việc khai thác cây thuốc đi đôi với bảo tồn và truyền nghề cho các
thế hệ sau. Chính vì vậy, hiện nay những cây thuốc quý đang đứng trước nguy cơ bị
tuyệt chủng; sự thất truyền những tri thức y học bản địa quý báu, mà khơng phải
dân tộc nào cũng có, là điều tất yếu [99].
Bộ sách: "Thực vật chí Việt Nam" được hơn 40 chuyên gia thực vật học trong
nước tham gia biên soạn, đây là cơng trình mang tầm quốc gia và quốc tế, kết quả
của hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu tài nguyên sinh vật trong suốt quá trình
lâu dài từ đầu thế kỷ đến nay, hiện các họ thực vật vẫn đang được hồn thiện và tiếp
tục cơng bố trong thời gian tới. Bộ sách là cơ sở cho việc xác định và tham khảo
giám định cây thuốc không thể thiếu với các nhà nghiên cứu [100].
Bộ sách "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" với 920 cây thuốc

được chọn lựa từ hơn 3000 loài cây thuốc đã biết, dữ liệu đã được tổng hợp kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc trong nền y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc, Ấn
Độ, các nước Đông Nam Á và nhiều nước khác ... [101].
1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
Các chuyên gia lưu ý rằng Việt Nam có khoảng 5.117 lồi cây thuốc (Viện
Dược liệu, 2006), trong đó có những lồi có giá trị như Nha đam, và hoa Hồi. Việt
Nam đã thu được hàng trăm triệu đô la nhờ xuất khẩu dược liệu, cả cây thuốc hiếm
gặp và phổ biến. Ví dụ, lá xồi xuất khẩu sang Nga, có giá trị vì nguyên tố
mangiferin trong đó được sử dụng để chống lại virus (Nirmal và cs, 2013) [61].
Trên thế giới hiện được biết đến 16-19 loài sâm thuộc chi Panax, phân bố tập
trung ở Đông Á,Trung đến Đông Himalaya, Trung Quốc, Đông Nam Á và Bắc Mỹ.
Ở Việt Nam, có 3 lồi và 2 giống Panax đã được ghi nhận, gồm Tam thất hoang (P.
stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng); Sâm ngọc linh - (P. vietnamensis Ha et
Grushv.) với hai thứ Sâm lai châu (P. vietnamensis var. fuscidiscus K.Komatsu, S.
Zhu & S.Q.Cai, Sâm lang biang (P. vietnamensis var. langbianensis N.V. Duy.
V.T. Tran & L.N. Trieu), và Tam thất (P. notoginseng (Burkill) F.H.Chen. (loài


trồng). Giá trị dược liệu của sâm Việt được khẳng định trên thị trường trong nước và
thế giới, mang lại một nguồn lợi lớn từ việc buôn bán sâm và các sản phẩm chiết
suất [102].
Theo báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam (2015), giá 1 kg
sâm tươi có giá trên 20 triệu đồng, những lúc khan hiếm có thể lên tới 30 - 40 triệu
đồng/kg. Theo tính toán sơ bộ nếu trồng 01 ha sâm sau 8 năm sẽ thu lợi nhuận trên
2 tỷ đồng/ha. Đến năm 2019, giá cây sâm giống 01 năm tuổi khoảng 300000
đồng/cây. Cá biệt, loại 1 củ 200 gram có giá từ 150 - 200 triệu đồng/kg. Mỗi ha sau
5 năm trồng sẽ thu lợi nhuận từ 30 -50 tỷ đồng [103]. Có thể nói Sâm ngọc linh là
quốc bảo của Việt Nam.
Những thống kê trên cho thấy việc phát triển trồng cây thuốc ở nước ta có
nhiều tiềm năng và cho hiệu quả kinh tế cao. Cần giúp cho người dân biết cách

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kết hợp trồng rừng với trồng cây thuốc ở những nơi có
khí hậu và đất đai phù hợp, để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần tích
cực trong việc xố đói giảm nghèo cho người dân ở vùng núi.
Nếu ta biết sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, khai thác thế mạnh của
miền núi, vận dụng khoa học kỹ thuật để canh tác hợp lý, trong đó có việc trồng cây
thuốc thành hàng hố, thì chắc chắn những sản phẩm này khơng chỉ góp phần vào
cơng cuộc xố đói giảm nghèo ở nước ta
1.2.3. Tiềm năng phát triển
Cây thuốc và thuốc thảo dược đã tạo ra một đóng góp cho nền y tế quốc gia
và sự phát triển của Việt Nam. Ước tính năm 2010, Việt Nam tự sản xuất được 70%
các loại thuốc cần. Tuy nhiên, nguyên liệu bản địa chiếm 30% tổng giá trị thuốc sản
xuất. Trong khi hàng năm thu hoạch được 10.000 tấn dược liệu nhưng vẫn phải
nhập khẩu 40.000 tấn hoặc 80% chủ yếu từ Trung Quốc (Nirmal và cs, 2013) [61].
Việt Nam là nơi giao lưu của các dân tộc và các nền văn hóa, là ngơi nhà
chung của 54 dân tộc, thuộc 3 họ ngơn ngữ và 8 nhóm khác nhau [9]. Người Kinh
có tỷ lệ dân số lớn nhất, chủ yếu phân bố ở các vùng châu thổ sông Hồng, sông Cửu
Long và các con sơng khác. Các dân tộc cịn lại chủ yếu phân bố ở các khu vực đồi
núi, có thành phần đa dạng, bao gồm các nhóm dân tộc Mường, Thái,Tày, Nùng,
Hmơng, Dao… ở miền núi phía Bắc đến Bắc Trung Bộ; các nhóm dân tộc sinh sống
ở Nam Trung Bộ và miền Nam chủ yếu thuộc nhánh ngơn ngữ Mơn-Khmer; nhóm


các dân tộc Cơ tu, Ê đê – Gia Rai – Mơ nông… sinh sống dọc ven biển miền Trung
và Tây Nguyên. Mỗi dân tộc có tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc khác
nhau. Nhiều cơng trình điều tra về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc
thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những năm vừa qua. Trong thời gian
2000 - 2016, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã triển khai nghiên cứu tại các
cộng đồng dân tộc người H'mông, Dao, Mường, Thái, Khơ Mú, Tày, Nùng, Hoa tại
các tỉnh miền núi phía Bắc ... [104,105,106]
Các dân tộc: Ba Na, Cil, Cho Ro, Chu Ru, Dẻ, Ja Rai, K’Ho, Lào, M’Nông,

Mạ, Tày, ... cũng như những khu vực sinh thái đặc trưng như rừng khộp, khu vực
Tây Nguyên [107,108]
Các kết quả cho thấy, cộng đồng các dân tộc ở nước ta có nhiều tri thức quý
giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tờn, các mối đe dọa nguồn tài nguyên cây
thuốc
Bảo tồn cây thuốc, trước hết là bảo tồn những lồi có nguy cơ tuyệt chủng là
một vấn đề cấp bách trong chiến lược hành động bảo tồn đa dạng sinh học ở nước
ta. Bên cạnh đó, bảo tồn cây thuốc chính là bảo tồn vốn kinh nghiệm cổ truyền
trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Bảo tồn tài nguyên cây thuốc khơng thể thành cơng nếu nó chỉ là cơng việc
của các nhà khoa học tự nhiên. Công tác bảo tồn tài nguyên cây thuốc cần phải có
sự tham gia của các ngành khác nhau, không những của các nhà khoa học, nhà quản
lý, nhà kinh tế mà còn cần có sự tham gia của người dân. Có hai hình thức bảo tồn
chính được sử dụng:
* Bảo tồn nguyên vị (in situ): là hình thức bảo vệ cây thuốc ở nơi sống tự
nhiên của chúng, giữ nguyên trạng các mối quan hệ sinh thái giữa các loài và mối
quan hệ giữa các lồi với mơi trường sống và các nền văn hố.
Hiện nay, Việt Nam có 34 Vườn quốc gia, 72 Khu bảo tồn thiên nhiên (Khu
dự trữ thiên nhiên:58; Khu bảo tồn loài/sinh cảnh: 14), ...[109] hay là việc duy trì
các khu vực được bảo vệ khơng chính thức của các cộng đồng, như các khu vực quy
định riêng lưu giữ cây thuốc của cộng đồng, các khu rừng nhỏ dành cho thờ cúng,
rừng đầu nguồn, v.v… hay đơn giản chỉ là hoạt động thu thập hạt cây thuốc hoặc
nhân giống để trồng lại trong tự nhiên.


×