Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

luận văn thạc sĩ đổi mới học thực hành công tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo chính trị viên ở trường sĩ quan chính trị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.17 KB, 126 trang )

1

Chữ viết đầy đủ
1. Ban Chấp hành Trung ương

Chữ viết tắt
BCHTW

2. Chính trị quốc gia

CTQG

3. Chính trị viên

CTV

4. Cơng tác đảng, cơng tác chính trị

CTĐ, CTCT

5. Đảng ủy Qn sự Trung ương

ĐUQSTW

6. Học viện Chính trị quân sự

HVCTQS

7. Quân đội nhân dân

QĐND



8. Sĩ quan Chính trị

SQCT

9. Tổng cục Chính trị

TCCT


2

MỤC LỤC
trang
3
MỞ ĐẦU
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN ĐỔI
MỚI HỌC THỰC HÀNH CƠNG TÁC ĐẢNG,
CƠNG TÁC CHÍNH TRỊ CỦA HỌC VIÊN ĐÀO
TẠO CHÍNH TRỊ VIÊN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN

1.1

11

CHÍNH TRỊ
Học thực hành và những vấn đề cơ bản đổi mới học thực
hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào


1.2

tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị
Thực trạng và một số kinh nghiệm đổi mới học thực

11

hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào
Chương 2

tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỔI

34

MỚI HỌC THỰC HÀNH CÔNG TÁC ĐẢNG,
CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ CỦA HỌC VIÊN ĐÀO
TẠO CHÍNH TRỊ VIÊN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN
2.1

53

CHÍNH TRỊ HIỆN NAY
Những yếu tố tác động và yêu cầu đổi mới học thực hành
công tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào tạo

2.2

chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay

Những giải pháp cơ bản đổi mới học thực hành công tác

53

đảng, cơng tác chính trị của học viên đào tạo chính trị
viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

60
88
89


3

PHỤ LỤC

92
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội ta luôn bắt
nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng và vai trò đặc biệt quan
trọng của hoạt động CTĐ, CTCT, của đội ngũ cán bộ chính trị. Đội ngũ
CTV, một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ chính trị, những người
chủ trì về CTĐ, CTCT trực tiếp góp phần giữ vững và tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với quân đội, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị.
Để phát huy tốt vai trò, chức trách, nhiệm vụ được giao, đòi hỏi, CTV phải
được giáo dục - đào tạo trong các nhà trường, học viện để có kiến thức tồn

diện, có kỹ năng, kỹ xảo tay nghề CTĐ, CTCT vững vàng, biết vận dụng
linh hoạt, sáng tạo những kiến thức được trang bị vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn đặt ra của CTĐ, CTCT, trong đó vai trị của Trường SQCT là rất
lớn.
Trường SQCT là một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng CTV cho toàn
quân, trong những năm qua, Nhà trường khơng ngừng quan tâm đổi mới
tồn diện hoạt động giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, đặc biệt
đã tích cực chủ động, đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương
pháp dạy - học thực hành nói chung và đổi mới học thực hành CTĐ,
CTCT nói riêng. Trong đó, học thực hành CTĐ, CTCT có vai trị quan
trọng, trực tiếp quyết định hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực tiến
hành CTĐ, CTCT, quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn
luyện theo mục tiêu, mơ hình đào tạo CTV, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo của Nhà trường
Thực tiễn cho thấy, các tổ chức, các lực lượng ở Trường SQCT đã
thường xuyên chú trọng đổi mới học thực hành CTĐ, CTCT của học viên.
Do vậy, học viên đã nâng cao được kiến thức chuyên ngành CTĐ, CTCT, rèn
luyện tay nghề, tăng thêm khả năng tư duy sáng tạo, nhạy bén trong học thực


4

hành CTĐ, CTCT. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận học viên khó khăn khi
vận dụng kiến thức CTĐ, CTCT vào giải quyết một số tình huống CTĐ,
CTCT, vào tập bài thực hành CTĐ, CTCT trong quá trình huấn luyện, hoạt
động ngoại khoá, thực tập tại Nhà trường và đơn vị cơ sở. Trong các đợt
diễn tập tổng hợp cuối các khố, khả năng xử lý một số tình huống CTĐ,
CTCT của một bộ phận học viên còn chưa sát vai diễn và nhiệm vụ, chức
trách được giao. Khi tốt nghiệp ra trường, một số CTV còn bộc lộ sự lúng
túng trong tổ chức các hoạt động CTĐ, CTCT, vai trị chủ trì về chính trị

chưa thể hiện rõ nét, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực hoạt động CTĐ,
CTCT ở đơn vị.
Hiện nay, trước yêu cầu phát triển mới của nhiệm vụ xây dựng quân đội
“cách mạng, chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng chính trị
làm cơ sở” và thực tiễn hoạt động CTĐ, CTCT ở các đơn vị, nhiệm vụ giáo dục
- đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường có sự phát triển mới cả bề
rộng và chiều sâu. Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới Trường SQCT tiếp tục quán
triệt, vận dụng sáng tạo Nghị quyết số 51-NQ/TW của Bộ Chính trị (khố IX),
Nghị quyết số 513-NQ/ĐUQSTW của Đảng uỷ Qn sự Trung ương vào đổi
mới mơ hình, mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình giáo dục - đào tạo cán
bộ chính trị nói chung và đào tạo CTV nói riêng, để khơng ngừng nâng cao hơn
nữa phẩm chất, năng lực của đội ngũ CTV. Trong đó, đổi mới học thực hành
CTĐ, CTCT ở Trường SQCT là vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp thiết hiện nay để
không ngừng nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng tiến hành các hoạt động
CTĐ, CTCT của đội ngũ CTV, bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động CTĐ,
CTCT tại các đơn vị trong tồn qn, đáp ứng được những địi hỏi về phẩm
chất và năng lực của CTV trong thời kỳ mới.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Đổi mới học thực hành cơng tác đảng,
cơng tác chính trị của học viên đào tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan
Chính trị hiện nay ” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.


5

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Học thực hành CTĐ, CTCT luôn được sự quan tâm nghiên cứu của các
nhà trường, học viện trong quân đội, các nhà nghiên cứu. Trong những năm gần
đây có các cơng trình tiêu biểu sau:
* Các cơng trình nghiên cứu về hình thành kỹ năng thực hành CTĐ,
CTCT cho đội ngũ cán bộ chính trị nói chung và cho học viên đào tạo cán bộ

chính trị, CTV nói riêng, tiêu biểu: Nguyễn Chính Lý (2006),“Bồi dưỡng năng
lực thực hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào tạo cán bộ
chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay”,
luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị, HVCTQS. Bùi Thanh Cao (2008),“Bồi
dưỡng năng lực thực hành công tác tư tưởng cho học viên đào tạo chính trị
viên đại đội ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay”, luận văn Thạc sỹ Khoa
học chính trị, HVCTQS. Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đề khảng
định bồi dưỡng năng lực thực hành CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo cán bộ
chính trị cấp phân đội có vai trị quan trọng, góp phần hồn thành nhiệm vụ học
tập, rèn luyện theo mơ hình, mục tiêu đào tạo, quyết định đến phẩm chất năng
lực của người cán bộ chính trị, nâng cao chất lượng hiệu quả CTĐ, CTCT ở
mỗi đơn vị. Trong đó, tác giả Nguyễn Chính Lý đã đi sâu phân tích làm rõ đặc
điểm học viên đào tạo cấp phân đội; đưa ra các khái niệm về bồi dưỡng; năng
lực thực hành CTĐ, CTCT và bồi dưỡng năng lực thực hành CTĐ, CTCT của
học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở HVCTQS; bàn sâu về đặc
điểm, thực trạng, nguyên nhân khách quan, chủ quan của hoạt động bồi dưỡng
năng lực thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân
đội ở HVCTQS. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các tiêu chí, nhân tố tác động,
phương hướng, yêu cầu và đề xuất một số giải pháp cơ bản để bồi dưỡng năng
lực thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở
HVCTQS quân sự hiện nay. Tác giả Bùi Thanh Cao tiếp cận từ quan niệm về
năng lực, năng lực thực hành công tác tư tưởng, chỉ ra những yếu tố về tri thức,


6

kỹ năng thực hành công tác tư tưởng; quan niệm về bồi dưỡng năng lực thực
hành công tác tư tưởng chỉ rõ mục đích là trang bị kiến thức, rèn luyện hình
thành, phát triển kỹ năng cơng tác tư tưởng; chỉ ra vai trị bồi dưỡng thực hành
cơng tác tư tưởng cho học viên đào tạo CTV đại đội và một số nguyên tắc trong

bồi dưỡng năng lực thực hành công tác tư tưởng; nêu lên sự phát triển của tình
hình nhiệm vụ mới, phương hướng và yêu cầu bồi dưỡng năng lực thực hành
công tác tư tưởng; đề xuất 5 giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực thực hành
công tác tư tưởng cho học viên đào tạo CTV ở HVCTQS. Đây là những cơ sở
khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc là cơ sở nâng cao chất lượng
hiệu quả công tác CTĐ, CTCT trong Quân đội. Tuy nhiên, các đề tài này chưa
đi sâu nghiên cứu đổi mới học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo
CTV ở Trường SQCT.
* Các công trình nghiên cứu tiếp cận theo hướng hình thành phẩm chất,
năng lực thực hành CTĐ, CTCT thông qua hoạt động thực tiễn CTĐ, CTCT
tiêu biểu: Hồ Viết Thanh (2005), “Bồi dưỡng năng lực tiến hành cơng tác
đảng, cơng tác chính trị trong diễn tập chiến thuật của cán bộ chính trị cấp
phân đội ở Binh chủng Tăng - Thiết giáp giai đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ
Khoa học chính trị, HVCTQS. Nguyễn Quang Hướng (2005), “Nâng cao chất
lượng tự học mơn cơng tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào tạo cán
bộ chính trị cấp phân đội chun mơn kỹ thuật ở Học viện chính trị qn sự
hiện nay”, đề tài khoa học cấp HVCTQS. Bùi Hữu Nghị (2007), “Bồi dưỡng
năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho học viên đào tạo sĩ quan chỉ
huy cấp phân đội thơng qua hoạt động ngoại khố ở Trường Sĩ quan Lục quân
2 hiện nay”, luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, HVCTQS. Các cơng trình
nghiên cứu trên, luận giải làm rõ con đường hình thành, phát triển, phẩm chất,
năng lực thực hành CTĐ, CTCT thông qua diễn tập, tự học, hoạt động ngoại
khố. Mỗi cơng trình có những cách tiếp cận khác nhau. Tác giả Hồ Viết Thanh
đi sâu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bồi dưỡng năng lực


7

tiến hành CTĐ, CTCT trong diễn tập chiến thuật; đưa ra quan niệm về bồi
dưỡng năng lực tiến hành CTĐ, CTCT trong diễn tập chiến thuật của cán bộ

chính trị cấp phân đội; chỉ rõ đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, các yêu
cầu và phương hướng của hoạt động bồi dưỡng năng lực tiến hành CTĐ, CTCT
ở các đơn vị Binh chủng Tăng - Thiết giáp; đồng thời xác định một số giải pháp
chủ yếu về bồi dưỡng năng lực tiến hành CTĐ, CTCT trong diễn tập chiến
thuật ở các đơn vị huấn luyện sẵn sàng chiến đấu của Binh chủng Tăng - Thiết
giáp. Tác giả Nguyễn Quang Hướng luận giải làm rõ tự học và chất lượng tự
học CTĐ, CTCT của học viên nói chung và đã chỉ ra thực trạng tự học môn
CTĐ, CTCT của học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội chun mơn kỹ
thuật ở HVCTQS, đó là động cơ thái độ học tập của học viên còn hạn chế,
phương pháp học môn CTĐ, CTCT chưa phù hợp, đặc biệt là phương pháp tập
bài thực hành. Do vậy, việc nắm kiến thức chuyên ngành còn hạn chế, vận dụng
lý luận vào thực tiễn cịn máy móc, đơn điệu, thiếu tính linh hoạt, sáng tạo. Tác
giải Bùi Hữu Nghị luận giải những vấn đề cơ bản về hoạt động ngoại khoá ở
Trường Sĩ quan Lục quân 2; chỉ ra quan niệm năng lực CTĐ, CTCT của học
viên đào tạo sĩ quan chỉ huy cấp phân đội; xác định tiêu chí đánh giá, bồi
dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy cấp phân đội
ở Trường Sĩ quan Lục quân 2; chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và một số kinh
nghiệm bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy
cấp phân đội thơng qua hoạt động ngoại khố ở Trường Sĩ quan Lục quân 2,
đồng thời nêu lên những thuận lợi, khó khăn; các yêu cầu giải pháp chủ yếu của
hoạt động bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo sĩ quan chỉ
huy cấp phân đội thông qua hoạt động ngoại khoá ở Trường Sĩ quan Lục quân
2. Các cơng trình trên đã đề cập sâu, rõ, có tính hệ thống về bồi dưỡng nâng cao
năng lực thực hành CTĐ, CTCT cho cán bộ, học viên. Tuy nhiên, chưa đề cập
đến học thực hành CTĐ, CTCT thông qua hoạt động ngoại khoá CTĐ, CTCT,
diễn tập, thực tập.


8


* Các đề tài khoa học nghiên cứu bồi dưỡng, hướng dẫn tay nghề CTĐ,
CTCT tiêu biểu: Phạm Văn Thắng (2005), “Những giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng huấn luyện thực hành mơn cơng tác đảng, cơng tác chính trị cho
học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự
hiện nay”, đề tài cấp HVCTQS. Nguyễn Văn Dưỡng (2007), “Đổi mới dạy
học thực hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong đào tạo chính trị viên ở
Học viện Chính trị quân sự hiện nay”, chủ nhiệm đề tài khoa học cấp
HVCTQS. Khoa Cơng tác đảng, cơng tác chính trị cấp phân đội (2008),
“Hướng dẫn tập bài thực hành công tác đảng, cơng tác chính trị”. Đây là
những cơng trình nghiên cứu hướng vào bồi dưỡng nâng cao tay nghề CTĐ,
CTCT cho học viên, là cơ sở quan trọng để cán bộ, giảng viên, học viên vận
dụng trong quá trình dạy - học, trong đó, tác giả Phạm Văn Thắng đã luận giải
chỉ rõ đặc điểm, những nguyên tắc trong huấn luyện thực hành CTĐ, CTCT,
trên cơ sở phân tích những vấn đề còn bất cập, hạn chế của huấn luyện thực
hành CTĐ, CTCT và hạn chế về năng lực thực hành của học viên, đề tài đã đề
cập một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hình thức huấn luyện thực
hành môn CTĐ, CTCT. Tác giả Nguyễn Văn Dưỡng chỉ rõ vai trị, vị trí quan
trọng của dạy học thực hành môn CTĐ, CTCT trong đào tạo CTV, chỉ ra mối
quan hệ gắn bó giữa hoạt động dạy và hoạt động học thực hành. Tuy nhiên,
chưa đi sâu đề cập một cách cơ bản có hệ thống việc đổi mới học thực hành
CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT hiện nay. Tập thể
giảng viên Khoa Cơng tác đảng, cơng tác chính trị cấp phân đội, HVCTQS
xây dựng cuốn sách“Hướng dẫn tập bài thực hành cơng tác đảng, cơng tác
chính trị”. Cuốn sách trình bày 52 bài tập hướng dẫn thực hành CTĐ, CTCT,
bao quát tương đối đầy đủ các hoạt động cơ bản của CTĐ, CTCT ở phân đội.
Cuốn sách tập trung trình bày những kiến thức cơ bản về lý thuyết thực hành
và hướng dẫn các kỹ năng, thao tác tiến hành CTĐ, CTCT gắn với cương vị,
chức trách của CTV cấp đại đội. Nội dung mỗi bài tập vừa bảo đảm kiến thức
cơ bản, hệ thống vừa vận dụng gắn sát với thực tiễn, sát chức trách, nhiệm vụ



9

của CTV; đồng thời có kế hoạch hướng dẫn tổ chức luyện tập chặt chẽ giúp
người học thuần thục và biết cách vận dụng vào thực tiễn hoạt động CTĐ,
CTCT.
* Các cơng trình nghiên cứu, bài viết của nhiều tác giả bàn về nâng cao
chất lượng thực hành CTĐ, CTCT ở những phạm vi khác nhau.
Dương Quang Hiển (2005), “Nâng cao chất lượng thực tập tốt nghiệp cho
học viên đào tạo ở Học viện Chính trị quân sự”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị
quân sự, HVCTQS, (3), tr. 38; Phạm Viện (2005), “Nâng cao chất lượng diễn tập
tổng hợp cuối khoá cho học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện
Chính trị quân sự hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự,
HVCTQS, (5), tr. 39; Lê Xuân Lựu (2007), “Liên hệ lý luận với thực tiễn trong
dạy và học”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, HVCTQS, (1), tr. 44;
Phạm Đình Nhịn (2007), “Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng chính uỷ, chính trị
viên trong quân đội hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự,
HVCTQS, (3), tr. 28 - 31; Dương Quốc Dũng (2008), “Gắn lý luận với thực tiễn,
nhà trường với đơn vị trong xác định mục tiêu đào tạo chính uỷ, chính trị viên
hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, HVCTQS, (4), tr. 1 - 4;
Phạm Văn Thắng (2008), “Đổi mới nội dung, chương trình mơn cơng tác, cơng
tác chính trị đáp ứng u cầu đào tạo chính uỷ, chính trị viên hiện nay”, Tạp chí
Giáo dục lý luận chính trị quân sự, HVCTQS, (1), tr. 51.
Các bài viết trên tiếp cận ở các đối tượng cụ thể khác nhau nhưng đều khẳng định
vai trò của lý luận và thực tiễn trong dạy - học với hình thành, phát triển, hồn thiện
năng lực lãnh đạo, năng lực chỉ huy của học viên thông qua vận dụng kiến thức, kỹ
năng CTĐ, CTCT được trang bị vào giải quyết những vấn đề cụ thể mà thực tiễn hoạt
động CTĐ, CTCT ở đơn vị đặt ra đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
người CTV trong qn đội. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
tồn diện, hệ thống dưới góc độ khoa học chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản

Việt Nam về: “Đổi mới học thực hành công tác đảng, cơng tác chính trị của học viên
đào tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay”


10

Do đó, luận văn tuy có kế thừa các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học đi trước, song hướng nghiên cứu là độc lập không trùng lặp với bất
kỳ cơng trình khoa học nào đã được cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Mục đích
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và đề xuất
những giải pháp cơ bản đổi mới học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào
tạo CTV ở Trường SQCT hiện nay.
* Nhiệm vụ
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn học thực hành và đổi mới học
thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm
đổi mới học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT.
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản đổi mới học thực
hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT hiện nay.
* Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đổi mới học thực hành CTĐ, CTCT
của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT
* Phạm vi
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu học thực hành
CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT.
Phạm vi khảo sát tập trung vào học thực hành CTĐ, CTCT của học viên
đào tạo CTV và hoạt động giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ của khoa chuyên
ngành CTĐ, CTCT, các cơ quan, đơn vị quản lý học viên có liên quan ở Trường

SQCT. Các số liệu, tài liệu phục vụ cho luận văn được giới hạn từ năm 2005
đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận


11

Lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối,
nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; nghị quyết của ĐUQSTW và chỉ thị,
hướng dẫn của Tổng cục Chính trị về giáo dục - đào tạo; về công tác cán bộ và CTĐ,
CTCT trong quân đội.
* Cơ sở thực tiễn:
Hiện thực học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở
Trường SQCT. Các báo cáo tổng kết, đánh giá trong nghị quyết lãnh đạo của
cấp uỷ đảng các cấp, của các cơ quan, đơn vị về nhiệm vụ giáo dục - đào tạo
nói chung và học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường
SQCT nói riêng.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận văn sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên
ngành, đặc biệt coi trọng phương pháp phân tích, so sánh, tổng kết thực tiễn;
kết hợp lôgic và lịch sử, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hố, hệ
thống hoá các nguồn tài liệu liên quan đến học thực hành CTĐ, CTCT, các cơng
trình nghiên cứu khoa học như luận án, luận văn, đề tài khoa học có liên quan đến
nghiên cứu của luận văn.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát quá trình học thực hành CTĐ, CTCT của

học viên; các hoạt động CTĐ, CTCT của các cấp uỷ, lãnh đạo, chỉ huy, các cơ
quan chức năng đối với học viên đào tạo CTV ở trường SQCT tìm ra những
mặt được, chưa được trong học thực hành CTĐ, CTCT.
Phương pháp trò chuyện, trao đổi toạ đàm: thực hiện trò chuyện, trao đổi
toạ đàm với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các cấp, các cơ quan chức năng ở Trường


12

SQCT. Nội dung hướng vào tìm hiểu biện pháp đổi mới học thực hành CTĐ,
CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT có liên quan đến luận văn.
Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi: tiến hành điều tra bằng các mẫu
phiếu câu hỏi in sẵn đối với học viên, giảng viên, cán bộ. Nội dung tìm hiểu
thực trạng học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường
SQCT. Đồng thời khẳng định tính khách quan của một số nhận định trong luận
văn.
Xin ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của một số nhà khoa học, nhà sư phạm,
nhà quản lý giáo dục về nội dung của luận văn nghiên cứu.
Tiến hành xử lý các số liệu và sử dụng phương pháp thống kê, toán học,
so sánh để bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn nghiên cứu thành cơng góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học
cho hoạt động học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV ở Trường
SQCT, giúp cho các cấp lãnh đạo, chỉ huy nghiên cứu, vận dụng trong lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục - đào tạo ở
Trường SQCT. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giáo dục đào tạo ở các nhà trường Quân đội
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn kết cấu gồm: Mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN ĐỔI MỚI HỌC THỰC
HÀNH
CÔNG TÁC ĐẢNG, CƠNG TÁC CHÍNH TRỊ CỦA HỌC VIÊN ĐÀO
TẠO CHÍNH TRỊ VIÊN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ


13

1.1. Học thực hành và những vấn đề cơ bản đổi mới học thực hành
cơng tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào tạo chính trị viên ở
Trường Sĩ quan Chính trị
1.1.1. Học thực hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào
tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị
* Học viên đào tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị
Quan niệm học viên đào tạo CTV
Trường SQCT là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội cho toàn
quân, từ khi thành lập đến nay Nhà trường đã đào tạo được hàng vạn cán bộ
chính trị có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng,
nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu của quân đội. Trước sự phát triển mới của cơ chế
Đảng lãnh đạo Quân đội theo Nghị quyết 51 của BCT, Nghị quyết 513 của
ĐUQSTW, Nhà trường đã chuyển đổi mơ hình, mục tiêu, yêu cầu đào tạo từ phó
chỉ huy về chính trị sang đào tạo CTV, đây là bước phát triển mới trong sự
nghiệp đào tạo CTV của Nhà trường. Hiện nay, Trường SQCT đào tạo nhiều đối
tượng với hình thức, thời gian khác nhau: đào tạo CTV từ học sinh phổ thông,
quân nhân, nhân viên chuyên môn kỹ thuật trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh quân
sự; con em dân tộc thiểu số được cử tuyển; chuyển loại cán bộ chính trị từ trung
đội trưởng - quân nhân chuyên nghiệp; văn bằng 2 đã tốt nghiệp đại học ở các
trường trong và ngoài quân đội. Sau thời gian đào tạo theo nội dung, chương trình
qui định có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành được nhiệm vụ, chức trách ban
đầu là CTV- bí thư chi bộ đại đội và có khả năng phát triển lên CTV tiểu đồn và

tương đương.
Như vậy, có thể quan niệm: Học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT là
những học sinh phổ thông, hạ sĩ quan, trung đội trưởng - quân nhân chuyên
nghiệp, nhân viên chuyên môn kỹ thuật, sinh viên và sĩ quan đã tốt nghiệp đại
học có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hoá, sức khoẻ; đã trúng tuyển
kỳ thi tuyển sinh quân sự hoặc cử tuyển; được đào tạo theo mơ hình, mục tiêu


14

của Trường SQCT để trở thành người CTV- bí thư chi bộ trong Quân đội nhân
dân Việt Nam.
Mục tiêu đào tạo và nhiệm vụ của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT
Mục tiêu đào tạo CTV ở Trường SQCT: Đào tạo CTV có trình độ đại học và cao
đẳng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức phục vụ Đảng, Nhà nước, Quân
đội và nhân dân, trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; có kiến thức cơ bản,
toàn diện, chuyên sâu về ngành xây dựng Đảng, xây dựng qn đội về chính trị; có
năng lực chuyên môn nghiệp vụ CTĐ, CTCT trong quân đội và có sức khoẻ để hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao [32, tr. 1].
Nhiệm vụ của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT: Xây dựng động cơ học
tập đúng đắn, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực học tập, rèn luyện, nghiên cứu
khoa học, thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của Nhà trường,
không ngừng cải tiến phương pháp học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chun
mơn nghề nghiệp. Thường xun tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống phát triển và hoàn thiện nhân cách của quân nhân cách mạng, phong cách
lãnh đạo, năng lực chỉ huy theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Chấp hành nghiêm pháp
luật Nhà nước, Điều lệnh, điều lệ, qui chế, qui định của quân đội và Nhà trường. Nêu
cao tinh thần chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập, rèn luyện; có ý thức
tổ chức kỷ luật tự giác, nghiêm minh, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, đoàn
kết quân dân. Thẳng thắn đấu tranh tự phê bình và phê bình. Khắc phục khó khăn,

chống mọi biểu hiện của tư tưởng trung bình chủ nghĩa, cơ hội, giáo điều và các tư
tưởng lệch lạc khác. Xây dựng nếp sống có văn hố, trung thực, giản dị, khiêm tốn;
tích cực xây dựng và phát huy truyền thống của Nhà trường. Bảo vệ, sử dụng an toàn,
tiết kiệm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà
trường [32, tr. 28].
Đặc điểm học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT hiện nay
Một là, học viên đào tạo CTV được tuyển chọn rất chặt chẽ, kỹ lưỡng theo
đúng quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Quốc phòng


15

Đây là đặc điểm tạo thuận lợi cơ bản cho đổi mới học thực hành CTĐ, CTCT
của học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT, học viên phải trải qua các khâu các bước
tuyển chọn chặt chẽ có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hố, sức khoẻ đáp
ứng yêu cầu học tập, rèn luyện trở thành sĩ quan phục vụ lâu dài trong quân đội. Đó
là, cơ sở xã hội và nền tảng sinh học, trí tuệ, tố chất bảo đảm cho sự hình thành, phát
triển vững chắc nhân cách người CTV, trong đó có năng lực thực hành CTĐ, CTCT
Hai là, học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT được tuyển chọn từ
những nguồn khác nhau.
Học viên đào tạo CTV được tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau, đối tượng là
thi tuyển sinh quân sự; đối tượng cử tuyển là con em dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng
xa; đối tượng đào tạo từ cán bộ trung đội đã được đào tạo tại các Trường quân sự
quân khu, quân đoàn chuyển loại thành cán bộ chính trị trình độ cử nhân, cao đẳng;
đối tượng đào tạo chuyển loại chính trị từ chun mơn kỹ thuật; đối tượng đào tạo từ
những sinh viên, sĩ quan đã tốt nghiệp các trường đại học. Mỗi đối tượng đào tạo cụ
thể đều có những thuận lợi, khó khăn riêng đặt ra đối với đổi mới học thực hành
CTĐ, CTCT.
Ba là, hầu hết học viên đào tạo CTV tuổi đời cịn trẻ, trình độ nhận thức
khơng đồng đều, chưa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng hoạt động

chính trị - xã hội, nhất là kiến thức và kinh nghiệm hoạt động quân sự, hoạt
động CTĐ, CTCT.
Thực tế học viên đào tạo CTV ở Trường SQCT được tuyển chọn từ nhiều
nguồn đối tượng khác nhau. Do vậy, tuổi đời, tuổi quân cũng khác nhau, đối tượng
tuyển sinh quân sự và đối tượng cử tuyển phổ biến từ 18 - 23; đối tượng chuyên
môn kỹ thuật, văn bằng 2, trung đội trưởng - quân nhân chuyên nghiệp trung bình
từ 24 - 29. Đây là lứa tuổi nhanh nhạy, dễ thích ứng, là những thuận lợi rất cơ bản
cho học thực hành CTĐ, CTCT; song có khó khăn là sự chênh lệnh khá lớn về
tuổi, sự trải nghiệm thực tiễn, trình độ nhận thức, trình độ giác ngộ, khả năng tiếp
thu tri thức của người học không đồng đều. Số học viên qua tuyển sinh quân sự
chưa có thời gian trải nghiệm thực tiễn CTĐ, CTCT và hoạt động quân sự, thiếu


16

kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ huy, chưa qua các cương vị tiểu đội, trung đội. Số học
viên chuyên môn kỹ thuật, trung đội trưởng - quân nhân chuyên nghiệp tuy đã
được tích luỹ kinh nghiệm chỉ huy, quản lý cấp tiểu đội, trung đội và tương đương
nhưng chưa có kinh nghiệm tiến hành CTĐ, CTCT. Số học viên văn bằng 2 tuyển
chọn từ sinh viên tốt nghiệp đại học ngoài qn đội tuy có kiến thức khá tồn diện
nhưng chưa được rèn luyện trong môi trường hoạt động quân sự, chưa có kinh
nghiệm hoạt động CTĐ, CTCT. Những đặc điểm này địi hỏi đổi mới học thực
hành cần phải tính đến từng đối tượng để lựa chọn nội dung và phương pháp học
cụ thể cho thích hợp.
Bốn là, học viên đào tạo CTV được học tập, rèn luyện trong môi trường sư
phạm quân sự, được tổ chức và quản lý chặt chẽ, với sự giúp đỡ, hướng dẫn
trực tiếp của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý có kiến thức và kinh nghiệm
hoạt động CTĐ, CTCT.
Trong quá trình học tập, rèn luyện ở Trường SQCT, học viên được biên chế
thành các đại đội, lớp, trực thuộc các tiểu đoàn, hệ. Đây là những đơn vị khung quản

lý học viên, có hệ thống tổ chức đảng, tổ chức chính quyền, đoàn thể hoàn chỉnh, với
đội ngũ cán bộ quản lý học viên có nhiều kiến thức, kinh nghiệm tổ chức quản lý,
giáo dục và rèn luyện học viên về tiến hành CTĐ, CTCT. Nhiệm vụ lãnh đạo của các
cấp uỷ đảng tương đối thuần nhất, các cấp uỷ đảng có nhiều kinh nghiệm trong lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Đội ngũ cán bộ đại đội, lớp, tiểu đồn, hệ
được lựa chọn và bố trí đủ, có phẩm chất, năng lực, không chỉ làm nhiệm vụ quản lý
mà còn là “người thầy thứ hai” giúp đỡ, hướng dẫn học viên học tập, rèn luyện, nhất
là kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng hoạt động CTĐ, CTCT. Đồng thời, Nhà trường đã
xây dựng được đội ngũ giảng viên có bản lĩnh, kiến thức, kinh nghiệm, say mê nghề
nghiệp giảng dạy. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho học viên tiếp thu kiến thức, kinh
nghiệm, rèn luyện tay nghề CTĐ, CTCT.
Những đặc điểm trên đây vừa tạo ra những điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra
khơng ít khó khăn, thách thức cho nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Trường SQCT,
trong đó, đổi mới học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV phải nghiên


17

cứu, nắm vững các đặc điểm trên, có biện pháp phát huy những điều kiện thuận lợi,
khắc phục những khó khăn của nó.
* Quan niệm về học thực hành CTĐ, CTCT
Thực hành là phạm trù chỉ "làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế" [16, tr. 1615];
Là hình thức vận dụng đưa kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo được học tập, rèn luyện trong
nhà trường vào cuộc sống, vào thực tiễn nghề nghiệp. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: "Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận. Lý luận
cũng như cái tên (hoặc viên đạn), thực hành cũng như cái đích để bắn" [24, tr. 235].
Học thực hành là một hình thức tổ chức dạy học mà người học là chủ thể tự
tổ chức, tự điều khiển các hoạt động nhận thức của bản thân, là hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức thực hành để vận dụng linh hoạt, sáng
tạo vào giải quyết các tình huống của bài tập và những vấn đề có liên quan trực

tiếp đến chức trách, nhiệm vụ của người học theo mơ hình, mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của khoá học, nhằm tái hiện, củng cố kiến thức, mở rộng, nâng cao tầm
hiểu biết, rèn luyện hình thành, phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp tương lai,
đồng thời bồi đắp sự hứng thú, nhiệt tình, trách nhiệm với nghề nghiệp đã lựa
chọn.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Học thực hành CTĐ, CTCT là
một hình thức tổ chức dạy học, dưới sự hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động tìm kiếm, tiếp thu, lĩnh hội kiến thức lý
thuyết thực hành CTĐ, CTCT, quy trình, cách thức tiến hành, các thao tác hoạt
động CTĐ, CTCT, những kinh nghiệm CTĐ, CTCT và vận dụng linh hoạt, sáng
tạo vào giải quyết các tình huống CTĐ, CTCT sát với chức trách, nhiệm vụ của
người CTV, nhằm củng cố, mở rộng kiến thức, nâng cao hiểu biết, rèn luyện,
phát triển kỹ năng CTĐ, CTCT đáp ứng theo mô hình, mục tiêu đào tạo CTV
của Nhà trường.
Quan niệm chỉ ra mục đích học thực hành CTĐ, CTCT là tiếp thu, lĩnh hội,
củng cố, mở rộng kiến thức, nâng cao hiểu biết, rèn luyện kỹ năng tiến hành các


18

hoạt động CTĐ, CTCT, từng bước hình thành ở người học phẩm chất, năng lực,
phương pháp, tác phong công tác của CTV; rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng
tạo trong nghiên cứu, phân tích và xử trí linh hoạt các tình huống cụ thể của CTĐ,
CTCT ở phân đội, đảm bảo cho người học biết vận dụng thành thạo, linh hoạt, sáng
tạo các kiến thức, kinh nghiệm được trang bị ở nhà trường vào tiến hành có hiệu
quả các hoạt động CTĐ, CTCT cụ thể ở phân đội.
Chủ thể: Các cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp ở Trường SQCT là chủ thể lãnh
đạo, chỉ đạo học thực hành CTĐ, CTCT của học viên.
Đội ngũ giảng viên Khoa CTĐ, CTCT là chủ thể trực tiếp của quá trình
dạy học thực hành CTĐ, CTCT cho người học.

Đội ngũ cán bộ quản lý học viên là chủ thể quản lý, tổ chức các hoạt động
CTĐ, CTCT, thực hành, thực tập ngoại khố của đơn vị theo chức trách, nhiệm
vụ.
Phịng Đào tạo, Phịng Chính trị là cơ quan chức năng tham mưu, hướng
dẫn, chỉ đạo học thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo CTV.
Học viên đào tạo CTV ở các hệ, tiểu đoàn ở Trường SQCT vừa là đối tượng
tác động của học thực hành CTĐ, CTCT, đồng thời là chủ thể của quá trình tự học
thực hành CTĐ, CTCT; tự giác, tích cực, chủ động tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức
thực hành CTĐ, CTCT, rèn luyện hình thành, phát triển kỹ năng CTĐ, CTCT và
hoàn thiện những phẩm chất nhân cách người CTV - bí thư chi bộ trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Chương trình, nội dung học thực hành CTĐ, CTCT
Chương trình học thực hành CTĐ, CTCT ở Trường SQCT hiện nay gồm: 52
tập bài cả lý thuyết hướng dẫn tập bài thực hành và rèn luyện các thao tác tiến
hành các hoạt động CTĐ, CTCT. Tuỳ từng đối tượng và thời gian đào tạo cụ thể
mà số bài học lý thuyết, hướng dẫn tập bài thực hành có tỷ lệ thời gian khác nhau:
Đối tượng trung đội trưởng - quân nhân chuyên nghiệp thời gian học lý thuyết trên
tập bài thực hành là 810/226 tiết; đối tượng chuyên môn kỹ thuật là 1170/454 tiết,


19

đối tượng văn bằng 2 là 930/341 tiết, đối tượng tuyển sinh quân sự và cử tuyển là
1285/537 tiết; thời gian diễn tập tổng hợp cuối khoá của các đối tượng là 10 ngày;
thực tập tại đơn vị cơ sở là 2 tháng.
Nội dung học thực hành CTĐ, CTCT gồm:
Nhóm nội dung nâng cao phẩm chất, năng lực tiến hành CTĐ, CTCT cho
bí thư chi bộ chủ yếu tập trung vào: viết dự thảo nghị quyết chi bộ; chủ trì sinh
hoạt chi uỷ, chi bộ ra nghị quyết lãnh đạo tháng, quý; chủ trì đại hội chi bộ; tiến
hành các bước phát triển đảng viên; xem xét kỷ luật đảng viên ở chi bộ; thủ tục

hành chính đảng…
Nhóm nội dung nâng cao phẩm chất, năng lực tiến hành CTĐ, CTCT cho
CTV đại đội gồm: quản lý tình hình tư tưởng ở đại đội; giảng bài chính trị cho
hạ sĩ quan - binh sĩ; thơng báo chính trị; hoạt động báo tường; hoạt động bảng
tin; viết tin, diễn văn; tổ chức diễn đàn ở đại đội; tổ chức sinh nhật; tổ chức
múa hát tập thể; tham gia hội trại; tổ chức liên hoan văn nghệ; tổ chức lễ phát
động thi đua...
Nhóm nội dung học thực hành xử trí các tình huống CTĐ, CTCT cụ thể
gồm: xử trí tình huống CTĐ, CTCT trong huấn luyện chiến đấu; trong giai
đoạn tổ chức chuẩn bị chiến đấu; trong chủ trì hội nghị chi uỷ, chi bộ ra nghị
quyết lãnh đạo nhiệm vụ chiến đấu; lập kế hoạch CTĐ, CTCT trong chiến đấu;
trong công tác dân vận; phân tích tình hình kỷ luật và xử lý kỷ luật ở đại đội…
Hình thức học thực hành CTĐ, CTCT bao gồm:
Học lý thuyết thực hành CTĐ, CTCT. Đây là hình thức cơ bản, đầu tiên của
học thực hành CTĐ, CTCT, đòi hỏi, học viên tự theo dõi, nghiên cứu nắm chắc
lý thuyết thực hành trong từng chủ đề theo hướng dẫn của giảng viên, quan sát,
theo dõi động tác, phương pháp, tác phong biểu đạt sắc thái mơ phạm của giảng
viên, quy trình các khâu, các bước tiến hành trong từng hoạt động cụ thể; nắm
tưởng định, kế hoạch tập bài thực hành để chuẩn bị nội dung theo kế hoạch và
tưởng định đã xác định.


20

Học viên thực hành tập luyện. Trên cơ sở đầu bài, kế hoạch thực hành đã
xác định và nội dung thực hành đã được thống nhất, học viên trên cương vị CTV
- bí thư chi bộ tập luyện thuần thục các thao tác trong từng hoạt động cụ thể của
bài tập CTĐ, CTCT.
Cá nhân học viên tự học, tự nghiên cứu. Học viên tự học những nội dung được
giảng viên giới thiệu trên lớp, tự nghiên cứu đầu bài tưởng định, chủ động chuẩn bị

nội dung và luyện tập thực hành theo hướng dẫn của giảng viên và đội ngũ cán bộ
quản lý học viên.
Tổ chức trao đổi mạn đàm tập thể. Học viên tự trao đổi theo đơi bạn,
nhóm học tập, tổ học tập hoặc ở lớp để thống nhất nội dung chuẩn bị thực hành
theo tưởng định của đầu bài, phát huy những sáng kiến mới.
Tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. Học viên tự chấn chỉnh, bổ sung
hoàn thiện, chuẩn xác các thao tác của CTV - bí thư chi bộ trong từng động tác,
từng khâu, trong từng hoạt động CTĐ, CTCT, tiếp thu nghiêm túc những đóng
góp của giảng viên và đồng đội khi sửa tập và bình tập.
Hoạt động ngoại khố CTĐ, CTCT. Căn cứ vào từng nội dung hoạt động
CTĐ, CTCT của đơn vị tổ chức trong ngày, tuần, tháng, quý; học viên tham gia
các hoạt động ngoại khoá, hội thi, thao diễn sau bài giảng hoặc các hoạt động
vui chơi, giải trí trong giờ nghỉ, ngày nghỉ để rèn luyện kỹ năng thực hành
CTĐ, CTCT.
Học viên thực hành nhiệm vụ, chức trách CTV qua diễn tập ở cuối mỗi
khoá đào tạo. Trong chương trình đào tạo cuối mỗi khố học, Nhà trường tổ
chức diễn tập tổng hợp cho học viên, trên cương vị người CTV - bí thư chi bộ,
học viên thực hành một số hoạt động CTĐ, CTCT gắn với từng tình huống
chiến thuật cụ thể. Qua đó người học vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng
được trang bị vào tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT trong các tình huống
chiến đấu theo cương vị CTV - bí thư chi bộ đại đội.
Người học thực hành, thực tập cương vị CTV - bí thư chi bộ tại đơn vị học
viên và đơn vị cơ sở. Căn cứ vào kế hoạch thực tập của đơn vị, học viên thực


21

hành thực tập đảm nhiệm cương vị CTV - bí thư chi bộ triển khai tiến hành một
số hoạt động CTĐ, CTCT ở đại đội học viên để học thực hành CTĐ, CTCT.
Hoạt động này thường diễn ra ở gần cuối của khố học, qua đó học viên thực

hành một số hoạt động CTĐ, CTCT trên cương vị CTV - bí thư chi bộ. Học viên
thực tập tại đơn vị cơ sở thường diễn ra ở giai đoạn cuối trước khi kết thúc khoá
học. Sau khi người học đã được trang bị kiến thức cơ bản về CTĐ, CTCT và
thực hành các hoạt động CTĐ, CTCT theo chương trình đào tạo, được đưa về
các đơn vị cơ sở trong toàn quân thực tập cương vị CTV- bí thư chi bộ đại đội. Ở
hình thức này, học viên trên cương vị CTV vận dụng kiến thức, kinh nghiệm
CTĐ, CTCT được trang bị trong quá trình đào tạo tại Nhà trường vào triển khai
tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT ở đơn vị sát cương vị, chức trách của CTVbí thư chi bộ, phù hợp với thực tiễn tình hình, nhiệm vụ đơn vị và hoạt động
CTĐ, CTCT ở đơn vị.
Mỗi hình thức cụ thể có những phương pháp, cách thức tiến hành cụ thể
khác nhau. Song phương pháp chung nhất của học thực hành là: Học viên tiếp
thu khối thức lý thuyết thực hành CTĐ, CTCT, biết cách làm, vận dụng linh
hoạt, sáng tạo vào giải quyết các tình huống của bài tập và những vấn đề có liên
quan trực tiếp đến chức trách, nhiệm vụ của người học theo mô hình, mục tiêu,
u cầu đào tạo CTV của khố học.
* Những đặc điểm cơ bản của học thực hành CTĐ, CTCT của học viên
đào tạo CTV ở Trường SQCT hiện nay
Một là, người học đã được học tập và nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và
nguyên tắc chung về CTĐ, CTCT và các hoạt động cụ thể của CTĐ, CTCT trước khi học
thực hành
Theo cấu trúc chương trình, nội dung giáo dục - đào tạo, mơn học CTĐ,
CTCT được tiến hành sau khi người học đã được trang bị các kiến thức cơ sở và
lý luận cơ bản. Trong nội dung cấu trúc môn học chuyên ngành CTĐ, CTCT
người học được trang bị kiến thức lý luận, nguyên tắc chung về Đảng và xây
dựng Đảng; về lý luận, quan điểm, nguyên tắc chung của CTĐ, CTCT trong lực
lượng vũ trang trước khi tiến hành học thực hành CTĐ, CTCT để củng cố, mở


22


rộng, hiểu sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề CTĐ, CTCT của CTV. Đây
là đặc điểm thuận lợi cho q trình học thực hành CTĐ, CTCT, địi hỏi chủ thể
học thực hành phải nắm chắc những kiến thức đã được trang bị để xây dựng nội
dung học thực hành cho thích hợp.
Hai là, học thực hành CTĐ, CTCT được tiến hành đan xen với học lý
luận chuyên ngành theo kết cấu nội dung của từng bộ mơn.
Chương trình, nội dung mơn học CTĐ, CTCT được kết cấu lơgíc, nên học
thực hành CTĐ, CTCT không tách rời độc lập với học kiến thức học lý thuyết
về hoạt động CTĐ, CTCT. Học thực hành CTĐ, CTCT thường bố trí xen kẽ với
quá trình học kiến thức lý luận, lý thuyết của từng bộ môn CTĐ, CTCT, từng
cụm vấn đề cụ thể, kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành. Đặc điểm này
đòi hỏi chủ thể học thực hành phải nghiên cứu, sắp xếp các chủ đề học thực
hành tn thủ đúng trật tự, lơgíc của từng học phần, từng môn học.
Ba là, học thực hành CTĐ, CTCT của học viên gắn bó chặt chẽ và chịu sự tác
động trực tiếp hoạt động dạy học thực hành của Khoa CTĐ, CTCT và các hoạt động
CTĐ, CTCT của các cơ, quan đơn vị trong tồn Trường.
Q trình học thực hành CTĐ, CTCT thực chất là quá trình người học trên
cương vị CTV- bí thư chi bộ, trực tiếp chủ trì tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT ở
đơn vị. Để q trình này diễn ra có hiệu quả, địi hỏi Khoa CTĐ, CTCT phải tích cực
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học thực hành, ngay từ khi xây dựng tưởng
định đầu bài thực hành có cơ sở lý luận, thực tiễn, sát với chức trách, nhiệm vụ
của CTV- bí thư chi bộ.
Các đại đội (lớp) quản lý học viên từ thực tiễn tình hình tư tưởng, tổ chức
của đơn vị để tổ chức các hoạt động CTĐ, CTCT ở đơn vị như một mơ hình
mẫu mực để người học quan sát, học tập và làm theo.
Các hoạt động thực tiễn CTĐ, CTCT ở các cơ quan, đại đội (lớp) học viên
do trợ lý cơ quan và đội ngũ cán bộ khung quản lý học viên tiến hành hàng
ngày, tuần, tháng và quý, năm học tác động trực tiếp đến động cơ, xu hướng,



23

tình cảm nghề nghiệp, trách nhiệm của người học, hình thành, phát triển phẩm
chất nhân cách người CTV và quá trình tiếp thu kiến thức, hình thành, phát
triển kỹ năng thực hành CTĐ, CTCT ở học viên. Do đó, địi hỏi các chủ thể tổ
chức hoạt động CTĐ, CTCT phải bám sát thực tiễn đơn vị, tiến hành bài bản,
mô phạm, mẫu mực để người học có cơ sở thực tiễn nghiên cứu, vận dụng giải
quyết các tình huống CTĐ, CTCT trong học thực hành.
Bốn là, học thực hành CTĐ, CTCT được tiến hành với nhiều nội dung,
hình thức, biện pháp phong phú và có sự tham gia của nhiều tổ chức, lực lượng.
Do bản chất của học thực hành CTĐ, CTCT là q trình tiếp thu có ý thức của
người học bằng các hoạt động cụ thể, sinh động của hoạt động thực tiễn CTĐ, CTCT,
nên hình thức, biện pháp học thực hành rất phong phú, sinh động, bao gồm toàn bộ
hoạt dạy của người thầy, hoạt động học của người học, hoạt động quản lý, bồi dưỡng,
rèn luyện của đội ngũ cán bộ khung quản lý học viên, hoạt động chuyên môn của đội
ngũ trợ lý các cơ quan chức năng, trực tiếp là Phịng Chính trị. Học thực hành bao gồm
cả các hình thức học chính khố, cả những hoạt động ngoại khoá do Nhà trường và
đơn vị tổ chức có sự tham gia của học viên.
Năm là, học thực hành CTĐ, CTCT tiến hành trong điều kiện cơ sở vật
chất bảo đảm cho hoạt động học thực hành còn hạn chế.
Hiện nay, đầu tư trang thiết bị cho hoạt động dạy - học thực hành CTĐ,
CTCT của Nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu luyện tập thực hành, một số hình
thức học thực hành CTĐ, CTCT phải học chay thiếu cơ sở vật chất, phương tiện
bảo đảm, nhất là các chủ đề thực hành về công tác tư tưởng, công tác tổ chức,
CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ. Do vậy, ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt
động học thực hành, đòi hỏi, Phòng Đào tạo phải ưu tiên cơ sở vật chất, phương
tiện cho học thực hành CTĐ, CTCT; người dạy và người học phải phải tích cực,
chủ động, tận dụng thời gian khai thác tối đa hiệu quả các phương tiện, vật chất



24

bảo đảm để hướng dẫn, nghiên cứu, thực hành luyện tập các hoạt động CTĐ,
CTCT mới có thể có kết quả như mong muốn.
* Vai trò của học thực hành CTĐ, CTCT trong đào tạo CTV ở Trường
SQCT
Thứ nhất, học thực hành CTĐ, CTCT là một trong những nội dung giữ vai
trò quan trọng của hoạt động giáo dục - đào tạo ở Trường SQCT
Tồn bộ chương trình, nội dung đào tạo CTV đều nhằm trang bị và rèn
luyện người học có đủ phẩm chất, kiến thức, kỹ năng tiến hành tốt hoạt động
CTĐ, CTCT ở cấp phân đội. Hoạt động học thực hành CTĐ, CTCT là quá trình
người học tự nghiên cứu, tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng, rèn
luyện kỹ năng tay nghề CTĐ, CTCT theo mục tiêu, mơ hình đào tạo. Đây là một
hoạt động quan trọng trong hoạt động giáo dục - đào tạo của Nhà trường. Do đó,
học thực hành CTĐ, CTCT được tiến hành có hiệu quả sẽ trực tiếp nâng cao chất
lượng đào tạo, bảo đảm cho học viên tốt nghiệp ra trường thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, học thực hành CTĐ, CTCT là phương pháp quan trọng trong tự
bồi dưỡng tay nghề, rèn luyện kỹ năng hoạt động CTĐ, CTCT của người học
đáp ứng yêu cầu mơ hình, mục tiêu đào tạo CTV của Nhà trường.
Tự bồi dưỡng, rèn kỹ năng tay nghề CTĐ, CTCT của người học được thực
hiện thông qua nhiều phương pháp, cách thức khác nhau như: Trực tiếp tập bài
thực hành đóng vai trên lớp, quan sát học tập; tham gia hoạt động ngoại khoá,
thực tập ở đơn vị học viên và đơn vị cơ sở; tập bài thông qua các tình huống diễn
tập; thơng qua hoạt động CTĐ, CTCT của các tổ chức, người học tự học tập, tự
rèn luyện tay nghề CTĐ, CTCT cho bản thân. Học thực hành là phương pháp
quan trọng trong tự bồi dưỡng, tay nghề, rèn luyện kỹ năng CTĐ, CTCT của
người học. Bởi vì, đây là hoạt động được tổ chức chu đáo và chặt chẽ có sự chỉ
đạo, hướng dẫn của giảng viên, cán bộ quản lý, là quá trình người học tham gia
trực tiếp vào giải quyết các tình huống trên cương vị chức trách của CTV - bí thư



25

chi bộ, qua đó phát huy được tính năng động, sáng tạo của bản thân theo cương
vị chức trách, đồng thời là điều kiện để người học tập luyện thuần thục từng thao
tác tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT theo một quy trình thống nhất và phù
hợp với từng hoạt động cụ thể.
Thứ ba, học thực hành CTĐ, CTCT trực tiếp góp phần hình thành, phát
triển năng lực, phương pháp, tác phong CTĐ, CTCT và những phẩm chất nhân
cách của người CTV - bí thư chi bộ.
Bồi dưỡng năng lực, phương pháp, tác phong và phẩm chất nhân cách của
CTV - bí thư chi bộ là kết quả tổng hợp của tồn bộ q trình giáo dục - đào tạo
và tự giáo dục - đào tạo quyết định phẩm chất, năng lực của mỗi người học.
Trong đó, học thực hành CTĐ, CTCT giữ vai trò đặc biệt quan trọng biến quá
trình giáo dục - đào tạo thành tự giáo dục - đào tạo. Vì thế, đây là con đường
hiệu quả nhất để bồi dưỡng, rèn luyện toàn diện về phẩm chất, năng lực phương
pháp tác phong và từng bước hồn thiện nhân cách CTV - bí thư chi bộ. Thông
qua tự học các chủ đề, nội dung thực hành thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
CTV - bí thư chi bộ, người học tự tích luỹ kiến thức, rèn luyện hình thành, phát
triển kỹ năng, phương pháp, tác phong tiến hành CTĐ, CTCT từng bước hoàn
thiện nhân cách CTV- bí thư chi bộ.
Thứ tư, học thực hành CTĐ, CTCT cho phép rút gắn khoảng cách giữa lý
luận với thực tiễn, lý thuyết với thực hành; giữa nhà trường với thực tiễn hoạt
động CTĐ, CTCT ở đơn vị trong đào tạo CTV.
Trong hoạt động giáo dục - đào tạo ở các nhà trường luôn tồn tại khoảng
cách giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết với thực hành, giữa nhà trường với
đơn vị. Đây là sự tồn tại khách quan do sự vận động phát triển liên tục, phong
phú, sinh động của thực tiễn, nó chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giáo dục - đào tạo. Việc phấn đấu rút gắn khoảng cách này là yêu cầu khách quan

trong tồn bộ hoạt động dạy - học, nó phụ thuộc vào nhiều khâu, nhiều yếu tố. Đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp học thực hành trực tiếp quyết định đến chất


×