Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 143 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------------------------

ĐỖ THANH TUÂN

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CÁC HUYỆN
VEN BIỂN CỦA TỈNH THÁI BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2017


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................... 3


1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới ....................... 3
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê .......................................................................... 3
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................... 5
1.1.3. Tiềm năng phát triển ..................................................................................... 8
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới ..... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam ..................... 11
1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê ........................................................................ 11
1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................. 14
1.2.3. Tiềm năng phát triển ................................................................................... 16
1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam .... 18
1.3. Nghiên cứu các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ tài nguyên cây thuốc tại các
huyện ven biển tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 20
1.3.1. Các nghiên cứu về cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)............................. 21
1.3.2. Các nghiên cứu về cây Tầm bóp (Physalis angulata) ................................. 24
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 35
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 35
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật ............................................................................... 35
2.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài
cây thuốc có tiềm năng ......................................................................................... 35
2.2.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền
vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình. .... 35
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 35
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực vật .............................................................. 35
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần hóa học ............................................ 38


v


2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học............................................... 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 46
3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ......... 46
3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc ........................................... 46
3.1.2. Sự phân bố của cây thuốc ........................................................................... 54
3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các loài cây thuốc (28
nhóm bệnh) ........................................................................................................... 55
3.1.4. Một số loài có công dụng mới .................................................................... 82
3.1.5. Các loài thực vật làm thuốc quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam (2007) và
Danh lục đỏ IUCN (2014) tại hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ................. 83
3.2. Tình hình nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của
nhân dân hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ............................................................ 84
3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu .......................... 84
3.2.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu ..... 85
3.2.3. Những bài thuốc truyền thống và cách bào chế .......................................... 86
3.3. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thực vật có giá trị....... 86
3.3.1. Sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài thực vật có giá trị theo tri thức bản địa .. 87
3.3.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Mỏ quạ ...................... 96
3.3.3 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Tầm bóp ................... 107
3.4. Các giải pháp quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc ở các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ............................................................ 117
3.4.1. Bảo tồn cây thuốc ..................................................................................... 117
3.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phƣơng ............................................................................................... 119
3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhận thức ........................... 119
3.4.4. Tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ..................................................................................................... 120
3.4.5. Bảo tồn tri thức bản địa trong nhân dân ................................................... 122
3.4.6. Giải pháp về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực................................... 123
3.4.7. Giải pháp về phát triển thị trƣờng ............................................................. 123

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 125
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 126
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ....................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 130


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13

1

Kí hiệu
C-NMR

H-NMR

c.c
DEPT
DMSO
DPPH
EC50

Tiếng Anh
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Column chromatography

Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Dimethyl sulfoxide
1,1- diphenyl -2-picrylhydrazyl
Effective concentration at 50%

ESI-MS

Electron Spray Ionization Mass
Spectra
Gal
Galactoside
Glc
Glucopyranoside
HeLa
Henrietta lacks
HepG2
Human hepatocellular carcinoma
HMBC
Heteronuclear mutiple Bond
Connectivity
HR-ESI-MS High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum
HSQC
Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
IC50
Inhibitory concentration at 50%
ID50
KB

KH
LU
OD
Rha
ROS
RD
RP18
TCA
TLC
TMS
TNF-
SC
SW480
Xyl

Inhibitory dose at 50%
Human epidemoid carcinoma
Human Lung Carcinoma
Optical density
Rhamnopyranoside
Reactive oxygen species
Rhabdo sarcoma
Reserve phase C-18
Trichloracetic acid
Thin layer chromatography
Tetramethylsilane
Tumor necrosis factor 
Scavenging capacity
Human colon adenocarcinoma cell
line

Xylopyranoside

Diễn giải
Phổ cộng hƣởng từ hạt nh n
cacbon 13
Phổ cộng hƣởng từ hạt nh n
proton
Sắc kí cột
Phổ DEPT

Nồng độ g y ra tác động sinh
học cho 50% đối tƣợng thử
nghiệm
Phổ hối lƣợng ion h a phun m
điện tử
Galactoside
Ung thƣ cổ tử cung
Ung thƣ gan ngƣời
Phổ tƣơng tác dị hạt nh n qua
nhiều liên ết
Phổ khối lƣợng phân giải cao
phun m điện tử
Phổ tƣơng tác dị hạt nh n qua 1
liên ết
Nồng độ ức chế 50% đối tƣợng
thử nghiệm
Liều ức chế tối thiểu 50%
Ung thƣ iểu mô ngƣời
Ký hiệu
Ung thƣ phổi ngƣời

Mật độ quang học
Các gốc tự do ôxy hóa
Ung thƣ màng tim
Silica gel pha đảo RP-18
Trichloracetic acid
Sắc ý lớp mỏng
Yếu tố hoại tử khối u 
Khả năng ẫy các gốc tự do
Ung thƣ tuyến đại tràng ở ngƣời
Xylopyranoside


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bả

Giá trị thƣơng mại của cây thuốc trên thế giới (1987-1991) ........................ 6

Bả

Thống kê về các loài thuộc chi Physalis của Việt Nam .............................. 25

Bả

. So sánh hệ cây thuốc tại 2 huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải .............................. 46

Bả

. Sự phân bố về bậc họ của cây thuốc trong các ngành ................................. 47


Bả

. Sự phân bố về bậc chi của cây thuốc trong các ngành ................................ 47

Bả

. Sự phân bố về bậc loài của cây thuốc trong các ngành ............................... 48

Bả

. Sự phân bố số lƣợng loài trong các ngành thực vật làm thuốc ................... 48

Bả

Sự phân bố các họ nhiều loài cây thuốc nằm trong các họ thuộc ngành

Ngọc lan tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ................................................ 49
Bả

Sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành Ngọc lan…... 50

Bảng 10. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc ........................................................ 51
Bả

1. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc .................................................. 52

Bả

. Đa dạng cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng .................................... 53


Bả

Sự phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống ............................... 54

Bả

. Các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc tại 2 huyện ven biển Thái

Thụy, Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ................................................................................. 55
Bả

. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh về tiêu hóa ............... 56

Bả

. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc các nhóm bệnh về da liễu.......... 60

Bả

Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh ho, ho ra máu .......... 64

Bả

. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng giải độc ..................................... 67

Bả

. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh phụ khoa ................. 72


Bả

. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh thấp khớp ................ 75

Bả

. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa rắn cắn ............................. 76

Bả

. Một số cây thuốc tiêu biểu chữa gẫy xƣơng, chấn thƣơng ....................... 78

Bả

Một số cây thuốc có công dụng mới ......................................................... 83

Bả

. Danh sách các loài thực vật có tên trong Danh lục đỏ IUCN (2014) ....... 84

Bả

Các loại cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc khai thác sử dụng........................ 85

Bả

Thông tin 20 mẫu dƣợc liệu đƣợc lựa chọn .............................................. 87

Bả


Kết quả tạo dịch chiết metanol tổng của 20 mẫu dƣợc liệu ...................... 93

Bả

Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa trên tế bào gan chuột ...................... 94


viii

Bả

. Kết quả thử hoạt tính g y độc tế bào trên dòng tế bào HepG2 và LU-1.........95

Bả

Danh sách các hợp chất đã ph n lập đƣợc từ mẫu cây Mỏ quạ .............. 103

Bả

. Kết quả hoạt tính g y độc tế bào các hợp chất phân lập từ mẫu Mỏ quạ...... 105

Bả

. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ ................ 106

Bả

. Danh sách các hợp chất đã ph n lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp ............ 113

Bả


Kết quả thử hoạt tính g y độc tế bào của các hợp chất ........................... 115

Bả

. Kết quả hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất phân lập ................... 115

Bả

Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp .............. 116


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Hình ảnh quả của cây Mỏ quạ ba múi…………………..………………….22
H

. Hình ảnh cây, hoa và quả của cây Tầm bóp. ............................................... 24

H

3. So sánh tỷ lệ phân bố về bậc chi giữa các ngành cây thuốc. ....................... 47

H

. So sánh sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc................................... 50

H


5. So sánh tỷ lệ dạng thân cây thuốc ............................................................... 52

H

. So sánh tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc ........................................ 53

H

. Tỷ lệ cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng làm thuốc........................... 54

H

. Hình ảnh các mẫu tiêu bản. ......................................................................... 91

H

. Sơ đồ các ƣớc tiến hành tạo cặn chiết tổng metanol. ................................ 92

H

. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu Mỏ quạ. ........................................... 99

H

. Các hợp chất phân lập từ mẫu cây Mỏ quạ ............................................. 104

H

Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu cây Tầm bóp .................................. 110


H

Các hợp chất phân lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp .................................. 114


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Thái Bình là tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ, c đặc điểm chung của đồng bằng
châu thổ, đồng thời có những nét riêng. Tháng 12/2004, Chƣơng trình MAB (Chƣơng
trình Con ngƣời và Sinh quyển) của UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển châu
thổ sông Hồng nằm trên địa bàn các xã ven biển thuộc 3 tỉnh Thái Bình, Nam Định và
Ninh Bình với những giá trị nổi bật toàn cầu về đa dạng sinh học, có ảnh hƣởng lớn đến
sự sống của nhân loại. Tỉnh Thái Bình chiếm 2 trong số 5 khu vực đa dạng sinh học gồm
2 phần nằm ở cửa biển: Rừng ngập mặn Thái Thuỵ (thuộc các xã Thụy Trƣờng, Thụy
Xuân, Thụy Hải, thị trấn Diêm Điền, Thái Đô, Thái Thƣợng) và Khu Bảo tồn thiên nhiên
Tiền Hải (thuộc các xã Nam Hƣng, Nam Phú, Nam Thịnh). Theo thống kê của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình (2015), tỉnh đã hoàn thành công tác iểm
kê rừng và xác định diện tích đất lâm nghiệp vùng ven biển Thái Bình có trên 9.610 ha,
trong đ trên 3.700 ha là rừng trồng (tập trung tại hai huyện Tiền Hải, Thái Thụy).
Do đặc điểm vị trí địa lý ven iển, Thái Bình thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên
tai, nhất là s ng iển, triều cƣờng hi c

ão (thực tế minh chứng cuối năm 2012 cơn ão số 8

đổ ộ vào tỉnh với sức gi cấp 12, giật cấp 14 đã g y thiệt hại nghiêm trọng đối với hệ thống
rừng phòng hộ ven iển, cuốn trôi và phá hủy trên 1.500 ha rừng các loại); cùng nhiều nguyên
nh n hác nhau, diện tích rừng ngập mặn ở Thái Bình hiện đang suy giảm nghiêm trọng,
nhiều loài động, thực vật ị đe dọa đến sự sinh tồn, một số loài đứng trƣớc nguy cơ tuyệt

chủng trong đ c loài c giá trị hoa học, y học và thƣơng mại cao. Cũng từ l u, tỉnh Thái
Bình đƣợc iết đến là địa phƣơng c nhiều c y thuốc có giá trị inh tế nhƣ: Hòe, Diệp hạ
châu.., tuy nhiên việc hai thác, sử dụng các loài c y thuốc chƣa nhiều, chƣa iến nguồn tài
nguyên này thành thế mạnh phục vụ cho phát triển inh tế xã hội của địa phƣơng d tài
nguyên thực vật ở đ y vô c ng phong phú, đa dạng. Các công trình nghiên cứu về c y thuốc,
sử dụng hiệu năng của c y thuốc trên địa àn Thái Bình cũng còn rất hạn chế.
Các tri thức sử dụng c y thuốc tuy phong phú nhƣng đến nay chƣa đƣợc điều
tra, tổng ết lại thành hệ thống để phục vụ cho ảo tồn, phát triển. Quá trình tìm iếm
các hợp chất tự nhiên c hoạt tính sinh học đã đƣợc các nhà hoa học thực hiện từ hơn
200 năm nay, trong đ rất nhiều hợp chất đƣợc sử dụng làm thuốc. Đến nay, tuy đã c
hàng trăm nghìn hợp chất tự nhiên đƣợc tìm thấy nhƣng thiên nhiên vẫn lƣu giữ nguồn


2

tài nguyên vô tận mà con ngƣời chƣa hám phá hết đƣợc, trong đ rất nhiều hợp chất
c tiềm năng ứng dụng lớn trong y sinh học, dƣợc học.
Nhƣ vậy, việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá đa dạng thực vật làm thuốc có ý
nghĩa quan trọng cả về hoa học và thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới, cơ
ản, đầy đủ để làm cơ sở cho việc x y dựng các chƣơng trình, ế hoạch quản lý, ảo
vệ, phát triển nguồn tài nguyên c y thuốc ở các huyện ven iển tỉnh Thái Bình n i
riêng và trên địa àn tỉnh Thái Bình n i chung.
Từ thực tế đ , nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu luận án: "Nghiên cứu tài
nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo
tồn, phát triển bền vững". Đ y là vấn đề mang tính cấp thiết có ý nghĩa khoa học và
giá trị thực tiễn cao.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu chung: Nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực vật có tiềm năng chữa
bệnh tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
Mục tiêu cụ thể:

- Tìm hiểu hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của
tỉnh Thái Bình. Đánh giá đƣợc tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc tại
các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 1 đến 2 loài cây thuốc
tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đề tài góp phần hoàn thiện danh lục và đánh giá đa dạng các loài cây thuốc các
huyện ven biển của tỉnh Thái Bình nhằm phục vụ nhu cầu chữa bệnh ở địa phƣơng.
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, những điểm mới của luận án, còn có
các chƣơng sau:
- Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu: 31 trang
- Chƣơng 2. Đối tƣợng, địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 10 trang.
- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 84 trang.


3

CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê
Các công trình nghiên cứu từ mỗi quốc gia cho thấy c y thuốc đƣợc sử dụng
rộng rãi và c giá trị hoa học cũng nhƣ giá trị thực tiễn rất lớn. Vì vậy, quốc gia nào
cũng c chƣơng trình điều tra, tái điều tra nguồn tài nguyên c y thuốc trong ế hoạch
ảo tồn, phát triển đa dạng sinh học của đất nƣớc mình. Những ế hoạch này thƣờng
tập trung vào tác dụng điều trị nào đ của c y thuốc nhƣ tác dụng chữa sốt rét, tim
mạch, viêm gan, rắn cắn.v.v...
Ấn Độ đƣợc coi là nôi của nền y học cổ truyền với nhiều tài liệu về cây thuốc

đã đƣợc ghi chép lại. Trong số đ , cuốn “Rig - Veda” đƣợc viết vào khoảng 4500 năm
trƣớc công nguyên đƣợc xem là cuốn sách cổ nhất về sử dụng cây thuốc trong lịch sử
loài ngƣời, giúp cho hệ thống y học cổ truyền Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. Vào khoảng
100 năm sau công nguyên, một học giả Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo có
nguồn gốc từ khoáng chất và động vật [1]. Ở thế kỷ thứ 6 trƣớc công nguyên, Sushruta
đã viết “Sushruta Amhita”, trong đ mô tả 700 cây thuốc, nhiều cây thuốc vẫn đƣợc sử
dụng làm thuốc hay vị thuốc trong y học hiện đại. Gần đ y, y học cổ truyền Ấn Độ
Ayurveda phát triển vƣợt bậc đã nghiên cứu, đánh giá và sử dụng hiệu quả khoảng
2.000 cây cỏ làm thuốc [2].
Nhiều tài liệu kinh nghiệm của ngƣời Trung Quốc trong sử dụng cây cỏ chữa
bệnh vẫn đƣợc lƣu truyền đến ngày nay. Cuốn dƣợc điển “Pen T’Sao” do Shen Nung
biên soạn năm 2500 trƣớc công nguyên đã đề cập đến 365 vị thuốc và cây thuốc để
phòng và chữa bệnh [3]. Cuốn “Thủ hậu cấp thư” viết thời nhà Hán (năm 168 TCN)
thống ê c hơn 52 đơn thuốc trị bệnh từ cây cỏ. Cuốn “Bản thảo cương mục” viết
giữa thế kỷ XVI của Lý Thời Tr n đã thống ê đƣợc 1.200 vị dƣợc liệu làm thuốc [4].
Cộng đồng dân tộc thiểu số Trung Quốc cũng iết sử dụng khoảng 8.000 loài cây cỏ
làm thuốc, trong đ , T y Tạng (sử dụng 3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Thái (800
loài),…[5]. Năm 1985, cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” thống kê hầu hết các loài
cây cỏ có tác dụng chữa bệnh ở Trung Quốc [6]. Gần đ y Li công ố hơn 1.000 loài
cây thuốc đƣợc sắp xếp theo bảng chữ cái Latinh [7].


4

Năm 1950, các nhà hoa học Liên Xô cũ đã nghiên cứu về c y thuốc trên quy
mô rộng lớn. Tác giả N.G. Kovalena (1972) công ố trên toàn quốc việc sử dụng c y
thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa hông g y hại cho sức hỏe của con ngƣời thông
qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” giúp ngƣời đọc tìm đƣợc loại c y thuốc để
chữa đúng ệnh với liều lƣợng đƣợc định sẵn.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của ch u Âu

nghiên cứu về thực vật Ðông Dƣơng. Ðầu thế ỷ XX, Perry đã công ố 1.000 loài cây
và dƣợc liệu tại Ðông Nam Á (1985) để tổng hợp thành cuốn “Medicinal Plants of
Eats and Southeast Asia” trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật nơi đ y [8].
Tại Kenya có 448 loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân Mt. Nyiru Tur ana d ng để
điều trị những bệnh khác nhau [9].
Ở Kosovo, ngƣời dân ở Alps Albania sử dụng 89 loài thuộc 39 họ để điều trị
các bệnh hác nhau, trong đ loài đƣợc sử dụng nhiều nhất thuộc các họ: Hoa hồng
(Rosaceae), Cúc (Asteraceae), Bạc hà (Lamiaceae) [10].
Nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tộc Douala, Cameroon đã
xác định đƣợc 94 loài cây thuộc 84 chi và 46 họ [11].
Cuốn sách đầu tiên viết về thảo dƣợc của Châu Mỹ là cuốn “Badianus” do tác
giả Martin de la Cruz viết năm 1552 liệt kê 251 loài thảo dƣợc của Mexico d ng để
điều trị bệnh, đồng thời chỉ ra ngƣời Aztec c các ác sĩ giàu inh nghiệm với nhiều
truyền thuyết y học của ngƣời da đỏ [12].
Do vài trò quan trọng đối với đời sống con ngƣời, hiện nay tài nguyên cây thuốc
luôn là đối tƣợng đƣợc điều tra, nghiên cứu ở hầu hết các quốc gia. Thổ dân Yaegl tại
Châu Úc dùng 32 loại thuốc thuộc 21 loài để điều trị bệnh [13].
Kết quả điều tra, nghiên cứu đ còn đƣợc thể hiện rõ ở nhiều công trình đƣợc
công bố rộng rãi [14][15]16][7][17]. Các công trình này đã áp dụng vào thực tế, đem
lại nhiều lợi ích to lớn cho nhân loại...[18][19]. Ƣớc tính có khoảng 25% các loại
thuốc đƣợc sử dụng hiện nay trên thế giới có nguồn gốc từ thực vật hoặc từ thực vật
tổng hợp nên những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao, 121 hợp chất có hoạt
tính đƣợc chiết xuất từ cây cỏ đang đƣợc sử dụng. WHO liệt kê 252 loại thuốc thiết
yếu thì có tới 11% có nguồn gốc từ thực vật [19].


5

1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
Từ xa xƣa, thảo dƣợc đã đƣợc sử dụng hiệu quả để điều trị những căn ệnh mà

y học hiện đại còn đang ối rối nhƣ: nhai thảo mộc để giảm đau hoặc đắp lá cây làm
lành vết thƣơng, thậm chí cứu chữa ngƣời sắp chết. Các sản phẩm chế biến từ cây
dƣợc liệu thƣờng đƣợc sử dụng cho bệnh nhân mắc một số bệnh mãn tính, bao gồm
ung thƣ vú 12%, các bệnh về phổi 21%, virut gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV)
22%, bệnh hen suyễn 24% và rối loạn thấp khớp 26% [17][20][21].
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển, giá trị thƣơng mại của c y thuốc hông
ngừng tăng lên. Chỉ tính riêng giá trị của 12 loại dƣợc liệu có nhu cầu sử dụng cao ở
Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi...năm 1998 đã là 552 triệu USD [22]. Ngoài
phƣơng thức sử dụng cây thuốc theo y học cổ truyền, ngày nay ngƣời ta đi s u nghiên
cứu cơ chế, hợp chất hoá học nào trong cây cỏ có tác dụng chữa khỏi bệnh, từ đ chiết
xuất, chế tạo ra hàng trăm loại thuốc hiện đại, có giá trị chữa bệnh cao [23].
Trung Quốc, đoạn từ 1979 - 1990 đã c 41 chế phẩm thuốc mới từ c y thuốc
đƣa ra thị trƣờng. C

hoảng 1.000 loài c y thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng tại

quốc gia này, chiếm 80% số thuốc án trên thị trƣờng trong nƣớc với tổng giá trị
(1992) là 11 tỉ nh n d n tệ [24].
Hồng Kông là nơi c thị trƣờng thuốc c y cỏ lớn nhất thế giới, hàng năm nhập
lƣợng dƣợc liệu trị giá 190 triệu USD (trong đ 70% đƣợc sử dụng tại địa phƣơng,
30% đƣợc tái xuất) và chỉ c 80 triệu USD thuốc t y đƣợc nhập c ng thời gian. Tiền
sử dụng thuốc c y cỏ của ngƣời d n Hồng Kông là 25 USD/năm [24].
Nhật Bản, c đến 41,7% d n sử dụng thuốc cổ truyền trong chữa ệnh với tổng
chi tiêu cho y học cổ truyền là 150 triệu USD (1983) [24].
Ấn Độ, c 400 loài trong số 7.500 loài c y thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng
với lƣợng lớn ở các xƣởng sản xuất thuốc nhỏ [24].
Doanh số án thuốc c y cỏ ở các nƣớc Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với
tổng doanh số uôn án dƣợc phẩm là 65 tỉ USD. Tổng giá trị về thuốc c nguồn gốc
thực vật trên thị trƣờng Âu - Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Nhật
Bản năm 1979 nhập 21.000 tấn, đến năm 1980 tăng lên 22.640 tấn dƣợc liệu, tƣơng

đƣơng 50 triệu USD và đạt 1,1 tỷ USD năm 2006 [24].


6

Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), ch u Âu đạt 4,55
tỷ Euro (2004)...; ngành công nghiệp chế iến dƣợc liệu chiếm 62 tỷ USD và c tiềm
năng phát triển rất tốt. Những thống ê của Ng n hàng Thế giới cho thấy, các sản
phẩm dƣợc từ thực vật và nguyên liệu thô trong những năm gần đ y tăng từ 5-10%
[25]. Dự đoán, nếu phát triển tối đa thuốc c y cỏ từ các nƣớc nhiệt đới c thể làm ra
hoảng 900 tỷ USD mỗi năm cho nền inh tế các nƣớc thế giới thứ a.

Bảng 1. Giá trị thƣơng mại của c y thuốc trên thế giới (1987-1991)
Giá trị t ƣơ

Năm
1987

1988

Nhập khẩu

960,39

1.046,61

Xuất khẩu

733,38


829,64

1989

mại (1000USD)
1990

1991

Trung bình

1059,38 1.122,87 1.080,12

853,87

795,79

590,99

901,87

694,25

(Nguồn COMTRADE data base)
Việc phát hiện ra hợp chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong cây Thông
đỏ v ng Thái Bình Dƣơng là một thành công trong nghiên cứu cây thuốc. Trong vòng
hai mƣơi năm qua, ngành công nghiệp chế biến thuốc chữa ung thƣ từ loài c y này đã
mang lại lợi nhuận là khoảng 500 triệu USD/năm, những thuốc này đang đƣợc sử dụng
rộng rãi ở châu Âu và châu Á [26].
Đầu tƣ nghiên cứu các thực vật làm thuốc không chỉ giải quyết vấn đề về giá trị

sử dụng của chúng mà từ đ mang về nguồn lợi nhuận khổng lồ. Nhƣ việc phát hiện ra
thuốc Vincrisrine Vinblastine dùng chữa bệnh Hodkin và bệnh bạch cầu ở trẻ em từ
một loài dừa cạn ở Madagaxca (ch u Phi) đã mang lại cho Viện bào chế Eli Lilly and
Co của Mỹ 160 triệu đô la hàng năm [27].
Năm 2002, tại Trung Quốc đã thống ê đƣợc khoảng 1.141 loại thuốc thực vật
truyền thống có hoạt tính chữa bệnh, trong đ c một số hoạt chất mới nhƣ artemisinin
(chống sốt rét), indirubin (chống ung thƣ). Năm 2003, loại thuốc đầu tiên từ y học cổ
truyền Trung Quốc đƣa vào thử nghiệm điều trị ở Mỹ hiệu quả có tên là Kanglaite từ iijen (Coix lachryma - jobi) có thể điều trị các tế ào ung thƣ phổi [28]. Năm 2014, các
nhà nghiên cứu đã tìm thấy hoa im ng n c tính năng chống chọi trực tiếp với các vi
khuẩn gây nên bệnh cúm Tây Ban Nha và cúm gia cầm và điều chế thành công loại
thuốc chữa bệnh này.


7

Tại Philippin, lá của cây Psychotria rubra (Lour.) Poir đƣợc phụ nữ dùng chữa
kinh nguyệt hông đều, chữa ho, trị giun, giúp tiêu hoá tốt...[29 ]
Dân tộc Sheko ở Tây Nam Ethiopia thì sử dụng chủ yếu các cây thân thảo để
chữa các bệnh về da, dạ dày. Trong tổng số 71 loài đƣợc công nhận thì lá là bộ phận
chủ yếu đƣợc dùng [29].
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện ung thƣ quốc gia Mỹ (NIC) tìm ra hoạt chất
Mihentamin B có thể tiêu diệt HIV từ một loài cây dây leo tại vùng rừng rậm phía
Nam nƣớc Camorun (châu Phi)...[30].
Ở Ch u Âu, c y Roseroot đƣợc sử dụng trong y học dân gian suốt hơn 3.000
năm qua. Gần đ y các nghiên cứu đã chứng minh rằng loài cây này có tiềm năng chữa
trị chứng trầm cảm, d ng để tăng cƣờng khả năng chịu đựng trong công việc, tăng
cƣờng tuổi thọ và cải thiện sức đề kháng nhiều loại bệnh.
Ngƣời Ai Cập, Hy Lạp cổ đại thậm chí đã chữa bệnh bằng hành, loại gia vị
quen thuộc hàng ngày mà chắc rằng đến 90% ngƣời hiện đại không hề biết. Hành giúp
cân bằng máu trong cơ thể. Các đấu sĩ thời cổ đại thƣờng xuyên xoa hành giã nát lên

cơ thể giúp săn chắc bắp thịt cực kỳ hiệu quả. Thời Trung cổ, lang y d ng hành để trị
bệnh rụng tóc, hãm bớt cơn ho, đau ụng, đau đầu và trị rắn cắn. Sau này, các thầy
thuốc ở Nga tìm ra hành có tác dụng thanh tr ng đƣờng hô hấp, đặc biệt là hi ăn sống
hay trộn dầu giấm.
Các nhà khoa học từ Trung tâm Khoa học Sinh học phân tử, Đại học
Nottingham, Vƣơng quốc Anh và Tiến sĩ Christina đã hám phá ra cách điều trị mới
đối với căn ệnh MRSA (vi khuẩn tụ cầu vàng kháng Methicillin) vào tháng 4/2015
bằng sử dụng các loại thảo mộc, gồm: tỏi, hành tây (hoặc tỏi t y), rƣợu vang và mật bò
- một bài thuốc cổ truyền có giá trị hơn hẳn các loại háng sinh thông thƣờng.
Hiểu biết về nền y dƣợc Ayarvedic ở Ấn Độ, ngày nay thế giới tăng cƣờng
nghiên cứu về các hợp chất chống viêm từ nghệ, gừng cũng nhƣ các loài thực vật khác
để c đƣợc hợp chất chống ung thƣ [31]. Qua nhiều thế kỷ, các loại thuốc từ thực vật
đã ngày càng cung cấp nhiều cơ hội để cải thiện phạm vi chữa bệnh cho loài ngƣời.
Nhiều loài cây dùng chữa các bệnh từ thông thƣờng (cảm, sốt…) đến nan y (gan, thận,
tim mạch, ung thƣ…) nhƣ c y Thạch xƣơng ồ (Acorus gamineus) chữa mê sảng,
điếc, đau lƣng, đau hớp…[32].


8

1.1.3. Tiềm năng phát triển
Trong nền y học cổ xƣa, những nghiên cứu về cây thuốc đôi hi chỉ dừng lại ở
mức độ mô tả, thống kê và chỉ ra công dụng mà chƣa c cơ sở khoa học chứng minh
thành phần hoá học của cây thuốc đƣợc tồn tại và tham gia vào việc chữa bệnh nhƣ thế
nào. Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển đến mức độ nhất định nên vấn đề này mới
đƣợc làm sáng tỏ. Các sản phẩm và dịch chiết tự nhiên từ thực vật chữa bệnh đƣợc
nghiên cứu, xác định thành phần hóa học và cấu trúc hóa học cho thấy có ít nhất 120
hợp chất khác nhau từ thực vật đƣợc sử dụng là biệt dƣợc để cứu sống con ngƣời [33].
Các hợp chất này đƣợc sàng lọc mới chỉ khoảng 6% trên tổng số loài thực vật. Nhƣ
vậy, nguồn tài nguyên thực vật chƣa hai thác cần đƣợc điều tra nghiên cứu để chữa trị

các bệnh hiểm nghèo nhƣ AIDS, ung thƣ, đái đƣờng...là vô cùng lớn.
Nghiên cứu c y thuốc trên thế giới thƣờng tập trung theo các mục đích ứng
dụng cụ thể nhƣ chữa ệnh ung thƣ, chữa ệnh tiểu đƣờng.v.v.[34]. Viện Ung thƣ
Quốc gia Mỹ đã tập trung đầu tƣ nghiên cứu, sàng lọc đến 35.000 trong số trên
250.000 loài c y cỏ trên hắp thế giới để tìm và phát hiện hàng trăm c y thuốc c

hả

năng chữa trị ệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm mang dƣợc tính
mạnh c nguồn gốc từ thực vật...Theo nguồn dữ liệu NAPRALERT, đến năm 1985 đã
c

hoảng 3.500 cấu trúc hoá học mới c nguồn gốc từ thiên nhiên đƣợc phát hiện,

trong đ 2.618 từ thực vật ậc cao, 512 từ thực vật ậc thấp và 372 từ các nguồn hác.
Nhƣ vậy, nguồn tài nguyên thực vật và tiềm năng hai thác, sử dụng chúng làm thuốc
chữa ệnh là một ho tàng hổng lồ mà phần hám phá, hai thác còn quá ít ỏi [35].
Nhiều nghiên cứu hẳng định, hầu hết các c y cỏ đều c tính háng sinh, là một trong
những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Vì vậy, nghiên cứu c y thuốc theo các nh m hợp
chất đƣợc tiến hành đã thu đƣợc những ết quả hả quan. Ví dụ: Tác dụng háng
huẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp nhƣ: Sulfur, saponin (Allium odium);
becberin (Coptis chinensis Franch.); tanin (Zizyphus jụuba Miller)...
Các v ng nhiệt đới trên thế giới, ao gồm lƣu vực sông Amazon của Ch u Mỹ,
Đông Nam Á, Ấn Độ - Mã Lai, T y Phi chứa đựng ho tàng c y cỏ hổng lồ cũng nhƣ
giàu c về tri thức sử dụng, c tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dƣợc phẩm
mới từ c y cỏ. Theo số liệu thống ê đƣợc, trên dãy Hymalaya, Ấn Độ c

hoảng 1.748

loài đƣợc sử dụng làm thuốc. Khu vực Hy Mã Lạp Sơn (IHR) tìm thấy 175 loài [35].



9

Trong khoảng 750.000 loài thực vật hiện đƣợc dùng làm thuốc mới có 35.000
loài đƣợc nghiên cứu và chỉ hơn 1.000 loài đƣợc phân tích kỹ. Ở khu vực các nƣớc
nhiệt đới, trong số 90.000 loài cây cỏ làm thuốc, ngành dƣợc học mới nghiên cứu đƣợc
gần 2% trong khi có tới 60% sản phẩm thuốc trên thị trƣờng thế giới hiện nay ít nhiều
đƣợc chiết xuất từ cây cỏ (thực vật vùng nhiệt đới chiếm 2/3). Mỗi loài cây thuốc ở
từng địa phƣơng lại đƣợc sử dụng theo bản sắc dân tộc riêng. Ngày nay, nghiên cứu
công năng tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá học của chúng
đã vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia, đƣợc quan tâm trên quy mô toàn thế giới.
Thế giới ngày nay c hơn 35.000 loài thực vật đƣợc dùng làm thuốc. Khoảng
2.500 loài cây thuốc đƣợc buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2.000 loài cây thuốc đƣợc
sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức là 1.543 loài, ở Châu Á có 1.700 loài, ở Ấn Độ có
5.000 loài và ở Trung Quốc c 5.000 loài. Trong đ , 90% thảo dƣợc đƣợc thu hái hoang
dại [36]. Nguồn tài nguyên cây thuốc là ho tàng đầy tiềm năng c thể giải quyết vấn đề
chữa bệnh, giúp nhân loại chăm s c sức khỏe một cách kịp thời và hiệu quả.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Để bảo tồn, hiện nay trên thế giới mới chỉ c vài trăm loài đƣợc trồng, 20 - 50
loài ở Ấn Độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở Hungari, 130 - 140 loài ở Châu
Âu. Những phƣơng pháp trồng truyền thống đƣợc thay thế bởi các phƣơng pháp công
nghiệp đã ảnh hƣởng tai hại đến chất lƣợng của nguồn tài nguyên cây thuốc [9].
Hội nghị lần thứ 40 do WHO tổ chức vào tháng 5 năm 1987 đã tái xác định
những quan điểm chính đƣợc đƣa ra ở Hội nghị Alma - Ata (1979) là: “Cần phải khởi
xướng những chương trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với
việc bảo tồn cây thuốc” [37]. Năm 1988 tại Thái Lan, các tổ chức WHO, IUCN, WWF
đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hoàng gia Thái Lan tổ chức một Hội thảo Quốc
tế đầu tiên về chuyên đề bảo tồn cây thuốc. Qua hội thảo đã hẳng định vai trò to lớn
của nguồn tài nguyên cây thuốc trong sự nghiệp chăm s c sức khỏe của nhân loại,

đồng thời kêu gọi Liên hợp quốc, Chính phủ các quốc gia cùng với các Tổ chức quốc
tế khác có những hành động thiết thức nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên này vì bảo tồn
đa dạng sinh học cũng chính là ảo tồn giá trị văn h a của mỗi quốc gia [38].


10

Năm 1993, WHO, IUCN và WWF đã an hành các hƣớng dẫn cho việc bảo vệ
và khai thác cây thuốc với sự cam kết của các tổ chức. Việc phát triển, quản lý cây
thuốc đều là những hoạt động phục vụ mục đích ảo tồn [38].
Năm 1993, toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn thì đến năm 1997 đã c 12.754
khu bảo tồn đƣợc Liên hợp quốc công nhận. Ngoài ra còn khoảng hơn 17.500 điểm
hác hông đƣợc đƣa vào danh sách của Liên hợp quốc do chƣa đạt chuẩn. Tổng diện
tích các khu bảo tồn đƣợc Liên hợp quốc công nhận hiện nay khoảng 8 triệu km2 [9].
Ngoài các khu bảo tồn, hiện nay có khoảng 2.000 vƣờn thực vật trên toàn thế
giới, mỗi vƣờn đang lƣu giữ và trồng đến vài nghìn loài, trong đ

hông ít loài c y

thuốc [2].
Vƣờn thực vật lớn nhất thế giới là vƣờn thực vật Hoàng gia Anh tại Kew, lƣu
giữ đến 38.000 loài, trong đ c rất nhiều thực vật làm thuốc. Năm 1983, vƣờn đã
đăng ý là một tổ chức từ thiện và là vƣờn cây thuốc đầu tiên mở ra công chúng [9].
Vƣờn thực vật Missouri c đội ngũ nh n viên tham gia các hoạt động nghiên
cứu khoa học và bảo tồn ở 35 nƣớc trên thế giới. Vƣờn cam kết chặt chẽ về sử dụng
trách nhiệm và bền vững nguồn tài nguyên cây cỏ [9].
Vƣờn cây thuốc Quảng Tây (Trung Quốc) đƣợc thành lập năm 1959 trên diện
tích 202 ha. Đ y là vƣờn cây thuốc lớn nhất ở Trung Quốc, lƣu giữ hơn 2.400 loài c y
cỏ làm thuốc [9].
Ở Mỹ, mạng lƣới 19 vƣờn thực vật đã đƣợc mở rộng góp phần quan trọng trong

việc bảo tồn đa dạng sinh học và cây thuốc hiện nay. Tại đ y ƣớc tính có 3.000 taxon
đặc hữu đang ị đe dọa đƣợc bảo vệ…[39]. Các vƣờn thực vật góp phần quan trọng
vào chƣơng trình phục hồi các loài cây thuốc bị suy thoái [38].
Việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới đƣợc thực hiện theo hai hình
thức chính:
- Bảo tồn tại chỗ (theo hình thức bảo tồn nguyên vị) - In situ: Ở hình thức này,
cây thuốc đƣợc bảo tồn ngay tại nơi chúng ph n ố hoặc đã từng phân bố [9].
- Bảo tồn chuyển vị - Ex situ: Thƣờng thực hiện tại các vƣờn thực vật, trang trại
hoặc vƣờn rừng. Hình thức này còn gồm cả các biện pháp bảo tồn trong phòng thí
nghiệm, viện nghiên cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô, ngân hàng gen…) [40].


11

Hiện nay, công tác bảo tồn thực vật trong đ c thực vật làm thuốc đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu trên phạm vi toàn thế giới, tuy nhiên, cần căn cứ vào tình hình thực tế
của mỗi quốc gia để c chƣơng trình hành động phù hợp.
1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê
Việt Nam là quốc gia nằm dọc trên bờ biển của án đảo Đông Dƣơng, éo dài
theo hƣớng Bắc - Nam. Tổng diện tích phần đất liền 330.000km2 trong đ gần 3/4 là
địa hình đồi núi. Ngoài ra Việt Nam còn có nhiều đảo lớn nhƣ Cát Bà, Bạch Long Vĩ,
Hòn Mê, C Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc...[41]. Việt Nam nằm trọn vẹn trong vành
đai hí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm hác nhau giữa miền
Bắc (23,4oC - Hà Nội) và miền Nam (27oC - Thành phố Hồ Chí Minh), lƣợng mƣa
trung ình hàng năm hoảng 1.500 mm. Khí hậu nhiệt đới gió mùa và sự chia cắt phức
tạp của bề mặt địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng của thảm thực vật, đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc. Theo ƣớc tính, Việt Nam có tới 12.000 loài thực vật
bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [42]. Rất nhiều loài
trong số này đƣợc sử dụng làm thuốc và có triển vọng làm thuốc.

Trong lịch sử Việt Nam đã c nhiều danh y nghiên cứu, thống kê cây thuốc,
nhƣ: Chu Tiên iên soạn cuốn sách "Bản thảo cương mục toàn yếu" là cuốn sách thuốc
đầu tiên xuất bản năm 1429 [43]. Năm 1471, Tuệ Tĩnh đã viết cuốn “Nam Dược thần
hiệu”gồm 11 quyển với 496 vị thuốc Nam, trong đ c 241 vị thuốc có nguồn gốc
thực vật và thống ê đƣợc 579 - 630 loài cây làm thuốc [44]. Năm 1595, Lý Thời Chân
đã xuất bản cuốn “Bản thảo cương mục” đề cập tới 1.094 vị thuốc thảo mộc. Năm
1772, Hải Thƣợng Lãn Ông cho xuất bản bộ sách “Lãn Ông tâm lĩnh” gồm 66 quyển
về y lý và cây thuốc...[45].
Trong thời kỳ 1884 - 1945, thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân, loại y
học dân tộc nƣớc ta ra khỏi chính sách bảo hộ nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó
hăn. Có một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp nghiên cứu nhƣng với mục
đích chính là để khai thác tài nguyên nhƣ Croevost, Petelot…đã xuất bản bộ
“Catalogue des produits de L’indochine” (1928-1935), trong đ
medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc [45].

tập V (Produits


12

Nhận thức đƣợc vai trò và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm s c sức
khỏe, phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn h a d n tộc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
quan t m đến công tác điều tra, nghiên cứu nguồn cây thuốc ở Việt Nam. Ngày
27/02/1955, trong thƣ gửi Hội nghị ngành Y tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đƣờng
lối xây dựng nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng dựa trên sự kết hợp
giữa y học cổ truyền của dân tộc với y học hiện đại. Bộ Y tế cũng quan t m, tạo điều
kiện cho đông y phát triển nên việc nghiên cứu thuốc Nam cũng đƣợc phát triển mạnh
mẽ thể hiện ở việc xây dựng một hệ thống tổ chức y học cổ truyền từ trung ƣơng đến
địa phƣơng nhƣ hệ thống các bệnh viên Y học dân tộc, Hội đông y…Ngoài ra, Nhà
nƣớc cũng quan t m đầu tƣ cho việc sƣu tầm các nguồn tài liệu về thuốc Nam, tổ chức

điều tra, phân loại, tìm hiểu dƣợc tính, thành phần hoá học, lập bản đồ dƣợc liệu trong
cả nƣớc. Bên cạnh đ chú trọng phát triển việc nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc từ
nguồn cây cỏ trong thiên nhiên. Ngƣời có công lớn trong lĩnh vực này là GS.TS Đỗ
Tất Lợi, một ngƣời đã dày công nghiên cứu và xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến
các bài thuốc của dân tộc. Đáng chú ý nhất là năm 1957, ông đã iên soạn bộ “Dược
liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập (năm 1961 tái ản in thành 2 tập). Trong
cuốn sách này ông đã mô tả hơn 100 c y thuốc Nam [46]. Từ 1962 - 1965, Đỗ Tất Lợi
lại cho xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" gồm 6 tập giới thiệu trên
500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tài bản thứ 7 (1995)
số loài cây thuốc đƣợc nghiên cứu đã lên đến 792 loài, trong đ mô tả tỉ mỉ tên khoa
học, phân bố, công dụng, thành phần hoá học và chia các cây thuốc theo các nhóm
bệnh khác nhau. Gần đ y nhất là lần tái bản thứ 13 năm 2005. Đ y là ộ sách có giá trị
lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại.
Năm 1978, Đảng và Nhà nƣớc đã c nhiều chủ trƣơng phát triển y học dân tộc
với phƣơng ch m “Thừa kế, phát huy, phát triển y học của Việt Nam”. Năm 1980, Đỗ
Huy Bích, B i Xu n Chƣơng đã xuất bản cuốn “Sổ tay cây thuốc Việt Nam” nhằm giới
thiệu 519 loài cây thuốc, trong đ c 150 loài mới phát hiện [47]. Viện Dƣợc liệu, tập
thể các nhà khoa học đã xuất bản cuốn "Dược điển Việt Nam" tập I, II trong đ đã tổng
kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc những năm qua.
Viện Dƣợc liệu (Bộ Y Tế) cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu dƣợc liệu đã
điều tra ở 2.795 xã, phƣờng thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả


13

nƣớc để có những đ ng g p đáng ể trong công tác điều tra, sƣu tầm nguồn tài nguyên
cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học dân gian cổ truyền. Kết quả
của công trình này tổng hợp thành cuốn "Danh lục cây thuốc Miền Bắc Việt Nam",
"Danh lục cây thuốc Việt Nam, tập Atlas (Bản đồ) cây thuốc". Trong các công trình
này đã công ố một danh sách về cây thuốc từ năm 1961 - 1972 ở Miền Bắc là 1.114

loài, từ 1977 - 1985 ở Miền Nam là 1.119 loài [48]. Tổng hợp cả nƣớc đến năm 1985
là 1.863 loài và dƣới loài phân bố trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành
đƣợc xếp theo hệ thống của nhà thực vật học Takhtajan và mỗi loài đều giới thiệu công
dụng và cách sử dụng chúng. Quá trình điều tra cụ thể đến cả nấm và tảo cho thấy Việt
Nam hiện có 3.948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành và nhóm thực vật [48].
Võ Văn Chi là ngƣời từ lâu có rất nhiều tâm huyết với cây thuốc. Năm 1976,
trong luận án phó tiến sỹ khoa học, ông đã thống kê đƣợc 1.360 loài cây thuốc thuộc
192 họ trong ngành thực vật hạt kín ở Miền Bắc. Năm 1997, ông iên soạn và xuất bản
cuốn "Từ điển cây thuốc Việt Nam" trong đ đề cập đến 3.165 loài. Năm 1991, Võ
Văn Chi đã giới thiệu một danh sách các cây thuốc Việt Nam trong đ c 2.280 loài
cây thuốc bậc cao có mạch thuộc 254 họ, trong 8 ngành. Năm 2012, trong cuốn "Từ
điển cây thuốc Việt Nam" (bộ mới), ông giới thiệu 4.472 loài cây thuốc thuộc 1.862
chi, trong 338 họ của 9 nhóm, ngành từ sinh vật tiền nh n đến ngành Ngọc lan. Công
bố này đã giới thiệu một số lƣợng cây thuốc lớn nhất tính tới thời điểm đ [42].
Năm 2016, Viện Dƣợc liệu - Bộ Y tế cho xuất bản cuốn sách “Danh lục cây
thuốc Việt Nam”, trong đ công ố tổng số loài cây thuốc ở Việt Nam đến cuối 2015
đã đạt tới con số 5.117 loài và dƣới loài, thuộc 1.823 chi, 360 họ của 8 ngành thực vật
bậc cao có mạch cùng với một số taxon thuộc nhóm Rêu, Tảo và Nấm lớn.
Ngoài ra cũng c nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam thuộc các
địa phƣơng hoặc thuộc phạm vi nhỏ của các hệ sinh thái. Trong những công trình nghiên
cứu này phải kể tới công trình của: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và một số tác giả
khác với cuốn "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" (1980 ) [49] và "Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam" (1993); Võ Văn Chi, Trần Hợp với "Cây cỏ có ích" (1991); Vũ Văn Chuyên với
“Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” (1976); Vƣơng Thừa Ân với cuốn “Thuốc quý
quanh ta” (1995); Trần Văn Ơn và “Thực vật và nhận biết cây thuốc” (2004)…[50].


14

1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

Theo Viện Dƣợc liệu (2002) thì Việt Nam c đến 3.948 loài cây làm thuốc,
thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật, vƣợt qua con số 3.200 loài đƣợc ghi nhận trong Từ
điển cây thuốc Việt Nam [51].
Trong số các loài thực vật làm thuốc n i trên, chỉ c

hoảng 350 loài đƣợc

trồng với mục đích làm thuốc hoặc thuộc các nh m c y trồng hác, còn đại đa số là
c y mọc tự nhiên. Số lƣợng c y thuốc c giá trị sử dụng cao và c

hả năng hai thác

trong tự nhiên đã xác định là 206 loài thuộc 79 họ. Đa số các loài thuộc nh m này nằm
trong danh lục 185 loài c y thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế cũng nhƣ đƣợc thị
trƣờng dƣợc liệu quan t m. Trong số tài nguyên thực vật làm thuốc Việt Nam đã thống
ê, c 136 loài thuộc 81 chi của 55 họ là những loài c y thuốc cần đƣợc ảo vệ. Đ là
những c y thuốc quý về giá trị sử dụng, giá trị nguồn gen do hiếm gặp hoặc đặc hữu,
giá trị sử dụng cao nên thƣờng xuyên ị tìm iếm hai thác. Một số loài hác tuy chƣa
ị hai thác nhƣng thuộc nh m c nguy cơ do số lƣợng cá thể ít [51]. Dự đoán, nếu
đƣợc hảo sát đầy đủ, số loài c y thuốc ở Việt Nam c thể là 6.000 loài [51].
Ngày nay, các nhà hoa học càng hƣớng tới sản phẩm thuốc thiên nhiên vì chúng
c tiềm năng vô c ng lớn. Qua các đợt điều tra sƣu tầm từ năm 1961 đến 1985 c đến 3/4
c y thuốc là các loài c y mọc hoang dại. Số loài c y thuốc đƣợc phát hiện ở Việt Nam liên
tục tăng theo thời gian [51]. Việc sử dụng c y cỏ làm thuốc là một trong những ộ phận
cấu thành các nền văn h a, tạo nên nét đặc trƣng của các d n tộc hác nhau.
Theo nghiên cứu của Viện Dƣợc liệu, trong tổng số 3.948 loài c y thuốc đã
đƣợc iết đến ở Việt Nam hiện nay phần lớn đƣợc d ng theo inh nghiệm cổ truyền
trong nh n d n. Chúng đƣợc điều trị các ệnh thông thƣờng nhƣ cảm sốt, đau ụng,
đau xƣơng hớp, cầm máu, gan, thận, tiểu đƣờng [51].
Trung t m Nghiên cứu và Phát triển c y thuốc d n tộc cổ truyền (CREDEP) cho

iết: ở nhiều địa phƣơng trong nƣớc ta, nh n d n đều iết sử dụng c y cỏ để chữa
ệnh. Nhiều ài thuốc chữa các ệnh thƣờng gặp hàng ngày đƣợc phát triển từ inh
nghiệm ản địa trong nh n d n và luôn đạt hiệu quả tốt. Nhƣ vậy, d y học hiện đại
ngày nay rất phát triển song các ài thuốc cổ truyền từ c y cỏ luôn c một vị trí quan
trọng trong quá trình chăm s c sức hỏe của nh n d n.


15

Năm 1995, thống ê chƣa đầy đủ thì chỉ riêng ngành đông dƣợc cổ truyền tƣ
nh n của nƣớc ta đã sử dụng 20.000 tấn dƣợc liệu hô đã chế iến từ hoảng 200 loài
c y; ngoài ra còn xuất hẩu trên 10.000 tấn nguyên liệu thô [51]. Hiện nay, dƣợc liệu
để xuất hẩu mỗi năm đạt từ 5.000 đến gần 10.000 tấn với giá trị hoảng 15 triệu
USD. Tổng Công ty Dƣợc Việt Nam năm 1998 đã xuất hẩu đƣợc 13 triệu USD, trong
đ dƣợc liệu, tinh dầu và các hoạt chất từ c y thuốc chiếm 74%. Tiềm năng cung cấp
dƣợc liệu c thể đạt 500 - 800 tỷ đồng [52]. Các công ty dƣợc sử dụng nhiều dƣợc liệu
nhƣ Xí nghiệp Dƣợc phẩm TW 26, Xí nghiệp Dƣợc phẩm TW 3, Công ty Dƣợc liệu
TW 1, Công ty Cổ phần TRAPHACO, Công ty TNHH Bảo Long, Xí nghiệp Chế iến
Đông dƣợc Quận 5 (Thành phố Hồ Chí Minh).v.v. Riêng Công ty Cổ phần
TRAPHACO hàng năm sử dụng lƣợng dƣợc liệu là 500 tấn của hơn 100 loài c y thuốc
khác nhau. Việt Nam còn xuất hẩu một số thành phẩm hoặc án thành phẩm thuốc
hoạt chất nhƣ Ber erin, Palmatin, Rotundin, Artesunat...và nhiều dạng đông dƣợc hác
[51]. Trong hối công nghiệp dƣợc, cả nƣớc c 286 cơ sở sản xuất dƣợc phẩm ( ao
gồm các doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty, tổ hợp sản xuất, doanh nghiệp tƣ nh n),
đang sản xuất 1.294 loại dƣợc phẩm đƣợc sản xuất từ nguyên liệu thực vật hoặc chất
chiết xuất từ thực vật, chiếm 23% số loại dƣợc phẩm đƣợc phép sản xuất và lƣu hành
từ năm 1995 đến năm 2000, sử dụng 435 loài c y cỏ [51].
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nƣớc có ngành công nghiệp dƣợc đang
phát triển. Thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam có mức tăng trƣởng cao nhất Đông Nam Á
khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, tiềm năng

xuất khẩu dƣợc liệu có thể đạt 40 - 50 triệu USD, dự báo sẽ tăng lên hoảng 10 tỷ
USD vào năm 2020 [53]. Kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nƣớc, việc
trồng dƣợc liệu có thể cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ha. Phát triển các khu vực
trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi x a đ i giảm nghèo, phát
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Ngoài tiềm năng inh tế to lớn đã đƣợc khẳng định, thảo dƣợc đƣợc sử dụng
hiệu quả điều trị những căn ệnh mà y học hiện đại còn đang ối rối. Nhƣ thời vua
H ng, nh n d n đã iết ăn trầu để làm ấm ngƣời, chống sốt rét; ăn sống tỏi, gừng để trị
đau ụng, dễ tiêu; dùng rễ cây cà pháo hoặc cà tím trị nứt gót chân; chữa lang ben,
nấm bằng chuối xanh; chữa tiêu chảy bằng búp ổi; chữa ho bằng hoa hồng bạch...Quá


16

trình thu thập dữ liệu tri thức, bên cạnh các văn tự Hán Nôm còn sót lại (Đại Việt sử ký
ngoại ký, Lĩnh Nam chích quái liệt truyện...) đã tìm đƣợc các bài thuốc y học cổ truyền
gắn liền với tên tuổi những danh y nhƣ Tuệ Tĩnh, Hải Thƣợng Lãn Ông...cho thấy các
vị thuốc rất dễ kiếm, có sẵn trong cây cỏ không chỉ để ích thích ăn ngon miệng mà
còn chữa đƣợc rất nhiều bệnh tật [28][54][55][56].
1.2.3. Tiềm năng phát triển
Cùng với sự phát triển và tiến hoá của xã hội, ngày nay kho tàng kiến thức và
kinh nghiệm dùng cây thuốc của nh n d n đã trở nên vô c ng phong phú và đa dạng.
Số lƣợng các loại cây cỏ đƣợc dùng làm thuốc ngày càng đƣợc ghi nhận nhiều hơn,
trong số đ c trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhƣng qua điều tra thì
con số này có thể đƣợc nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào
dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chƣa đƣợc đầy đủ. Tri thức kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc thƣờng đƣợc lƣu truyền trong phạm vi hẹp (gia đình, dòng họ...) nên không
phát huy đƣợc tính cộng đồng rộng rãi, nguy cơ thất truyền rất cao. Tri thức sử dụng
cây cỏ làm thuốc ở nƣớc ta đƣợc chia thành 2 loại chính: tri thức trong nền Y học Cổ
truyền chính thống (có nguồn gốc từ Trung Hoa) với các hệ thống lý luận và thực hành

nhƣ học thuyết Âm Dƣơng, Ngũ hành, Tạng tƣợng...và tri thức trong nền Y học nhân
dân (hay Y học Cổ truyền dân tộc) thƣờng đƣợc gọi là thuốc Nam vốn ít đƣợc tƣ liệu
h a hay chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ.
Trong nền Y học Cổ truyền chính thống, cả nƣớc c hơn 40 ệnh viện y học cổ
truyền và các khoa y học cổ truyền trong các bệnh viện đa hoa. C hơn 5.000 ngƣời
hành nghề thuốc y học cổ truyền với gần 4.000 cơ sở chuẩn đông y. Thực vật dùng làm
thuốc ở đ y c

hoảng 700 loài thƣờng đƣợc nhắc đến trong sách đông y, sách về cây

thuốc, 150 - 180 vị thuốc thƣờng đƣợc sử dụng ở các bệnh viện y học cổ truyền và sử
dụng bởi các lƣơng y. Nhu cầu dƣợc liệu cho y học cổ truyền chính thống khoảng
30.000 tấn/năm. Hiện đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc kinh nghiệm dân gian gia
truyền của 12.531 lƣơng y.
Trong nền Y học nhân dân, mỗi cộng đồng nhân dân hoặc dân tộc miền núi (cấp
xã) thƣờng biết sử dụng từ 300 - 500 loài cây cỏ sẵn có trong khu vực để làm thuốc.
Mỗi gia đình iết sử dụng từ vài c y đến vài chục c y để chữa các chứng bệnh thông
thƣờng. Thƣờng có từ 2 - 5 thầy lang (hay nhiều hơn) c

inh nghiệm sử dụng cây


17

thuốc để chữa bệnh tại chỗ trong cộng đồng. Ƣớc lƣợng số loài sử dụng tại các cộng
đồng ở Việt Nam là khoảng 6.000 loài. Để bảo đảm công tác chăm s c sức khỏe ban
đầu tại tuyến y tế cơ sở, Bộ Y tế đã an hành “Danh mục Thuốc thiết yếu”; trong Danh
mục thuốc thiết yếu lần thứ IV c quy định 188 vị thuốc YHCT và 60 loài cây cỏ làm
thuốc cần trồng tại tuyến xã, gọi là thuốc Nam thiết yếu [57].
Nhiều năm trở lại đ y, nghiên cứu cây thuốc dân tộc đƣợc quan t m đặc biệt và

đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Thời gian từ 2000 đến 2010, Phòng Thực vật dân
tộc học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Việt Nam đã triển khai nghiên cứu
vấn đề này tại cộng đồng ngƣời dân tộc H'mông, Dao, Tu Dí, Mƣờng, Thái, Khơ Mú,
Tày, Nùng, Hoa tại các tỉnh Lào Cai, Lai Ch u, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang…[58].
Theo nghiên cứu của Viện Dƣợc liệu, trong tổng số 3.948 loài cây thuốc đã
đƣợc biết đến ở Việt Nam hiện nay, phần lớn là sử dụng kinh nghiệm trong nhân dân.
Số loài đƣợc xác minh khoa học về giá trị và cơ chế chữa bệnh chỉ chiếm khoảng 20 30% đƣợc d ng điều trị các bệnh thông thƣờng nhƣ: cảm lạnh, ăn uống khó tiêu, làm
lành vết thƣơng, ong g n,...Riêng đối với những bệnh nan y nhƣ tim mạch, gan thận,
nhân dân dùng thuốc y học cổ truyền là khá phổ biến [59].
Khắp nơi trong d n gian, ên cạnh những thầy thuốc y học cổ truyền nổi tiếng
có lý luận, đội ngũ các ông lang, à mế vẫn rất đông đảo, thế hệ nọ nối tiếp thế hệ kia
liên tục bổ sung kinh nghiệm và liên tục phát hiện những cây thuốc, bài thuốc mới. Tri
thức bản địa trong sử dụng cây thuốc đƣợc lƣu truyền trong dân gian từ đời này qua
đời khác bằng cách truyền khẩu.
Việt Nam với 54 dân tộc có truyền thống văn hoá tập quán khác nhau, trong quá
trình khai thác tự nhiên để tồn tại và phát triển đã tích luỹ riêng cho mình các tri thức
và kinh nghiệm sử dụng thực vật để phòng và chữa bệnh. Với cùng một cây thuốc, các
dân tộc có thể sử dụng vào các mục đích chữa bệnh hác nhau, ngƣợc lại để điều trị
cùng một bệnh các dân tộc lại sử dụng nhiều loài cây thuốc khác nhau. Ví dụ về cách
sử dụng cây thuốc để ngâm tắm của ngƣời Dao có thể điều trị tới 38 chứng bệnh (phù,
áp huyết cao, thần kinh tọa, rắn cắn, phụ nữ sau hi sinh,…). Một số cây thuốc dân tộc
cũng từ tri thức kinh nghiệm của nh n d n đã đƣợc nghiên cứu, phát triển thành các
dạng thuốc mới nhƣ Ampelop - dựa trên tri thức sử dụng cây Chè dây (Ampelopsis
cantoniensis (Hoo . Et Arn.)) để chữa bệnh của ngƣời Tày ở Cao Bằng, "Trà Bạch tật


18

lê" chế từ cây Gai chông (Tribulus terrestris L.), một cây thuốc của ngƣời Chăm;
Ber erin clorid để sản xuất viên “Ber erin”, đƣợc chiết xuất từ c y Vàng đắng

(Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.) dựa trên kinh nghiệm sử dụng của một số
dân tộc trên dãy Trƣờng Sơn...Ngoài ra, còn rất nhiều cây thuốc dân tộc độc đáo mà
đến nay các nhà khoa học vẫn chƣa iết nhƣ: thành phần bài thuốc của cụ Ama Kông ở
Đắc Lắk, hoặc cây thuốc chống thụ thai của dân tộc Vân Kiều ở Quảng Trị, dân tộc
Cao Lan ở Tuyên Quang...Đặc biệt, có những bài thuốc cổ truyền dân tộc còn chữa
đƣợc một số bệnh nan y.
Hiện tại, số loài thực vật nƣớc ta đƣa vào chiết xuất hợp chất để làm thuốc còn
rất hạn chế. Với nguồn tài nguyên thực vật phong phú cùng vốn tri thức kinh nghiệm
về cây thuốc dồi dào, đ y chính là tiềm năng to lớn để đầu tƣ nghiên cứu, tạo ra những
loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về cây thuốc hiện nay đều c hƣớng nghiên cứu
chung là mô tả các loài, sự phân bố của chúng trong mỗi sinh cảnh, thực trạng đe dọa
đến sự sống của chúng, đặc biệt chú ý công dụng và cách chế biến chúng để có thêm
sự hiểu biết cơ ản nhằm lên kế hoạch bảo tồn chúng trong tƣơng lai.
Những công trình Nhà nƣớc về bảo tồn cây thuốc (Bảo tồn nguồn gen cây thuốc
- Viện Dược liệu, Bộ Y tế) hoặc các mô hình bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở các Dự án
đầu tƣ của Nhà nƣớc hay các dự án của Tổ chức phi Chính phủ (Bảo tồn cây thuốc của
đồng bào Dao tại Ba Vì, Hà Tây - CREDEP; Bảo tồn nguồn gen cây thuốc - Bộ Y tế;
Mô hình Bảo tồn và Phát triển cây thuốc ở Sa Pa; Mô hình Bảo tồn cây thuốc ở Nà Ớt,
Sơn La,.. của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) đã đƣợc hình thành nhằm duy trì
bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý hiếm.
Trƣớc hiện trạng cây thuốc phân bố trong rừng tự nhiên bị đe dọa nghiêm trọng,
Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dƣợc liệu đã nghiên cứu xây dựng Danh lục Đỏ cây
thuốc Việt Nam làm cơ sở để xác định các loài cần ƣu tiên ảo tồn. Tất cả các loài
trong Danh lục Đỏ đƣợc đánh giá theo khung phân hạng IUCN (2001). Năm 2007, số
loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam đã ghi nhận 144 loài thuộc 58 họ thực vật
bậc cao có mạch [60].



×